Đánh giá chất lượng nước tại các trạm cấp nước tập trung thuộc khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 - Trần Thanh Tài

Tài liệu Đánh giá chất lượng nước tại các trạm cấp nước tập trung thuộc khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 - Trần Thanh Tài: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 412 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TẠI CÁC TRẠM CẤP NƯỚC TẬP TRUNG THUỘC KHU VỰC NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015 Trần Thanh Tài*, Đặng Ngọc Chánh*, Huỳnh Thị Hồng Trâm ** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trên khắp thế giới nhiều người còn chưa có được nước an toàn và đầy đủ để đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất của họ. Tài nguyên nước đang bị đe dọa bởi các chất thải và ô nhiễm, bởi việc khai thác và sử dụng kém hiệu quả, bởi sự thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi khí hậu toàn cầu và nhiều nhân tố khác. Để có những thông tin về chất lượng nước hiện nay và xác định các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước của người dân đang sử dụng, góp phần bảo vệ sức khỏe của người dân tại khu vực nông thôn Thành Phố Hồ Chí ...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chất lượng nước tại các trạm cấp nước tập trung thuộc khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 - Trần Thanh Tài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 412 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TẠI CÁC TRẠM CẤP NƯỚC TẬP TRUNG THUỘC KHU VỰC NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015 Trần Thanh Tài*, Đặng Ngọc Chánh*, Huỳnh Thị Hồng Trâm ** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trên khắp thế giới nhiều người còn chưa có được nước an toàn và đầy đủ để đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất của họ. Tài nguyên nước đang bị đe dọa bởi các chất thải và ô nhiễm, bởi việc khai thác và sử dụng kém hiệu quả, bởi sự thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi khí hậu toàn cầu và nhiều nhân tố khác. Để có những thông tin về chất lượng nước hiện nay và xác định các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước của người dân đang sử dụng, góp phần bảo vệ sức khỏe của người dân tại khu vực nông thôn Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng nước tại các trạm cấp nước tập trung thuộc khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015”. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nguồn nước đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế tại các trạm cấp nước tập trung khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Đánh giá nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước tại các trạm cấp nước. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 77 nguồn nước đã được xử lý của các trạm cấp nước dưới 1000 m3/ngày đêm thuộc 5 huyện ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh gồm huyện Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè. 77 mẫu nước từ những nguồn này được thu thập và kiểm tra các chỉ tiêu lý hóa, vi sinh theo QCVN 02:2009/BYT. