Đánh giá chức năng nhận thức ở bệnh nhân nhập viện với đợt cấp COPD

Tài liệu Đánh giá chức năng nhận thức ở bệnh nhân nhập viện với đợt cấp COPD: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 244 ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG NHẬN THỨC Ở BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN VỚI ĐỢT CẤP COPD Phan Thanh Dũng*, Vũ Anh Nhị** TÓM TẮT Mở đầu: Suy giảm nhận thức là bệnh kết hợp thường gặp ở bệnh nhân COPD giai đọan nặng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ suy giảm nhận thức ở bệnh nhân nhập viện với đợt cấp COPD và tìm các yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện tại khoa Nội tổng hợp, bệnh viện đa khoa khu vức Hóc môn từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017 ở bệnh nhân nhập viện với đợt cấp COPD trong thời gian chờ xuất viện. Các đối tượng được đánh giá nhận thức chung bằng thang điểm MoCA, tổng số điểm 30 và đánh giá suy giảm khả năng nhận thức chung với số điểm giảm dần, điểm < 26 là suy giảm nhận thức. Đánh giá ảnh hưởng các yếu tố nguy cơ đối với nhận thức dựa vào so sánh tỷ suất chênh OR. Kết quả: Có 90 bệnh nhân, 15 nữ và 75 n...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chức năng nhận thức ở bệnh nhân nhập viện với đợt cấp COPD, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 244 ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG NHẬN THỨC Ở BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN VỚI ĐỢT CẤP COPD Phan Thanh Dũng*, Vũ Anh Nhị** TĨM TẮT Mở đầu: Suy giảm nhận thức là bệnh kết hợp thường gặp ở bệnh nhân COPD giai đọan nặng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ suy giảm nhận thức ở bệnh nhân nhập viện với đợt cấp COPD và tìm các yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mơ tả được thực hiện tại khoa Nội tổng hợp, bệnh viện đa khoa khu vức Hĩc mơn từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017 ở bệnh nhân nhập viện với đợt cấp COPD trong thời gian chờ xuất viện. Các đối tượng được đánh giá nhận thức chung bằng thang điểm MoCA, tổng số điểm 30 và đánh giá suy giảm khả năng nhận thức chung với số điểm giảm dần, điểm < 26 là suy giảm nhận thức. Đánh giá ảnh hưởng các yếu tố nguy cơ đối với nhận thức dựa vào so sánh tỷ suất chênh OR. Kết quả: Cĩ 90 bệnh nhân, 15 nữ và 75 nam, tuổi trung bình 65,63 ± 9,34. Tỷ lệ suy giảm nhân thức là 66,7%. Suy giảm nhận thức liên quan với các yếu tố tuổi, giới, trình độ học vấn, số gĩi năm hút, mức độ khĩ thở, số đợt cấp, các bệnh kết hợp: thiếu máu. tăng huyết áp, tiểu đường, lỗng xương. Kết luận: Suy giảm nhận thức chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân COPD nhập viện với đợt cấp, đặc biệt các bệnh nhân > 60 tuổi và những bệnh nhân cĩ nhiều đợt cấp trong năm. Từ khĩa: Tỷ lệ hiện mắc, suy giảm nhận thức, COPD ABSTRACT ASSESSMENT OF COGNITIVE FUNCTION IN PATIENTS HOSPITALLIZED WITH ACUTE EXACERBATION OF COPD Phan Thanh Dung, Vu Anh Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 238 - 93 Background: Cognitive impairment is a common comorbid desease in patients with severe