Đánh giá đa dạng di truyền và khả năng chịu hạn của một số giống lúa

Tài liệu Đánh giá đa dạng di truyền và khả năng chịu hạn của một số giống lúa: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 274 ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA Hoàng Bá Tiến1, Nguyễn Trọng Khanh1, Nguyễn Anh Dũng1, Lại Văn Nhự1, Nguyễn Xuân Vi1, Nguyễn Quang Vụ1, Phạm Văn Tính1, Lã Tuấn Nghĩa2, Nguyễn Kiến Quốc2 (1) Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (2) Trung tâm Tài nguyên Thực vật SUMMARY Evaluation of genetic diversity and drought tolerance in rice (Oryza sativa L.) The results of drought tolerance evaluation indicated that the rice varieties which were clustered into three major groups that comprising of the high, medium, and under medium and low drought tolerance groups. Analysis of genetic diversity of 75 rice varieties using 40 SSR markers which distributed on 12 chromosomes which indicated that the high genetic diversity of rice varieties that was observed by the indexes: the average number of total bands was of 74,925 DNA bands per markers and 285 different alleles (average of 7,1 alleles ...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đa dạng di truyền và khả năng chịu hạn của một số giống lúa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 274 ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA Hoàng Bá Tiến1, Nguyễn Trọng Khanh1, Nguyễn Anh Dũng1, Lại Văn Nhự1, Nguyễn Xuân Vi1, Nguyễn Quang Vụ1, Phạm Văn Tính1, Lã Tuấn Nghĩa2, Nguyễn Kiến Quốc2 (1) Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (2) Trung tâm Tài nguyên Thực vật SUMMARY Evaluation of genetic diversity and drought tolerance in rice (Oryza sativa L.) The results of drought tolerance evaluation indicated that the rice varieties which were clustered into three major groups that comprising of the high, medium, and under medium and low drought tolerance groups. Analysis of genetic diversity of 75 rice varieties using 40 SSR markers which distributed on 12 chromosomes which indicated that the high genetic diversity of rice varieties that was observed by the indexes: the average number of total bands was of 74,925 DNA bands per markers and 285 different alleles (average of 7,1 alleles per SSR loci). PIC index of each locus varied from 0,000 (with an allele per SSR loci) to 0,903 (with 12 alleles per SSR locus) and average of 0,698. The analysis of relation between the genetic diversity and the drought resistance showed similarities between genotype and phenotype, the linkage was observed at similarity level of 0,75. Keywords: Drought, Drought tolerance, genetic diversity, Oryza sativa L., SSR marker. I. ĐẶT VẤN ĐỀ* Hạn hán hoặc thiếu nước tưới không chỉ xảy ra ở những vùng khô hạn, đồi núi, mà thỉnh thoảng, do sự phân bố lượng mưa không đều trong năm, một số nơi ở đồng bằng cũng bị hạn hán gây tác hại không nhỏ tới sự sinh trưởng, phát triển và năng suất, cũng như sản lượng lúa (Kumar and Singh, 1998). Mặt khác, trước sự phát triển nhanh của công nghiệp và các khu đô thị, cùng với sự tác động tiêu cực của hiện