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các trạm cấp nước đạt chất lượng về chỉ tiêu lý hóa là 50,7%, tỷ lệ các trạm cấp nước đạt chất lượng về chỉ tiêu vi sinh là 93,5%, tỷ lệ các trạm cấp nước đạt chất lượng theo QCVN 02:2009/BYT (lý hóa và vi sinh) là 50,7%. Kết quả đánh giá chung các yếu tố nguy cơ ô nhiễm cho thấy số trạm cấp nước chưa có nguy cơ ô nhiễm chiếm tỷ lệ 69,2%, có nguy cơ ô nhiễm trung bình chiếm tỷ lệ 25%, có nguy cơ ô nhiễm cao chiếm tỷ lệ 5,8%. Kết luận: Tỷ lệ các trạm cấp nước tập trung khu vực ngoại thành của Tp. Hồ Chí Minh đạt tiêu chuẩn theo QCVN 02:2009/BYT tương đối thấp.Các chỉ tiêu không đạt bao gồm: độ đục, Clo dư, pH, sắt tổng cộng, độ cứng, asen, Coliform tổng số, E.coli. Điều kiện vệ sinh của các trạm cấp nước nhìn chung khá tốt, tuy nhiên vẫn còn có những trạm có nguy cơ ô nhiễm cao như có phân người, phân gia súc trong khu vực bảo vệ giếng khoan. Từ khóa: Trạm cấp nước, nông thôn. ABSTRACT WATER QUALITY ASSESSMENT AT CENTRALIZED WATER SUPPLY STATIONS IN SUBURBAN DISTRICTS OF HO CHI MINH CITY 2015 Tran Thanh Tai, Dang Ngoc Chanh, Huynh Thi Hong Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 412 - 419 Background: Water is an important resource and an essential element of life and environment, which is the key in existence and development of every nation. However, many people around the world still do not have safe and sufficient water to satify their most basic needs. Water resources are being threatened by pollution and waste, * Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh ** Đại học Y dược Tp. HCM Tác giả liên lạc: CN. Trần Thanh Tài ĐT: 0986913928 Email: thanhtaiihph@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 413 inefficient extraction and utilization of natural resources, land-use change, global climate change and many other factors. In order to have information about present water quality in suburban districts of Ho Chi Minh city and determine risk factors for water quality, to contributes to the protection of public health, a study was necessarily conducted to assess water quality at centralized water supply stations in suburban districts of Ho Chi Minh City. Objectives: To identify the prevalence of treated water sources meet the quality standards prescibed by the Ministry of Health (Vietnam). Assessing contamination risk of water supply stations. Method: A cross-sectional study was performed on 77 treated water sources in five suburban districts of Ho Chi Minh City including: Thu Duc,Cu Chi, Hoc mon,Binh Chanh, Nha Be.The chemico physical, biological characteristics of 77 water samples were analyzed. National Technical Standards of Domestic Water Quality QCVN 02:2009/BYT of MOH was used to assess quality of the water samples. Results:: The water supply stations studied met QCVN 02:2009/BYT physicochemical or microbiological standards were 50.7%, 93.5%, respectively. Those met QCVN 02:2009/BYT both physicochemical and microbiological standards were 50.7%. Moreover, percentage of the water supply stations without contamination risk were 69.2%, moderate contamination risk 25% and high contamination risk 5.8%. Conclusion: Water samples in the supply stations that met water quality standards of QCVN 02: 2009/BYT was low. A number of the samples fail to meet the standards on turbidity, residual