COPD. Objective: to identify the prevalence of cognitive impairment and their associated factors in patients hospitalized with acute exacerbation of copd. Methods: A cross-sectional study was conducted at Hoc Mon General hospital from January 2017 to May 2017 in inpatients with COPD who were awaiting discharge following an exacerbation. The subjects were evaluated general perception by MoCA scale. A total score is 30, under 26 is cognitive impairment. Evaluate the impact of risk factors on cognitive function based on OR. Results: The sample included 90 patients, 15 women and 75 men. The mean age was 65.63, sd = 9.34. The prevalence of cognitive impairment was 66.7%. Cognitive impairment was related to age, gender, education level, smoking years, level of dyspnea, acute exacerbation of COPD and combined diseases: anemia. high blood pressure, diabetes, osteoporosis. Conclusion: Cognitive impairment was increased in patients hospitalized with acute exacerbation of COPD, especially patients > 60 years of age and more acute exacerbation in the year. Keywords: prevalence, cognitive impairment, CO *Khoa HSTC-Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hĩc Mơn ** Bộ mơn Nội thần kinh – Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: BS. Phan Thanh Dũng ĐT: 0909254521 Email: phanthanhdunghcm@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 245 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường thở tiến triển ngày càng nặng dần, liên quan tới phản ứng viêm bất thường của đường thở và nhu mơ phổi bởi các phần tử và khí độc hại. Các đợt cấp và bệnh đồng mắc gĩp phần làm tăng mức độ nặng ở mỗi bệnh nhân(9). Hút thuốc là nguyên nhân thường gặp nhất của BPTNMT (tỷ lệ này là 25%)(14). Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và suy giảm nhận thức là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi. Trong năm 2011, tại Hoa Kỳ, cĩ 13,5 triệu người trưởng thành được chẩn đốn là COPD(17) và suy giảm nhận thức chiếm 40%(12) người lớn tuổi khác. Hơn nữa, bệnh kết hợp suy giảm nhận thức làm gia tăng sự bùng phát đáng kể, tỷ lệ bệnh suất liên quan với COPD, đặc biệt là làm suy giảm chất lượng cuộc sống, giảm hoạt động thể chất, giảm sự tuân thủ điều trị và tăng tần suất nhập viện. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và BPTNMT, tỷ lệ mắc và tỷ lệ suy giảm nhận thức ở bệnh nhân COPD tăng lên cùng với mức độ suy giảm hơ hấp, thiếu máu cục bộ, và người lớn tuổi(4,10,11). Vì vậy, việc điều trị BPTNMT cần đánh giá tồn diện, trong đĩ việc đánh giá chức năng nhận thức rất quan trọng, để nhân viên y tế và người bệnh thơng hiểu nhau, từ đĩ cĩ giải pháp tốt hơn trong cơng tác quản lý, giáo dục người bệnh cùng tham gia trong quá trình quản lý và điều trị BPTNMT tại cộng đồng. Khoa Nội A, bệnh viện Hĩc mơn chúng tơi, năm 2016 số bệnh nhân BPTNMT nhập viện 424, số nhập viện trên 2 lần trong năm 73,2%, viêm phổi chiếm 3%, cịn lại là các bệnh kết hợp khác. Suy giảm nhận thức, là một bệnh kết hợp cĩ ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng ở bệnh nhân BPTNMT nhập viện với đợt