tượng biến đổi khí hậu, các nhà khí tượng học tin chắc rằng ngay cả những vùng nhiệt đới có lượng mưa nhiều như Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, thì hiện tượng thiếu hụt nước cũng sẽ xảy ra trong tương lai không xa. Điều này sẽ gây tác hại rất lớn tới nền sản xuất lúa của nước ta. Những phân tích di truyền, phân tử và sinh lý đã giúp cho việc xác định một số yếu tố liên quan đến cơ chế chịu hạn, ví dụ như tăng hiệu quả sử dụng nước, điều chỉnh áp suất thẩm thấu, đóng mở khí khổng (Serraj et al., 2009). Đối với cây ngũ cốc, đặc biệt là cây lúa thì giai đoạn sinh trưởng sinh thực, bao gồm thụ phấn và thụ tinh, là giai đoạn mẫn cảm nhất và giảm năng suất nhiều nhất khi bị thiếu hụt nước (Kumar and Singh, 1998). Để Người phản biện: ThS. Dương Xuân Tú. có thể tồn tại, sinh trưởng phát triển và cho năng suất trong điều kiện hạn, cây trồng có một cơ chế thích nghi và né tránh tác hại của sự thiếu nước (Thomashow, 1999). Bởi vì các giống lúa khác nhau có những cơ chế và phản ứng sinh lý khác nhau đối với hạn hán và có sự đa dạng rất lớn giữa các giống lúa liên quan đến sự mẫn cảm và chống chịu hạn. Ứng dụng công nghệ sinh học trong đó có việc sử dụng chỉ thị phân tử SSR cho nghiên cứu về đa dạng di truyền ở lúa nhằm phục vụ cho công tác chọn tạo giống bằng chỉ thị phân tử đã được thực hiện nhiền trên thế giới cũng như ở Việt Nam (Yawen Zeng, et al., 2007; Lã Tuấn Nghĩa và cs., 2012; Vũ Thị Bích Huyền và cs. 2013; ) và đã đạt được những kết quả rất khả quan và đem lại hiệu quả chọn tạo giống cao (Zhang et al., 2006). Việc nghiên cứu sự đa dạng di truyền và khả năng chịu hạn của nguồn gen lúa sẽ giúp các nhà chọn giống lúa có đầy đủ thông tin về vật liệu để lựa chọn cặp bố mẹ thích hợp cho việc lai tạo giống lúa chịu hạn. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Vật liệu nghiên cứu là 75 giống lúa đã được thu thập và lưu giữ trong vườn tập đoàn lúa của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (bảng 1); Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 275 OM6677 là giống chuẩn mẫn cảm với hạn (ký hiệu là MC), WAB880-1-38-18-18-P1-HB là giống chuẩn kháng hạn (ký hiệu là CK); 40 cặp mồi SSR (bảng 2) thuộc các locus RM được chọn lọc từ bộ mồi SSR vị trí phân bố của các locus trên 12 nhiễm sắc thể khác nhau đã được công bố (McCouch et al., 2002). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tách chiết ADN tổng số được áp dụng theo phương pháp của Keb-Llanes (2002). Phản ứng PCR được tiến hành theo phương pháp của Kanagarai et al. (2010) có cải tiến trên máy PCR PTC-100 (MJ Research Inc, Mỹ) theo chu trình nhiệt: 940C (4 phút); 35 chu kỳ của 1 phút 940C; 1 phút 550C - 590C (tùy thuộc Tm của mồi); 2 phút 720C và bước cuối cùng 720C trong 10 phút. Sản phẩm được kiểm tra trên gel agarose 1 % và tiếp tục được phân tích tren gel polyacrylamide. Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn được tiến hành trong phòng thí nghiệm của Bộ môn Sinh lý, Sinh hóa và CLNS, Viện Cây lương thực và CTP, Hải Dương. Hạt thóc của 75 giống lúa được cho nảy mầm trong dung dịch 1% saccarin và 3% KClO3; Khả năng chịu hạn của các giống lúa được đánh giá dựa theo phương pháp của IRRI (SES, 2002). Kết quả phân tích DNA được thống kê dựa vào sự xuất hiện hay không xuất hiện của các băng DNA. Xác định hệ số tương đồng di truyền Jaccard, thiết lập sơ đồ hình cây để so sánh hệ số tương đồng di truyền giữa 75 giống lúa theo phương pháp UPGMA trong NTSYSpc 2.1 (Rohlf, 2001). Chỉ số đa hình PIC (Polymorphic Information Content) cho mỗi locus được tính theo công thức của Nei (Nei, 1973): PIC (i) = 1- ∑Pi2. Trong đó: Pi là tần số xuất hiện của alen thứ thứ i. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá khả năng kháng hạn của các giống lúa Qua theo dõi thí nghiệm 75 mẫu giống lúa được xử lý hạt thóc trong dung dịch 1% saccarin và 3% KClO3, kết quả thu được thể hiện ở Bang1 và hình 1. Tỷ lệ nảy mầm khi hạt thóc được xử lý bằng 1% saccarin biến động từ 0 - 98%; 24 giống có tỷ lệ nảy mầm ≥ 70%; 19 giống có tỷ lệ nảy mầm khá biến động từ 50 - 69,9% ; còn lại là 32 giống có tỷ lệ nảy mầm trung bình và kém có tỷ lệ nảy mầm < 50%. Tỷ lệ nảy mầm sau khi xử lý hạt bằng 3% KClO3 biến động từ 0 - 96%. Trong đó có 05 giống có tỷ lệ nảy mầm ≥ 90%; 31 giống có tỷ lệ nảy mầm từ 70 - 89,9%; còn lại 39 giống có tỷ lệ nảy mầm trung bình và kém có tỷ lệ nảy mầm < 50%. Những mẫu giống có tỷ lệ nảy mầm cao thì tỷ lệ rễ mầm bị đen (héo) thấp, rễ mầm phát triển khỏe, dài, to, mập và không bị đen. Những giống có tỷ lệ nảy mầm kém, trung bình và rễ phát triển kém, rễ ngắn, chóp rễ thâm đen hoặc teo lại, quan sát không thấy lông hút phát triển (bảng 1, hình 1). Khả năng kháng hạn của các mẫu giống lúa được phân thành 03 nhóm: +) Nhóm 1, giống cókhả năng kháng hạn tốt (điểm 0): gồm 05 giống: LC22-6, LC93-1, LC22-7, P6, WAB880-1-38-18- 18-P1-HB; +) Nhóm 2, giống có khả năng kháng hạn khá (điểm 1): Gồm 31 giống như: NMR2, LCTQ, LC93-2, N’Kháu phái, C22, Bao thai, Tẻ mèo, LC22-14-1, Xuân mai QT, Nsic, PC6, CH208, IR07A241, IR09A120, IR83138-13-4, CB0015-24, CT15716-6-6-1-2-2-2-M, IR83160- B-B-1, IR83141-11, Vật tư NN1, PR26768-PJ22, PR26850-PJ48, Konchieng, IR83142-B-79-B, Khẩu sửu, CT15765-13-3-6-2-1-M, CT15675-7-1- 7-1-2-M; +) Nhóm 3, giống có khả năng kháng hạn kém (điểm 3) và trung bình (điểm 2): Gồm 39 giống lúa như: PC10, CT15671-15-4-5-1-1-M, YN3129-429-18-3-7-1, CNI9001 (D2), NTK11, Nếp vũ hội, IR83140-56, IR09A299, BP1976B-2- 3-7-TB-1-1, IR65482-7-216-1-2, UPLRI-5, IR88628-B-B-15, IR43, CB08-709-2, CT15691-4- 3-3-1-1-M, CT15673-8-1-4-1-6-M, CT15679-17- 1-1-2-3-M, CT15696-3-4-3-1-2-M, YN3155-421- 18-6-10-4-4, B11577E-MR-B-12-1-1, KMP34, IR82912-B-B-16, IR88614-B-1, IR83142-4-4, Lò cú, IR72, PR30876-15-1-1-PJ29, CNI9012, IR60080-46A, CNI9024, O4L4, HH217-DT- SAL3-DJ1, GSR-I-00558, Nico, Vandana, B11598C-TB-2-2-B-7, GS-I-0019, LC93-4, RR345-2, CT 15672-12-1-5-2-4-M, La so. 3.2. Đa dạng di truyền của các giống lúa Hệ số số băng ADN, số alen và hệ số PIC của các mồi SSR Phân tích 40 cặp mồi SSR trên 75 mẫu giống lúa thu được tổng số 2997 băng ADN (trung bình đạt 74,925 băng ADN/mồi) thuộc 285 loại alen khác nhau, trung bình đạt 7,1 