chlorine, pH, total iron, hardness, arsenic, total Coliform, E.coli. Most of water supply stations had good sanitary conditions; however, there were still some of the stations had unexpected high risk of contamination with human excrement, animal manure. Keywords: Water supply station, suburban areas. ĐẶT VẤN ĐỀ Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đã kết luận rằng chất lượng nước và khối lượng nước sinh hoạt có ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người. Nhiều dịch bệnh liên quan đến nước bị ô nhiễm như bệnh tả, thương hàn, lỵ, tiêu chảy,... đã và đang xảy ra ở những nước phát triển và đang phát triển. Thiếu nước cũng gây ảnh hưởng trầm trọng đến sức khoẻ, đặc biệt là sự phát sinh và lây nhiễm các bệnh về da, mắt và các bệnh truyền qua đường phân miệng. Ước tính trên thế giới có khoảng 6 triệu người bị mù do bệnh đau mắt hột và khoảng 500 triệu người có nguy cơ bị mắc bệnh này. Theo thống kê sức khoẻ toàn cầu của trường Đại học Harvard, của Tổ chức Y tế Thế giới và Ngân hàng Thế giới thì hàng năm có khoảng 4 tỷ trường hợp bị ỉa chảy, làm 2,2 triệu người chết mà chủ yếu là trẻ em dưới 5 tuổi (tương đương cứ 15 giây thì có một trẻ em bị chết). Con số này chiếm khoảng 15% số trẻ em chết vì tất cả các nguyên nhân ở những nước đang phát triển (3). Tại Việt Nam trong những năm qua công tác cung cấp nước sạch cho người dân nông thôn được quan tâm và đẩy mạnh, số lượng người được tiếp cận với nguồn nước tăng lên, bên cạnh đó thì vẫn còn tồn tại những khó khăn, bất cập. Một trong những thách thức của cấp nước nông thôn hiện nay là tính bền vững của các thành quả đã đạt được về cấp nước chưa cao. Số lượng và chất lượng nước cung cấp ở nhiều nơi hiện đang bị giảm sút, việc giám sát và kiểm tra chất lượng nước chưa đúng quy định đặc biệt là đối với các công trình cấp nước nhỏ lẻ. Chất lượng nước của các hình thức cấp nước hộ gia đình chưa được kiểm tra, giám sát. Việc quản lý, khai thác các công trình cấp nước tập trung còn yếu, hầu hết không đủ kinh phí bảo đảm quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa dẫn đến công trình bị xuống cấp, thậm chí ngừng hoạt động (4). Theo chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015 đặt ra mục tiêu đến cuối năm 2015 là Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 414 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước đạt quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT với số lượng ít nhất là 60 lít/người/ngày; 100% các trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch (5). Tp.Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nơi tập trung đông dân cư vì thế công tác cung cấp nước sạch đảm bảo chất lượng là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, ở một số quận, huyện ngoại thành thì công tác này còn nhiều khó khăn do sự phát triển không đồng bộ của kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng nước từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước tại đây là việc làm hết sức cần thiết đóng góp chung vào chiến lược quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường của cả nước. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ trạm cấp nước tập trung tại khu vực nông thôn Tp Hồ Chí Minh có các chỉ tiêu lý hóa nước đạt theo quy định của Bộ Y tế. Xác định tỷ lệ trạm cấp nước tập trung khu tại vực nông thôn Tp Hồ Chí Minh có các chỉ tiêu vi sinh nước đạt theo quy định của Bộ Y tế. Xác định tỷ lệ trạm cấp nước tập trung tại khu vực nông thôn Tp Hồ Chí Minh đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế. Khảo sát nguy cơ vệ sinh nguồn nước tại các trạm cấp nước tập trung khu vực nông thôn Tp.Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Trạm cấp nước tập trung có công suất dưới 1000 m3/ngày đêm trên địa bàn các quận/ huyện Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè của Tp.Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Khảo sát điều kiện vệ sinh theo Thông tư 15/2006/TT-BYT (1). Đánh giá chất lượng nước theo QCVN 02:2009/BYT (2). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nguồn nước cấp của các trạm cấp nước Qua khảo sát, cơ cấu nguồn nước được sử dụng tại các trạm cấp nước tập trung có công suất dưới 1000m3/ngày đêm ở các quận, huyện Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè là nước giếng và nước máy.Trong đó, nước giếng có 52 trạm chiếm tỷ lệ 67,5%; nước máy có 25 trạm chiếm tỷ lệ 32,5%. Hình 1: Cơ cấu sử dụng nguồn nước của các trạm cấp nước Bảng 1: Nguồn nước cấp của các trạm cấp nước tại các quận, huyện khảo sát Tên quận, huyện Nguồn nước cấp của các trạm cấp nước Nước máy Nước giếng Tổng cộng Thủ Đức 5 13 18 Củ Chi 8 0 8 Hóc Môn 12 0 12 Bình Chánh 0 24 24 Nhà Bè 0 15 15 Trong tổng số 77 mẫu nước kiểm tra, chỉ tiêu Clo dư có số mẫu phân tích không đạt tiêu chuẩn cao nhất là 36 mẫu (chiếm tỷ lệ 46,7%) gồm các quận, huyện Thủ Đức, Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè; chỉ tiêu pH có 6 mẫu không đạt (chiếm tỷ lệ 7,8%) gồm quận Thủ Đức và huyện Củ Chi; chỉ tiêu Độ đục là 2 mẫu không đạt (chiếm tỷ lệ 2,60%) đều ở huyện Bình Chánh; ba chỉ tiêu Sắt tổng số, Độ cứng, Asen tổng số có 1 mẫu không đạt (chiếm tỷ lệ ở mỗi chỉ tiêu là 1,30%) gồm huyện Bình Chánh và Nhà Bè. Các chỉ tiêu còn lại là Màu sắc, Mùi vị, Hàm lượng Amoni, Chỉ số Pecmanganat, Hàm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 415 lượng Clorua và Hàm lượng Florua đều đạt giá trị giới hạn cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02: 2009/BYT. Bảng 2: Đánh giá các chỉ tiêu lý hóa nước Chỉ tiêu Giá trị giới hạn QCVN 02:2009/BYT Kết quả đánh giá (n=77) Đạt n (%) Khôngđạt n (%) Màu sắc ≤ 5 TCU 77 (100,0) 0(0,0) Mùi vị Không có mùi vi lạ 77 (100,0) 0(0,0) Độ đục ≤ 5 NTU 75 (97,4) 2 (2,6) Clo dư 0,3 - 0,5 41 (53,3) 36 (46,7) pH 6,0 – 8,5 71 (92,2) 6 (7,8) Hàm lượng Amoni ≤ 3 mg/l 77 (100,0) 0(0,0) Hàm lượng Sắt tổng số ≤ 0,5 mg/l 76 (98,7) 1 (1,3) Chỉ số Pecmanganat ≤ 4 mg/l 77 (100,0) 0(0,0) Độ cứng ≤ 350 mg/l 76 (98,7) 1 (1,3) Hàm lượng Clorua ≤ 300 mg/l 77 (100,0) 0(0,0) Hàm lượng Florua ≤ 1,5 mg/l 77 (100,0) 0(0,0) Hàm lượng Asen tổng số ≤ 0,01 mg/l 76 (98,7) 1 (1,3) Bảng 3: Đánh giá các chỉ tiêu vi sinh nước Chỉ tiêu Giá trị giới hạn QCVN 02:2009/BYT Kết quả đánh giá (n=77) Đạt n (%) Không đạt n (%) Coliform tổng số ≤ 50 vk/100ml 72 (93,5) 5 (6,5) E. coli 0 vk/100ml 75 (97,4) 2 (2,6) Kết quả bảng 3 cho thấy hầu hết các nguồn nước được khảo sát có tỷ lệ nhiễm vi sinh thấp. Trong tổng số 77 