cấp tại bệnh viện chúng tơi? Nhằm tìm hiểu những biến đổi nhận thức người bệnh BPTNMT nhập viện với đợt cấp COPD, chúng tơi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá chức năng nhận thức ở bệnh nhân nhập viện với đợt cấp COPD” tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hĩc mơn, với các mục tiêu cụ thể sau: Xác định tỷ lệ suy giảm nhận thức bệnh nhân nhập viện với đợt cấp COPD. Phân tích mối tương quan các yếu tố nguy cơ: tuổi, trình độ học vấn, số gĩi năm hút, số đợt cấp trong năm, mức độ khĩ thở, bệnh kết hợp với điểm nhận thức ở bệnh nhân BPTNMT. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang mơ tả được thực hiện tại khoa Nội A bệnh viện ĐK-KV Hĩc Mơn. Dân số mục tiêu gồm những bệnh nhân nhập viện với đợt cấp BPTNMT lớn hơn hay bằng 40 tuổi đã được điều trị ổn địng đang chờ xuất viện, trong thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017. Tiêu chí chọn vào: Chấp nhận tham gia nghiên cứu, đã được chẩn đốn lâm sàng BPTNMT, đọc hiểu và thơng thạo tiếng Việt, tuổi ≥ 40. Tiêu chí loại ra: những người đủ tiêu chí nhưng khơng đồng ý tham gia, hoặc cĩ hành vi khơng hợp tác. Các biến số thu thập trong nghiên cứu bao gồm tuổi, giới, trình độ học vấn, số gĩi năm hút, mức độ khĩ thở, số đợt cấp, các bệnh kết hợp. Bệnh nhân được bác sĩ điều trị phỏng vấn trực tiếp. Bệnh nhân phù hợp với tiêu chí chọn mẫu sẽ được tiến hành phỏng vấn, thu thập các biến số, sau đĩ đánh giá nhận thức bằng thang điểm MoCA. Các dữ liệu được nhập vào phần mềm thống kê SPSS 20.0, Microsoft Excel. Các biến số định tính được mơ tả bằng tỉ lệ phần trăm và độ lệch chuẩn, các biến định lượng được mơ tả bằng giá trị trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn. Sử dụng phép kiểm chi bình phương, hồi qui tuyến tính để xác định mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và yếu tố nguy cơ. Đạo đức nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân, thân nhân trong nghiên cứu đều tự nguyện đồng ý tham gia sau khi được giải thích rõ mục tiêu và cách tiến hành nghiên cứu. Nghiên cứu này chỉ đơn thuần là quan sát và mơ tả, khơng cĩ can thiệp hay điều trị. Nếu bệnh nhân khơng tham gia thì khơng thực hiện. Đây là một nghiên cứu khoa học với mục đích duy nhất là phục vụ y học, khơng cĩ bất kỳ mục đích nào khác, các Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 246 thơng tin về bệnh nhân được bảo mật. Bệnh nhân phải ký bảng cam kết tham gia nghiên cứu trước khi trả lời thơng tin. Được sự đồng ý cho phép tiến hành nghiên cứu của Hội đồng Khoa học và Hội đồng Y Đức của Đại học Y Dược TP. HCM và Bệnh viện ĐK-KV Hĩc Mơn. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu và tỉ lệ suy giảm nhận thức Dân số nhĩm nghiên cứu là bệnh nhân nội trú, tuổi trung bình 65,63 ± 9,347, nhỏ nhất 44, lớn nhất 83, tập trung tuổi 55- 75, tỷ lệ nam 83,3%, nữ 16,7%, đa số từng hút thuốc lá và hiện tại cĩ đến 63,6% tiếp tục hút thuốc lá, tiếp xúc với chất đốt sinh khối 02, số giờ tiếp xúc trung bình 104 ± 90,5, 72% từng cĩ 02 đợt cấp trong 12 tháng qua. Điểm nhận thức MoCA trung bình 20,67 ± 6,150, thấp nhất 08, cao nhất 30. Tỷ lệ suy giảm nhận thức 66,7%, trong đĩ nam 96,7%, nữ 3,3%. Tỷ lệ suy giảm nhận thức trong từng lĩnh vực Tỷ lệ suy giảm nhận thức chung 66,7%. Điểm trung bình trí nhớ trì hỗn: 3,09 ± 1,312, tỷ lệ suy giảm 84,4%. Điểm trung bình trí nhớ làm việc là 1,79 ± 1,022, tỷ lệ suy giảm 71,1%. Điểm trung bình định hướng 5,77 ± 0,475, tỷ lệ suy giảm 21,1%. Điểm trung bình chú ý là 4,30 ± 1,495, tỷ lệ suy giảm 75,6%. Điểm trung bình khả năng thị giác 0,875 ± 0855, tỷ lệ suy giảm 71,1%. Điểm trung bình ngơn ngữ 2,045 ± 0,644, tỷ lệ suy giảm 36,6%, nĩi lưu lốt 60%. Điểm trung bình chức năng thi hành 0,556 ± 0,544, tỷ lệ suy giảm 64,6%. Yếu tố liên quan suy giãm nhận thức ở bệnh nhân COPD Tỷ lệ suy giảm nhận thức gia tăng theo tuổi, r = - 0,666, số đợt cấp, r = - 0,630, số gĩi năm hút, r = - 0,613, đặc biệt ở bệnh nhân tuổi > 60, chiếm tỷ lệ 85%. Tương quan này cĩ ý nghĩa thống kê (kiểm định t, với p < 0,001). Các yếu tố giớí, trình độ học vấn, các bệnh kết hợp: thiếu máu, tiểu đường, bệnh tim thiếu máu cục bộ, lỗng xương đều ảnh hưởng đến nhận thức. Trình độ học vấn càng cao hạn chế suy giảm nhận thức. Bảng 1: Mối liên quan giữa nhận thức và các yếu tố tuổi, số gĩi năm hút, số đợt cấp N = 90 Điểm nhận thức MoCA Gía trị p Tuổi - 0,666 0,001 Số gĩi năm hút - 0,613 0,000 Số đợt cấp - 0,630 0,001 Bảng 2: Mối liên quan giữa nhận thức với giới, trình độ học vấn và các bệnh kết hợp N = 90 Điểm MoCA Giá trị p < 26 ≥ 26 Giới Nữ, n (%) 14 (93,3) 01 (06,7) 0,016 Nam, n (%) 46 (61,3) 29 (38,7) Trình độ học vấn Cấp 1, n (%) 38 (90,5) 04 (09,5) 0,000 Cấp 2, n (%) 17 (56,7) 13 (43,3) Cấp3, n (%) 05 (27,8) 13 (72,2) Mức độ khĩ thở 0 - Gắng sức mạnh, n (%) 08 (26,7) 22 (73,3) 0,000 1 - Gắng sức nhẹ, n (%) 13 (65,0) 07 (35,0) 2 - Đi bộ chậm, n (%) 26 (100) 00 (00,0) 3 - Dừng lại để thở, n (%) 11 (91,7) 01 (08,3) 4 - Khơng thể thay quần áo, n (%) 02 (100) 00 (00,0) Thiếu máu Cĩ, n (%0) 13 (100) 00 (00,0) 0,006 Khơng, n (%) 47 (61,0) 30 (39,0) Lỗng xương Cĩ, n (%0) 13 (92,9) 01 (07,1) 0,02 Khơng, n (%) 47 (61,8) 29 (37,2) Tăng huyết áp Cĩ, n (%) 49 (42,7) 17 (25,8) 0,01 Khơng, n (%) 11 (45,8) 13 (54,2) Tiểu đườn Cĩ, n (%0 21 (87,5) 03 (12,5) 0,01 Khơng, n (%) 39 (59,1) 27 (40,9) Bệnh tim thiếu máu cục bộ Cĩ, n (%0) 32 (94,1) 03 (08,6) 0,000 Khơng, n (%) 28 (50,9) 27 (49,1) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 247 BÀN LUẬN Bàn luận về đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và tỷ lệ suy giảm nhận thức Tuổi trung bình trong nhĩm nghiên cứu 65,63 ± 9,347. Tuổi trung bình nhĩm nghiên cứu khá cao so với tuổi trung bình trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Huyền Trang, Lê Thị Tuyết Lan(13) là 58 ± 12,2 trong nghiên cứu Tần suất BPTNMT năm 2009, được thực hiện tại huyện Hĩc mơn và Thủ đức. Tuổi trung bình khá tương đồng với nghiên cứu của Trần thị Hằng, Hồng Hà 69,4 ± 10,8(18). Fiona AHM Cleutjens và cộng sự 63,7 ± 8,8(1). Alexandru F và cộng sự 67(2). Tỷ lệ giới tính (bảng 2) trong nhĩm nghiên cứu cĩ sự khác biệt về nam, nữ khá nhiều, tỷ lệ nam 83,3%, nữ 16,7%. Đặc điểm