alen/locus; có 02 cặp mồi (RM337 & RM309) cho locus đơn hình (chỉ thu được 01 loại alen). Trong số 38 cặp mồi SSR cho locus đa hình (số alen/locus ≥ 2 loại alen), số alen thu được biến động từ 2 - 12 alen/locus (bảng 2). VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 276 Hệ số PIC được coi là thước đo tính đa hình của các alen ở từng locus SSR. Kết quả nghiên cứu chỉ ra ở bảng 2 cho thấy: Giá trị PIC của 40 mồi SSR với 75 mẫu giống lúa nghiên cứu dao động từ 0.000 (ở các mồi chỉ xuất hiện băng đơn hình) đến 0.903 (mồi RM201 với 12 alen thể hiện); trung bình đạt 0.698. Mức độ đa dạng của các alen ở các mẫu giống lúa nghiên cứu là khá cao (các cặp mồi SSR được sử dụng có khả năng cho nhiều alen đa hình ở các mẫu nghiên cứu và có giá trị trong nghiên cứu đa dạng di truyền). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của một số tác giả: Jayamani (2007); Muhammad (2009), chỉ ra hệ số PIC của các mẫu giống lúa nghiên cứ biến động từ 0.000 đến 0.894; giá trị trung bình đạt 0.67 đến 0.69. Phân tích mối quan hệ di truyền giữa các mẫu giống lúa Quan hệ di truyền giữa các mẫu giống nghiên cứu được phân tích UPGMA bằng phần mềm NTSYS pc 2.1. Sơ đồ hình cây (hình 3) cho thấy hệ số di truyền biến động từ 0,52 đến 0,93 (theo phương pháp MS, NTSYS). Tại mức tương đồng 0,77, 75 mẫu giống lúa được phân thành 14 nhóm rõ rệt (hình 3), mỗi mẫu giống đều nằm trong một nhóm riêng và có thể phân biệt được với các mẫu giống khác. Nhóm I: Gồm 11 mẫu giống lúa, trong nhóm lại được chia thành các nhóm nhỏ khác R1, R2, R3, R5, R30, R6, R8, R9, R14, R7, R10; Nhóm II: Gồm 13 mẫu giống lúa, trong nhóm lại được chia thành các nhóm nhỏ khác R11, R20, R13, R29, R28, R15, R18, R19, R16, R21, R24, R39, R22; Nhóm III: Gồm 18 mẫu giống lúa R4, R34, R36, R48, R37, R23, R32, R35, R43, R47, R50, R27, R33, R42, R44, R45, R46, R49; Nhóm IV: Gồm 1 mẫu giống lúa R51; Nhóm V: Gồm 5 mẫu giống lúa trong nhóm lại được chia thành các nhóm nhỏ khác R52, R53, R54, R26, R57; Nhóm VI: Gồm 19 mẫu giống lúa, trong nhóm lại được chia thành các nhóm nhỏ khác R56, R64, R72, R69, R61, R71, R59, R63, R65, R66, R74, R75, R55, R67, R70, R68, R62, R58, R73; Nhóm VII: Gồm 1 mẫu giống lúa R12; Nhóm VII: Gồm 1 mẫu giống lúa R25; Nhóm VIII: Gồm 1 mẫu giống lúa R40; Nhóm IX: Gồm 1 mẫu giống lúa R31; Nhóm X: Gồm 1 mẫu giống lúa R38; Nhóm XI: Gồm 1 mẫu giống lúa R17; Nhóm XII: Gồm 1 mẫu giống lúa R4; Nhóm XIII: Gồm 1 mẫu giống lúa R60. Dựa trên ma trận số liệu được thiết lập giữa các giống nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành xác định mối tương quan di truyền. Các giống lúa có giá trị SIMQUAL tương ứng càng gần tới 1 thì càng gần nhau, còn các giống lúa có giá trị SIMQUAL tương ứng gần tới 0 thì chúng càng xa nhau về phương diện di truyền. Mối liên kết giữa kiểu gen và kiểu hình về khả năng kháng hạn của các giống lúa Thông qua so sánh, đánh giá sự liên kết giữa các giống chuẩn kháng (WAB880-1-38-18-18- P1-HB), mẫn cảm (OM6677) với chỉ thị liên kết với các gen/QTLs đã được xác định có khả năng kháng hạn và lập bản đồ (RM201, RM212M, RM526, RM472, RM263, RM451, RM261, RM255, RM234,.v.v.) sẽ xác định được các mẫu giống lúa có hay không có kiểu gen/QTLs có khả năng chống chịu. Qua phân tích, đa số các giống nằm cùng nhóm với giống chuẩn kháng WAB880-1-38- 18-18-P1-HB (có mức tương đồng cao), đều có biểu hiện về kiểu hình kháng hạn ở mức tốt khi tiến hành đánh giá trong điều kiện nhân tạo; các giống nằm cùng nhóm với giống mẫn cảm OM6677 có biểu hiện về kiểu hình kháng hạn từ trung bình đến kém; các giống nằm trong nhóm còn lại, có biểu hiện kiểu hình từ trung bình đến khá (hình 3). Tuy nhiên, cũng có những giống có sự biểu hiện về kiểu hình ở mức độ kháng tốt (P6) lại không nằm cùng nhóm với giống chuẩn kháng; có những giống nằm chung nhóm với giống chuẩn kháng lại có sự biểu hiện kiểu hình ở mức độ khá (La so, CT 15672-12-1-5-2-4-M) và trung bình (Tẻ mèo, N’Kháu phái);.v.v. Theo kết quả nghiên cứu của Fischer et al., (2003); Manneh et al., (2007), ở các giống có sự biểu hiện khác nhau giữa kiểu gen và kiểu hình là do có sự tương tác giữa các gen nên sự biểu hiện khác nhau giữa kiểu gen và kiểu hình là do có sự tương tác giữa các gen nên sự biểu hiện ra kiểu hình bị ảnh hưởng. Sự tương tác này có thể là cộng gộp (không cùng nhóm nhưng lại biểu hiện kháng tốt) hay lấn át (nằm trong cùng nhóm nhưng lại biểu hiện kháng khá, trung bình hoặc kém). IV. KẾT LUẬN Thông qua tỷ lệ nảy mầm sau 7 ngày xử lý (1% saccarin và 3% KClO3), 75 mẫu giống lúa được chia thành 03 nhóm có khả năng chịu hạn Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 277 khác nhau. Trong đó, nhóm 1 là các giống có khả năng kháng hạn tốt (điểm 0): Gồm 05 giống; Nhóm 2, các giống có khả năng kháng hạn khá (điểm 1): Gồm 31 giống; và nhóm 3 là các giống có khả năng kháng hạn kém (điểm 3) và trung bình (điểm 2): Gồm 39 giống lúa. Sử dung các cặp mồi SSR để phân tích đa dạng di truyền của 75 mẫu giống lúa cho thấy các giống lúa nghiên cứu có sự đa dạng rất lớn; điều này được thể hiện qua số băng ADN trung bình trên mồi là 74,925 băng (tổng số là 2997 băng ADN) và 285 loại alen khác nhau (trung bình đạt 7,1 alen/locus) đã được phát hiện. Ở mức tương đồng 0.75, đã xác định được 03 nhóm chính với các đặc điểm khác nhau về khả năng kháng hạn. Các giống nằm cùng nhóm với giống chuẩn kháng WAB880-1-38-18-18-P1-HB, có biểu hiện chống chịu ở mức tốt; các giống nằm cùng nhóm với giống mẫn cảm OM6677 có biểu hiện từ trung bình đến kém; các giống nằm trong nhóm còn lại, có biểu hiện kiểu hình từ trung bình đến khá. Sự phân nhóm giữa kiểu gen và kiểu hình là có sự đồng nhất (chỉ có một số ít giống có kiểu hình biểu hiện khác với kiểu gen), chúng liên kết với nhau ở mức tương đồng 0.75. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Kiến Quốc, Hoàng Bá Tiến (2012). Nghiên cứu khả năng chịu hạn và đa dạng di truyền của một số giống lúa. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. Số 12, trang 5-11. 2. Vũ Thị Bích Huyền, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Anh Dũng, Hoàng Bá Tiến,, Lê Thị Bích Thủy (2013). Đánh giá đa dạng di truyền một số giống lúa bằng kỹ thuật SSR phục vụ cho chọn cặp lai tạo giống lúa chịu hạn. Tạp chí sinh học, số 1. 