mẫu nước được kiểm tra, có 5 mẫu bị nhiễm vi khuẩn Coliform tổng số (chiếm tỷ lệ 6,5%) gồm các huyện Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè và 2 mẫu bị nhiễm vi khuẩn E.coli (chiếm tỷ lệ 2,6%) gồm các huyện Bình Chánh, Nhà Bè. Bảng 4: Đánh giá chất lượng nước vế lý hóa, vi sinh Chỉ tiêu đánh giá Kết quả đánh giá (n=77) Đạt n (%) Không đạt n (%) Lý hóa 39 (50,7) 38 (49,3) Vi sinh 72 (93,5) 5 (6,5) Đạt chất lượng theo QCVN 02:2009/BYT 39 (50,7) 38 (49,3) Kết quả bảng 4 cho thấy, trong tổng số 77 mẫu nước được kiểm tra có 39 mẫu đạt chất lượng theo QCVN 02:2009/BYT (chiếm tỷ lệ 50,7%) và 38 mẫu ( chiếm tỷ lệ 49,3%) không đạt chất lượng. Trong đó, các mẫu nước đạt chất lượng theo nhóm chỉ tiêu lý hóa là 50,7% thấp hơn so với nhóm chỉ tiêu vi sinh là 93,5%. Bảng 5: Đánh giá chất lượng nước vế lý hóa, vi sinh theo các quận, huyện khảo sát Quận/huyện Chỉ tiêu đánh giá Kết quả đánh giá (n=77) Đạt n (%) Không đạt n (%) Thủ Đức Lý hóa 5(27,8) 13(72,2) Vi sinh 18(100,0) 0(0,0) Củ Chi Lý hóa 2(25,0) 6(75,0) Vi sinh 7(87,5) 1(12,5) Hóc Môn Lý hóa 12(100,0) 0(0,0) Vi sinh 12(100,0) 0(0,0) Bình Chánh Lý hóa 10(41,7) 14(58,3) Vi sinh 23(95,8) 1(4,2) Nhà Bè Lý hóa 10(66,7) 5(33,3) Vi sinh 12(80,0) 3(20,0) Kết quả đánh giá chất lượng về lý hóa, vi sinh theo các quận, huyện ở bảng 5 cho thấy: Về chỉ tiêu lý hóa huyện Hóc Môn có tỷ lệ đạt cao nhất là 100%, kế đến là huyện Nhà Bè và Bình Chánh có tỷ lệ đạt là lẩn lượt là 66,7% và 41,7%. Huyện Thủ Đức và Củ Chi có tỷ lệ đạt là 27,8% và 25%. Về chỉ tiêu vi sinh quận Thủ Đức và huyện Hóc Môn có tỷ lệ đạt cao nhất là 100% kế đến là các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè với tỷ lệ đạt lần lượt là 95,8%, 87,5% và 80,0%. Theo QCVN 02:2009/BYT, chất lượng các nguồn nước tại các trạm cấp nước chiếm tỷ lệ đạt thấp. Trong đó, nước máy chiếm tỷ lệ đạt là 56%, nước giếng khoan chiếm tỷ lệ đạt là 48,1%. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 416 Bảng 6: Đánh giá chất lượng các nguồn nước cấp tại các trạm cấp nước Tên nguồn nước Kết quả đánh giá (n=77) Đạt n (%) Không đạt n (%) Nước giếng 25 (48,1) 27 (51,9) Nước máy 14 (56,0) 11 (44,0) Tổng cộng 39 (50,7) 38 (49,3) Bảng 7: Đánh giá chất lượng các nguồn nước cấp tại các trạm cấp nước theo quận, huyện khảo sát Quận/huyện Nguồn nước Kết quả đánh giá (n=77) Đạt n (%) Không đạt n (%) Thủ Đức Nước giếng 5(38,5) 8(61,5) Nước máy 0(0,0) 5(100,0) Củ Chi Nước giếng 0(0,0) 0(0,0) Nước máy 2(25,0) 6(75,0) Hóc Môn Nước giếng 0(0,0) 0(0,0) Nước máy 12(100) 0(0,0) Bình Chánh Nước giếng 10(41,7) 14(58,3) Nước máy 0(0,0) 0(0,0) Nhà Bè Nước giếng 10(66,7) 5(33,3) Nước máy 0(0,0) 0(0,0) Kết quả đánh giá chất lượng các nguồn nước cấp tại các trạm cấp nước theo quận, huyện nghiên cứu ở bảng 7 cho thấy: Về nguồn nước giếng huyện Nhà Bè có tỷ lệ đạt cao nhất là 66,6% kế đến là huyện Bình Chánh với tỷ lệ đạt là 41,7%, Quận Thủ Đức có tỷ lệ đạt là 38,5%. Huyện Củ Chi và huyện Hóc Môn không có nguồn nước giếng được khảo sát. Về nguồn nước máy huyện Hóc Môn có tỷ lệ đạt cao nhất 100%, huyện Củ Chi có tỷ lệ đạt là 25%, quận Thủ Đức không có mẫu đạt chất lượng, huyện Bình Chánh và huyện Nhà Bè không có mẫu nước máy nào được khảo sát. Bảng 8: Đánh giá chất