về giới trong dân số nghiên cứu của chúng tơi phản ánh đặc điểm về giới ở BPTNMT trong dân số Việt Nam ở nữ 1,9% so với nam 7,1%. Đĩ là lý do tạo nên sự khác biệt về tỷ lệ nam, nữ trong nghiên cứu. Tỷ lệ nam, nữ trong nghiên cứu cũng tương đồng trong các nghiên cứu Lê Thị Huyền Trang, nam 82,8%, nữ 17,2%(13); Trần Thị Hằng, nam 73,6%, nữ 26,4%(18); Dương Đình Chỉnh, Nguyễn Đình Hợi, Ngơ Đức Kỷ, nam 83,13%, nữ 16,87%(5); Nguyễn Ngọc Phương Thư, Nguyễn Thanh Hiền, nam 72,9%, nữ 27,1%(16). Trình độ học vấn nhĩm nghiên cứu (bảng 2) chủ yếu cấp 1 và 2, song tất cả đọc và hiểu tiếng Việt lưu lốt. Tỷ lệ trình độ học vấn cấp 1 và cấp 2 chiếm 80%. Trình độ học vấn trong nghiên cứu chúng tơi tương đồng với nghiên cứu của Dodd W(3) 73% trình độ tiểu học, 21% trung học. Tuổi hút thuốc lá trung bình nhĩm nghiên cứu (bảng 1) 19,71 ± 3,75, tỷ lệ hút thuốc lá nhĩm nghiên cứu 67,6% (nữ 9,3%, nam 90,7%). So với nghiên cứu Lê thị Huyền Trang, Lê Thị Tuyết Lan tỷ lệ hút thuốc lá 70%(11); Nguyễn Ngọc Phương Thư, Nguyễn Thanh Hiền 85,4%(13). Bệnh kết hợp: Thiếu máu nhĩm nghiên 14,4%. Tỷ lệ này khá tương đồng với nghiên cứu của Martinez CH và cộng sự 17%(15). Lỗng xương nhĩm nghiên cứu 13,3%. Tỷ lệ này khá tương đồng trong nghiên cứu Schnell Kerry(17) 16,9%. Tăng huyết áp 73,3%, phù hợp nghiên cứu Nguyễn Ngọc Phương Thư, Nguyễn Thanh Hiền 66,7%(16). Nghiên cứu Schnell Kerry(17) 60,4%, Fiona Cleutjens(1) 77,8%, García-Olmos (7) 51,9%. Tiểu đường 26,6%, tương đương với nghiên cứu Vũ Văn Giáp, Chu Thị Hạnh, Dương Thị Hồi 23,7%(20); Schnell Kerry (16,3%)(17)), Fiona Cleutjens (16,7%)(1), Garcia-Olmos (20,7%)(8) Tương quan Điểm nhận thức MoCA với các yếu tố nguy cơ Tuổi, giới, trình độ học vấn, số gĩi năm hút, số đợt cấp, mức độ khĩ thở, bệnh kết hợp trên bệnh nhân BPTNMT là những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng suy giảm nhận thức. Tuổi càng lớn ảnh hưởng sự suy giảm nhận thức càng nhiều. Trong nghiên cứu chúng tơi, tuổi cĩ sự tương quan nghịch khá mạnh với điểm nhận thức, p = 0,000 <0,05. Tuổi làm suy giảm nhận thức nhiều trên 60, chiếm tỷ lệ 85% số người suy giảm nhận thức. Giới là yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức ở người lớn tuổi. Trong nhĩm nghiên cứu tỷ lệ suy giảm nhận thức nữ 93,3%, nam 61,3% (bảng 7), Trình độ học vấn cĩ ảnh hưởng nhiều đến điểm nhận thức. Trình độ học vấn càng cao, suy giảm nhận thức càng giảm. Trong nhĩm nghiên cứu tương quan số gĩi năm hút và điểm nhận thức là tương quan nghịch khá mạnh, với r = - 0,613. Số gĩi năm hút càng nhiều, suy giảm nhận thức càng nhiều. Nghiên cứu Timothy C. Durazzo và cộng sự cho thấy sự tác động thuốc lá làm giảm một số kỹ năng nhận thức chuyên biệt: kỹ năng nghe nĩi trong học tập, trí nhớ, tốc độ xử lý thơng tin, linh hoạt nhận thức, chức năng điều hành, tính lanh lợi, lý luận, duy trì chú ý, kiểm sốt cảm xúc, tốc độ quan sát và trí nhớ làm việc ở những người hút thuốc so với người khơng hút thuốc(6). Tương quan số đợt cấp và điểm nhận thức cũng là tương quan nghịch khá mạnh, với r = - 0,630 (bảng 1). Số đợt cấp càng tăng, điểm