3. Fischer RA, Maurer R. (1978). Drought resistance in spring wheat cultivar: I- Grain yield response. Aust. J. Agric. Res. 29: 897-912. 4. Fischer K.S., Lafitte R., Fukai S., Atlin G. and Hardy B., (2003). Breeding rice for drought-prone environments, Los Banos (Philippines): IRRI. 98 p.. 5. Jayamani P., Negrao S., Martins M., Marc B., Oliveira M.M., (2007). Genetic relatedness of Portuguese ric accessions from diverse origins as assessed by microsatellite markers, Crop science Vol. 47: pp. 879-886. 6. IRRI (2002). Standard evaluation system for rice. International Rice Research Institute. 7. Kanagaraj P., Prince K.S.J., Sheeba J.A., Biji K.R., Paul S.B., Senthil A., Babu R.C. (2010). Microsatellite markers linked to drought resistance in rice (Oryza sativa L.). Curr. Sci., 98(6): 836-839. 8. Keb-Llanes., et al., (2002). Plant DNA Extraction protocol, Plant Molecular Biology Reporter, 20: pp. 299a-299e. 9. Kumar A, Singh DP. (1998). Use of physiological indices as a screening technique for drought tolerance in oilseed Brassica species. Annals Botany 81:413-420. 10. Manneh B., Stam P., Struik P.C., Bruce-Oliver S. and Eeuwijk F.A. (2007). QTL-based analysis of genotype-by-environment interaction for grain yield of rice in stress and non-stress environments, Euphytica, 156: 213-226. 11. McCouch R.S., Teytelman L., Xu Y., Lobos B.K., Clare K., Walton M., Fu B., Maghirang R., Li Z., Xing Y., Zhang Q., Kono I., Yano M., Fjellstrom R., DeClerck G., Schneider D., Cartinhour S., Ware D., 2 and Stein L. (2002). Development and Mapping of 2240 New SSR Markers for Rice (Oryza sativa L.), DNA Research, 9, pp. 199-207. 12. Muhammad S.R., Molla Md.S., and Rahman L., (2009). DNA fingerprinting of rice (Oryza sativa L.) cultivars using microsatellite markers, Aus. Jour. Of Crop Science: 122-128. 13. Nei M., (1973). Analysis of gene diversity in subdivided population. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, Vol.70 (No.12): pp. 3321-3323. 14. Rohlf F.,J., (2001), NYSYS-pc Numerical Taxonomy and Multivariate analysis System, Applied Biostatistics Inc., Setauket, New York; 15. Saal B., Wricke G., 1999. Devolopment of simple sequence repeat makers in rye (Secale cereale L.). Genome, 42(5): 964-972. 16. Saghai-Maroof M.A., Soliman K.M., Jorgensen R.A., Allard R.W (1984). Ribosomal DNA spacer-length polymorphisms in barley: Medelian inherittance, chromosomal location and population dymnamics. Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A, 81:8014-8018. 17. Serraj R, Caims J, Atlin G, Bernier J, He H, Liu DC, Li ZK, Brar D, McNally K, Leung H, Herve P, Bruskiewich R, Bennett J.(2009). Drought resistant rice: Physiological framework for an integrated research strategy. IRRI. 18. Thomashow M.F. (1999). Plant cold acclimation: freezing tolerance genes and regulatory mechanisms, Annu Rev Plant Physiol Plant Mol. Biol. Vol 50: pp. 571-599. 