lượng nước cấp theo các quận, huyện Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè Tp.Hồ Chí Minh Quận/huyện Kết quả đánh giá (n=77) Đạt (n, %) Không đạt (n,%) Thủ Đức 5 (27,8) 13 (72,2) Củ Chi 2 (25,0) 6 (75,0) Hóc Môn 12 (100,0) 0 (0,0) Bình Chánh 10 (41,7) 14 (58,3) Nhà Bè 10 (66,7) 5 (33,3) Theo QCVN 02:2009/BYT, nguồn nước tại các trạm cấp nước trên địa bàn huyện Hóc Môn có tỷ lệ đạt chất lượng cao nhất (100%), kế đến là huyện Nhà Bè, Bình Chánh và Thủ Đức với tỷ lệ đạt lần lượt là 66,7%, 41,7% và 27,8%, huyện Củ Chi có tỷ lệ đạt thấp nhất là 25%. Xác định các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước đối với trạm cấp nước có nguồn nước cấp là nước ngầm. Chỉ có 3 quận, huyên: Thủ Đức, Bình Chánh, Nhà Bè có trạm cấp nước sử dụng nguồn nước đầu vào là nước giếng. Bảng 9: Đánh giá nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước đối với trạm cấp nước sử dụng nguồn nước ngầm Nguy cơ Kết quả đánh giá (n=52) Tần suất Tỷ lệ Không có tường rào bảo vệ xung quanh khu vực giếng khoan 14 26,9 Công trình xây dựng trong khu vực bảo vệ giếng khoan 5 9,6 Ống cống, kênh mương, rãnh nước thải chạy qua khu vực bảo vệ của giếng khoan 8 15,4 Ống cống, kênh mương, rãnh nước thải đổ vào khu vực bảo vệ của giếng khoan 0 0,0 Có bãi đổ rác thải, nơi tập kết rác thải trong khu vực bảo vệ của giếng khoan 1 1,9 Có gia súc, gia cầm, vật nuôi trong khu vực bảo vệ của giếng khoan 4 7.7 Có phân người, phân gia súc, xác súc vật trong khu vực bảo vệ của giếng khoan 2 3,9 Có nhà tiêu công cộng, nhà tiêuhộ gia đình trong khu vực bảo vệ của giếng khoan 0 0,0 Chưa có nguy cơ ô nhiễm (0 điểm) 36 69,2 Có nguy cơ ô nhiễm trung bình (1- 4 điểm) 13 25 Có nguy cơ ô nhiễm cao (≥ 5 điểm) 3 5,8 Các yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước đối với trạm cấp nước sử dụng nguồn nước ngầm như không có tường rào bảo vệ xung quanh khu vực giếng khoan chiếm tỷ lệ cao nhất 26,9%, tiếp theo là ống cống, kênh mương, rãnh nước thải chạy qua khu vực bảo vệ của giếng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 417 khoan chiếm tỷ lệ 15,4%. Công trình xây dựng trong khu vực bảo vệ giếng khoan chiếm tỷ lệ 9,6%. Các yếu tố có gia súc, gia cầm, vật nuôi trong khu vực bảo vệ của giếng khoan; có phân người, phân gia súc, xác súc vật trong khu vực bảo vệ của giếng khoan; có bãi đổ rác thải, nơi tập kết rác thải trong khu vực bảo vệ của giếng khoan chiếm tỷ lệ lần lượt là 7,7%, 3,9% và 1,9%. Các yếu tố ống cống, kênh mương, rãnh nước thải đổ vào khu vực bảo vệ của giếng khoan; có nhà tiêu công cộng, nhà tiêu hộ gia đình trong khu vực bảo vệ của giếng khoan chưa thấy có. Đánh giá chung các yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước tại các trạm cấp nước sử dụng nguồn nước ngầm là chưa có nguy cơ ô nhiễm chiếm tỷ lệ 69,2%, có nguy cơ ô nhiễm trung bình chiếm tỷ lệ 25%, có nguy cơ ô nhiễm cao chiếm tỷ lệ 5,8%. Bảng 10: Đánh giá nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước tại các trạm cấp nước theo các quận, huyện Thủ Đức, Bình Chánh, Nhà Bè Tp. Hồ Chí Minh Quân/huyện Kết quả đánh giá (n=52) Chưa có nguy cơ ô nhiễm Có nguy cơ ô nhiễm trung bình Có nguy cơ ô nhiễm cao Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Thủ Đức 8 61,5 