nhận thức càng giảm. Dodd JW và cộng sự(3) đã chứng minh nhận thức xấu đi qua các test chức năng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 248 nhận thức trí nhớ trong giai đoạn, chức năng điều hành, chức năng thị giác khơng gian, trí nhớ làm việc tốc độ xử lý thơng tin ở bệnh nhân COPD so với nhĩm chứng cùng tuổi. Chức năng nhận thức của họ cũng kém hơn bệnh nhân COPD giai đoạn ổn định, ngoại trừ chức năng nhận thức trí nhớ theo giai đoạn và chức năng điều hành. Mức độ khĩ thở càng cao suy giảm nhận thức càng nhiều. Bệnh kết hợp tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, thiếu máu là những bệnh ảnh hưởng đến sự tưới máu não, và làm tăng nguy cơ suy giảm nhận thức ở bệnh nhân BPTNMT. Tương quan bệnh kết hợp với điểm nhận thức trong nhĩm nghiên cứu: Tiểu đường, p = 0,01; Tăng huyết áp, p = 0,01; Thiếu máu, p = 0,006; Bệnh tim thiếu máu cục bộ 0,000 < 0,05; Lỗng xương, p = 0,02. Tương quan bệnh kết hợp với điểm nhận thức nhĩm chứng: Thiếu máu, p = thiếu máu tương quan điểm nhận thức, p = 0,000 < 0,05; Lỗng xương, p = 0,01. Điểm nhận thức MoCA nhĩm nghiên cứu Đánh giá chức năng nhận thức cĩ nhiều thang điểm, nhưng chúng tơi chọn MoCA, vì MoCA phân loại tốt hơn trong trường hợp ranh giới giữa suy giảm nhận thức nhẹ và sa sút trí tuệ. Sylvia Villeneuve đã so sánh bảng câu hỏi và kết luận MoCA tốt hơn MMSE trong việc phát hiện suy giảm nhận thức giai đoạn sớm(19). Điểm nhận thức MoCA đánh giá các lĩnh vực nhận thức khác nhau: Sự chú ý và tập trung, chức năng thực hiện, trí nhớ, ngơn ngữ, kĩ năng kiến tạo thị giác, tư duy, tính tốn và định hướng, suy giảm nhận thức khi điểm MoCA dưới 26. Điểm nhận thức MoCA nhĩm nghiên cứu trung bình 20,67 ± 6,150, thấp nhất 08, cao nhất 30, tỷ lệ suy giảm nhận thức 66,7%. So với nghiên cứu Dodd và cộng sự(3) 57%. Nghiên cứu Villeneuve và cộng sự, suy giảm nhận thức nhẹ 36% bệnh nhân BPTNMT ổn định, và 12% nhĩm người khỏe mạnh(19). Nghiên cứu Alexandru và cộng sự “Suy giảm nhận thức ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, điểm trung bình nhận thức 14,6 ± 3,4(2), suy giảm tồn bộ chức năng nhận thức. KẾT LUẬN Suy giảm nhận thức luơn là bệnh đi kèm ở bệnh nhân BPTNMT, tỷ lệ suy giảm nhận thức thay đổi tùy vào từng nghiên cứu, và từng giai đoạn của bệnh. Trong nghiên cứu chúng tơi những bệnh nhân nhập viện với đợt cấp BPTNMT, tỷ lệ suy giảm nhận thức chiếm 66,7%. Các yếu tố tuổi, giới, trình độ học vấn, tình trạng hút thuốc lá, số đợt cấp, mức độ khĩ thở và các bệnh kết hợp cĩ tương quan với điểm nhận thức. Những bệnh nhân lớn tuổi, số gĩi năm hút nhiều, số đợt cấp trong năm cao, mức độ khĩ thở tăng, kèm nhiều bệnh kết hợp thì suy giảm nhận thức càng nặng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cleutjens FA, Franssen FM, Spruit MA, Vanfleteren LE, Gijsen C, Dijkstra JB, Ponds RW, Wouters EF, Janssen DJ. (2017), “Domain-specific cognitive impairment in patients with COPD and control subjects”, Internaltional Journal of Chronic Obstructive Pulmonary Disease, 12, pp: 1 -10. 