19. Yawen Zeng,, Hongliang Zhang, Zichao Li, Shiquan Shen, Jianli Sun, Meixing Wang, Dengqun Liao. Xia Liu Xiangkun Wang, Fenghui Xiao, and Guosong Wen. (2007). Evaluation of Genetic Diversity of Rice Landraces (Oryza sativa L.) in Yunnan, China. Breeding Sci. Vol. 57: pp. 91-99. 20. Zhang J., Zhou S., Fu Y., Su Z., Wang X., Sun C. (2006). Identification of a drought tolerance introgression line derived from Dongxiang common wild rice (O. rufipogon Griff.), Plant Mol. Biol. Vol. 62: pp. 247-259. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 278 Hình 1. Thí nghiệm đánh giá khả năng kháng hạn ở giai đoạn hạt thông qua phương pháp nẩy mầm. T (A. Hạt được xử lý bằng saccarin 1% và KClO3 3%; B. Mạ 2 tuần tuổi được xử lý bằng KClO3 1%) Bảng 1. Tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ rễ mầm đen và khả năng kháng hạn của các mẫu giống lúa khi xử lý bằng Saccarin và KClO3 Tỷ lệ nảy mầm sau 7 ngày xử lý TT Tên giống 1% Saccarin (%) 3% KClO3 (%) Tỷ lệ rễ mầm đen trong 3% KClO3 (%) Khả năng kháng hạn (điểm) 1 OM6677 0 0 100 3 2 CT 15671-15-4-5-1-1-M 55 60 100 2 3 NTK11 0 0 100 3 4 CT 15716-6-1-2-2-2-M 60 70 100 1 5 Nếp Vũ Hội 10 30 100 3 6 IR 83106-B-B-1 60 70 100 1 7 NMR2 75 82 95 1 8 B11577E-MR-B-12-1-1 5 25 100 3 9 LCTQ 95 88 6 1 10 KMP 34 9 30 100 3 11 LC93-2 92 86 2 1 12 YN 3129-492-18-3-7-1 65 58 100 2 13 N’Kháu phái 72 70 90 1 14 CT 15765-13-3-6-2-1-M 56 66 100 2 15 LA SO 63 55 100 2 16 CT 15675-7-1-7-1-2-M 59 65 100 2 17 LC22-7 93 90 8 0 18 IR 82912-B-B-16 8 32 100 3 19 LC93-1 98 90 3 0 20 CT 15672-12-1-5-2-4-M 72 80 86 1 21 C22 96 88 5 1 22 IR 83141-11 66 71 92 1 23 Bao thai 90 86 5 1 24 IR 88614-B-1 9 20 100 3 25 Tẻ mèo 90 85 6 1 26 B11598C-TB-2-1-B-7 82 86 85 1 27 LC22-14-1 95 85 5 1 28 Vandana 61 70 100 1 29 NSIC 85 80 10 1 30 IR 83142-4-4 15 36 100 3 A B Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 279 Tỷ lệ nảy mầm sau 7 ngày xử lý TT Tên giống 1% Saccarin (%) 3% KClO3 (%) Tỷ lệ rễ mầm đen trong 3% KClO3 (%) Khả năng kháng hạn (điểm) 31 LC22-6 88 90 8 0 32 Lò cú 14 28 100 3 33 Xuân Mai QT 93 86 5 1 34 Vật tư NN1 60 75 95 1 35 PC6 75 85 90 1 36 GSR-I-0019 65 85 100 1 37 CH208 80 75 15 1 38 CNI 9001 (D2) 52 65 90 2 39 P6 85 90 11 0 40 PR 26768-PJ22 55 78 90 1 41 PC10 30 50 100 2 42 PR 26850-PJ48 68 80 100 1 43 IR 07A241 50 70 100 1 44 IR72 24 37 100 3 45 IR 83140-56 2 25 100 3 46 RR 345-2 55 60 95 3 47 IR 09A299 7 45 100 3 48 PR 30876-15-1-1-PJ29 6 3 100 3 49 BP1976B-2-3-7-TB-1-1 10 35 100 3 50 CNI 9012 5 10 100 3 51 IR 65482-7-216-1-2 15 30 100 3 52 IR60080-46A 5 9 100 3 53 IR 09A120 65 80 100 1 54 CNI 9024 6 18 100 3 55 IR 83138-13-4 75 85 100 1 56 Konchieng 81 76 89 1 57 UPL RI-5 15 40 100 3 58 WAB880-1-38-18-18-P1-HB 92 86 9 0 59 IR 88628-B-B-15 10 45 100 3 60 O4L4 11 22 100 3 61 IR 43 27 48 100 3 62 IR83142-B-79-B 67 75 97 1 63 CB0015-24 62 70 100 1 64 Khẩu sửu 83 70 80 1 65 CB08-709-2 10 35 100 3 66 LC93-4 94 87 9 1 67 CT 15691-4-3-3-1-1-M 40 25 100 3 68 RR 345-2 96 88 3 1 69 CT 15673-8-1-4-1-6-M 15 3 100 3 70 HH 217-DT7-SAL3-DJ1 5 19 100 3 71 CT 15679-17-1-1-2-3-M 10 30 100 3 72 GSR-I-0058 3 21 100 3 73 CT 15696-3-4-3-1-2-M 25 0 100 3 74 Nico 32 20 100 3 75 YN 3155-421-18-6-10-4-4 21 0 100 3 