5 38,5 0 0,0 Bình Chánh 18 75,0 5 20,8 1 4,2 Nhà Bè 10 66,7 3 20,0 2 13,3 Kết quả đánh giá chung yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước tại các trạm cấp nước đối với các quận, huyện ở bảng 10 cho thấy: Chưa có nguy cơ ô nhiễm huyện Bình Chánh chiếm tỷ lệ cáo nhất là 75%, kế đến là huyện Nhà Bè chiếm tỷ lệ 66,7%, quận Thủ Đức chiếm tỷ lệ là 61,5%. Có nguy cơ ô nhiễm trung bình quận Thủ Đức chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,5%, kế đến là huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè chiếm tỷ lệ 20%. Có nguy cơ ô nhiễm cao huyện Nhà Bè chiếm tỷ lệ cao nhất 13,3%, huyện Bình Chánh chiếm tỷ lệ 4,2%, quận Thủ Đức chưa thấy có. BÀN LUẬN Qua kiểm tra chất lượng 77 mẫu nước tại các trạm cấp nước tập trung có công suất < 1000m3/ngày đêm trên địa bàn các quận, huyện Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè TP Hồ Chí Minh có 39 mẫu đạt chất lượng chiếm tỷ lệ 50,7%, 38 mẫu không đạt chiếm tỷ lệ 49,3%. Trong đó chất lượng nước máy chiếm tỷ lệ đạt 56% cao hơn so với nước giếng là 48,1%. Từ kết quả trên cho thấy nước máy có chất lượng khá ổn định so với nước giếng. Các trạm cấp nước chiếm tỷ lệ không đạt là do hầu hết các trạm này không đảm bảo được hàm lượng clo dư trong khoảng 0,3 – 0,5 mg/l theo tiêu chuẩn qui định QCVN02:2009/BYT. Đây cũng là vấn đề cần được quan tâm xử lý nhằm đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. Về chất lượng lý hóa, xét nghiệm từng chỉ tiêu cho thấy: Clo dư không đạt chiếm tỷ lệ 46,7%. Nguyên nhân clo thấp hơn ngưỡng cho phép là do quá trình xử lý clo của các trạm chưa đạt, tỷ lệ pha và châm clo thấp hơn qui định. Đối với một số trạm có lượng clo quá ngưỡng cho phép là do nhân viên phụ trách chưa nắm vững về qui định của QCVN 02:2009/BYT nên cho rằng châm clo càng nhiều càng tốt dẫn đến lượng clo trong nước cao hơn mức cho phép.Vì clo là hợp chất dễ bay hơi nên có thể bị thất thoát trong quá trình nước bơm đi theo đường ống, nên để đảm bảo được lượng clo 0,3 – 0,5 mg/l trong suốt quá trình cấp nước từ trạm đến hộ gia đình các trạm cần châm clo tại nguồn ở mức cao là 0,5 mg/l và châm clo bổ sung trên đường ống khi cần thiết Bên cạnh đó, 5 mẫu không đạt chỉ tiêu pH (chiếm tỷ lệ 7,8%) chủ yếu ở các trạm sử dụng nguồn nước giếng khoan, nguyên nhân chủ yếu là do yêu tố địa chất tại nơi khoan giếng nên cần được xử lý tốt hơn trước khi đưa vào sử dụng. 2 mẫu không đạt về chỉ tiêu độ đục đều là Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 418 nước giếng, nguyên nhân giếng có độ đục không đạt thường do các chất hòa tan, các chất hữu cơ, cặn bã bùn đất gây nên. Vì vậy đối với các trạm này cần có biện pháp xử lý nước hoặc bảo vệ giếng phù hợp trước khi đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo sức khỏe cho người dân. Đối với các chỉ tiêu Sắt tổng số, độ cứng, Asen, có 1 mẫu nước giếng không đạt. Nguyên nhân có thể là do yếu tố địa chất nơi khoan giếng có nhiều lớp đá vôi, trầm tích làm hòa tan Ca2+, Mg2+ hoặc có nhiều muối sắt bicacbonat, sunfate, clorua,làm cho hàm lượng Sắt tổng số và độ cứng vượt quá ngưỡng cho phép. Nếu hàm lượng Sắt và độ cứng vượt quá tiêu chuẩn qui định sẽ gây một số khó khăn trong sinh hoạt như: nước có mùi tanh của