2. Crişan AF, Oancea C, Timar B, Fira-Mladinescu O, Crişan A, Tudorache V (2014), “Cognitive Impairment in Chronic Obstructive Pulmonary Disease”, PLoS ONE, 9 (7), e102468 3. Dodd JW, Charlton RA, van den Broek MD, Jones PW (2013), “Cognitive dysfunction in patients hospitalized with acute exacerbation of COPD”. Chest; 144, pp: 119–27. 4. Dodd JW, Getov SV, Jones PW. (2010), “Cognitive function in COPD”, Eur RespirJ; 35, pp: 913–22. 5. Dương Đình Chỉnh, Nguyễn Đình Hợi, Ngơ Đức Kỷ (2013), “Khảo sát đặc điểm và tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Vinh – Nghệ An”, Y học thực hành, 879 (9), tr. 92. 6. Durazzo TC, Meyerhoff DJ, Nixon SJ. (2010), “Chronic Cigarette Smoking: Implications for Neurocognition and Brain Neurobiology”, Int. J. Environ. Res. Public Health, 7 (10), pp: 3760- 91. 7. García-Olmos L, Alberquilla A, Ayala V, García-Sagredo P, Morales L, Carmona M, de Tena-Dávila MJ, Pascual M, Muđoz A, Salvador CH, Monteagudo JL. (2013), ”Comorbidity in patients with chronic obstructive pulmonary disease in family practice: a cross sectional study”, BMC Family Practice, 14, pp: 11. 8. Incalzi RA, Gemma A, Marra C, et al. (1993), “Chronic obstructive pulmonary disease: an original model of cognitive decline”, The American Review of Respiratory Disease, 148, (2), pp: 418–24. 9. Juncos-Rabadan O, Pereiro AX, Facal D, et al. (2012), “Prevalence and Correlates of Cognitive Impairment in Adults with Subjective Memory Complaints in Primary Care Centres” Dement Geriatr Cogn Disord, 33, pp: 226–32. 10. Lê Thị Huyền Trang, Lê Thi Tuyết Lan (2009), “Tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Y Hoc TP. Hồ Chí Minh, 13 (1), tr. 92 – 94. 11. Lê Thị Tuyết Lan (2011), “Tình hình bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) tại Việt Nam”, J Fran Viet Pneu, 02 (04), tr. 46-48. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 249 12. Martinez CH, Miguel DJ, Mannino DM. (2014), “Defining COPD- related comorbidities 2004-2014”. J COPD F, 1 (1), pp: 51-63. 13. Nguyễn Ngọc Phương Thư, Nguyễn Thanh Hiền Dương Hiệp Hồ, Phan Mậu Khánh, Nguyễn Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Lệ (2012), “Tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. 27 14. Schnell K, Weiss CO, Lee T, Krishnan JA, Leff B, Wolff JL, Boyd C.. (2012), “The prevalence of clinically-relevant comorbid conditions in patients with physician-diagnosed COPD: a cross- sectional study using data from NHANES 1999–2008”, BMC Pulmonary Medicine, 12 (26), pp: 1-9. 15. Trần thị Hằng, Hồng Hà (2011), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát BPTNMT tại Bệnh viện Đa khoa Bắc cạn”, Khoa học và Cơng nghệ, 89, tr. 95 – 99. 16. Villeneuve S, Pepin V, Rahayel S et al. (2012), “Mild Cognitive Impairment in Moderate to Severe COPD”, Chest, 142 (6), pp: 1516–23. 17. Vũ Văn Giáp, Chu Thị Hạnh, Dương Thị Hồi (2014), “Một số rối loạn chuyển hĩa đồng mắc với bệnh phổi tắc nghẽn mạn giai đoạn ổn định”, Tạp chí Lao và bệnh Phổi, 6 (17), tr. 23 Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_chuc_nang_nhan_thuc_o_benh_nhan_nhap_vien_voi_dot_c.pdf
Tài liệu liên quan