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 280 Bảng 2. Số băng ADN, số alen và hệ số PIC của 40 cặp mồi SSR Locus NST Số băng ADN Số alen Hệ số PIC Locus NST Số băng ADN Số alen Hệ số PIC RM07 3 75 8 0,857 RM323 1 75 10 0,803 RM113 1 75 9 0,840 RM324 2 75 7 0,787 RM14 1 75 6 0,827 RM332 11 75 4 0,692 RM152 8 75 4 0,512 RM334 5 77 8 0,827 RM171 10 75 3 0,623 RM337 8 70 1 0,000 RM201 9 78 12 0,903 RM338 3 75 8 0,848 RM206 5 75 9 0,754 RM340 6 75 9 0,706 RM212 1 75 5 0,628 RM36 3 74 9 0,864 RM224 11 75 9 0,859 RM3827 6 75 8 0,615 RM231 7 76 8 0,784 RM417 4 75 4 0,512 RM239 10 74 2 0,307 RM421 5 73 10 0,888 RM240 2 78 6 0,583 RM440 5 75 9 0,790 RM251 3 75 6 0,754 RM451 4 75 7 0,719 RM255 4 73 6 0,727 RM452 2 75 9 0,866 RM261 4 72 9 0,844 RM472 1 75 11 0,794 RM263 2 75 8 0,821 RM480 5 75 10 0,714 RM276 6 75 11 0,799 RM526 2 75 7 0,849 RM277 12 75 2 0,444 RM5371 6 75 7 0,535 RM280 4 75 5 0,742 RM60 3 78 10 0,882 RM309 12 73 1 0,000 RM7551 6 76 8 0,626 Tổng số 2997 285 27,925 Trung bình 74,925 7,1 0,698 Nhỏ nhất 70 1 0 Lớn nhất 78 12 0.903 Hình 2. Kết quả nhận dạng kiểu gen của các giống lúa bằng chỉ thị SSR. M là: Ladder 100; 1-46 thứ tự các mẫu giống lúa nghiên cứu theo bảng 1 Coefficient 0.05 0.29 0.52 0.76 1.00 BP1976B-2-3-7-T OM6677 NTK11 YN3155-421-18-6 IR65482-7-216-1 CT15673-8-1-4-1 KMP34 IR88614-B-1 PR30876-15-1-1- CNI9024 O4L4 CNI9012 GSR-I-0058 CT15691-4-3-3-1 IR72 NepVuHoi BP1976B-2-3-7-T CB08-709-2 IR88628-B-B-15 IR09A299 Nico IR82912-B-B-16 IR83140-56 B11577E-MR-B-12 HH217-DT7-SAL3- UPLRI-5 IR43 CT15696-3-4-3-1 CT15679-17-1-1- IR60080-46A IR83142-4-4 Locu NMR2 PC6 IR83138-13-4 GSR-I-0019 Nkhauphai CT15716-6-1-2-2 IR83106-B-B-1 Khausuu VANDANA VattuNN1 IR83141-11 PR26768-PJ22 Konchieng PR26850-PJ48 IR83142-B-79-B IR07A241 B11598C-TB-2-1- IR09A120 CB0015-24 CT15672-12-1-5- Laso PC10 CNI9001(D2) CT15671-15-4-5- CT15765-13-3-6- YN3129-492-18-3 RR345-2 CT15675-7-1-7-1 LCTQ C22 RR345-2 LC93-1 LC22-6 LC93-2 LC22-7 P6 Baothai Temeo XuanMaiQT CH208 LC93-4 LC22-14-1 NSIC WAB880-1-38-18- Coefficient 0.51 0.61 0.72 0.83 0.93 BP1976B-2-3-7-T OM6677 NTK11 NepVuHoi LCTQ IR88628-B-B-15 LC93-2 Laso LC22-7 LC22-14-1 Nkhauphai LC93-1 C22 P6 Temeo UPLRI-5 IR83138-13-4 NSIC PC6 CH208 LC22-6 PC10 IR09A299 CT15671-15-4-5- IR07A241 IR65482-7-216-1 GSR-I-0019 NMR2 CT15691-4-3-3-1 CT15679-17-1-1- IR82912-B-B-16 CT15696-3-4-3-1 IR83140-56 CB0015-24 CT15673-8-1-4-1 KMP34 CT15675-7-1-7-1 IR83141-11 IR09A120 CB08-709-2 B11577E-MR-B-12 YN 3129-492-18-3-7 CT15765-13-3-6- CT15672-12-1-5- BP1976B-2-3-7-T IR88614-B-1 B11598C-TB-2-1- Locu VANDANA IR72 IR83142-4-4 VattuNN1 CNI9012 LC93-4 O4L4 PR26768-PJ22 PR30876-15-1-1- IR60080-46A CNI9024 Konchieng IR83142-B-79-B WAB880-1-38-18- HH217-DT7-SAL3- GSR-I-0058 CNI9001(D2) RR345-2 RR345-2 Khausuu CT15716-6-1-2-2 Baothai YN3155-421-18-6 IR43 XuanMaiQT IR83106-B-B-1 PR26850-PJ48 Hình 3. Cây phân nhóm di truyền Euclidean-UPGMA dựa trên đặc điểm hình thái (A) và SM-UPGMA dựa trên kiểu gen SSR (B) của 75 mẫu giống lúa. A B

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_123_499_2130441.pdf
Tài liệu liên quan