sắt, sử dụng tắm giặt sẽ làm quần áo, dung cụ bị vàng, ố, xà phòng không có bọt. Nếu ăn uống lâu ngày nước có nhiều độ cứng sẽ dẫn đến các nguy cơ về sức khỏe như sỏi thận, tắt động mạch. Vì vậy, các trạm này cần phải có biện pháp xử lý thích hợp trước khi cấp cho người sử dụng. Asen là một chất độc nguy hiểm, nguyên nhân ô nhiễm đến từ rất nhiều nguồn trong thiên nhiên như nông nghiệp: phân bón, thuốc trừ sâu; công nghiêp khai thác quặng mỏ. Do đó, để đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh các trạm cần có hợp phần xử lý Asen trong qui trình xử lý. Về mặt vi sinh, trong 77 mẫu nước được khảo sát có 72 mẫu (93,5%) đạt chất lượng. Điều này cho thấy kiểm soát ô nhiễm vi sinh của các trạm cấp nước tương đối tốt. Trong số những trạm cấp nước có mẫu nước không đạt về vinh sinh có 1 trạm sử dụng nước máy (4%) không đạt về chỉ tiêu Coliforms tổng số, 4 trạm sử dụng nước giếng (7,69%) không đạt, gồm 2 trạm không đạt Coliforms tổng số và 2 trạm còn lại không đạt Coliforms tổng số và E.coli. Đối với nước giếng nhiễm E.coli là vi khuẩn chỉ danh cho sự ô nhiễm nguồn nước do phân động vật máu nóng, qua khảo sát điều kiện vệ sinh thì các trạm này điều có nguy cơ ô nhiễm cao như có bãi đổ rác thải, phân gia súc, gia cầm xung quanh khu vực giếng khoan. Khảo sát đánh giá nguy cơ ô nhiễm vệ sinh đối với các trạm cấp nước sử dụng nguồn nước giếng theo hướng dẫn Thông tư 15 của Bộ y tế cho thấy 36/52 trạm chưa có nguy cơ ô nhiễm, 13/52 trạm có nguy cơ ô nhiễm trung bình và 3/52 trạm có nguy cơ ô nhiễm cao. Trong đó đối với các trạm có nguy cơ ô nhiễm thì 29,6% thiếu tường rào bảo vệ xung quanh giếng khoan, chiếm tỷ lệ cao nhất. Đây cũng là nguyên nhân tạo điều kiện cho các yếu tố nguy cơ khác, vì không có tường rào bảo vệ nên gia súc, gia cầm và các vật nuôi khác dễ tiếp cận khu vực giếng khoan hơn dẫn đến có phân hoặc xác chết trong khu vực giếng, tăng nguy cơ ô nhiễm cho nguồn nước. Đối với 3 trạm có nguy cơ ô nhiễm cao, kết quả kiểm tra cho thấy có nhiều chỉ tiêu không đạt, đặc biệt là có sự hiện diên của vi khuẩn Coliforms tổng số và vi khuẩn E.coli. Điều này phản ánh đúng các yếu tố nguy cơ như: Có bãi đổ rác thải, nơi tập kết rác thải trong khu vực bảo vệ của giếng khoan; có gia súc, gia cầm, vật nuôi trong khu vực bảo vệ của giếng khoan; có phân người, phân gia súc, xác súc vật trong khu vực bảo vệ của giếng khoan. Qua quá trình khảo sát cũng đã khuyến nghị với các trạm cấp nước có biện pháp khắc phục các yếu tố nguy cơ trên như không thả rong gia súc, gia cầm, giữ vệ sinh chung xung quanh khu vực giếng khoan, đảm bảo không có bải đổ rác thải, nơi tập kết rác thải hoặc phân gia súc, gia cầm trong khu vực giếng khoan, vì đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh nguồn nước, nhằm đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh cung cấp cho người dân sử dụng. KẾT LUẬN Phần lớn các trạm cấp nước sử dụng nguồn nước cấp là nước giếng, tỷ lệ đạt của các trạm sử dụng nguồn nước này là khá thấp, chiếm khoảng 50% các trạm được khảo sát. Chỉ có khoảng 50% các trạm cấp nước đạt theo QCVN 02: 200/BYT. Nhiều chỉ tiêu được Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 419 đánh giá không đạt tiêu chuẩn như pH, Clo dư, sắt tổng cộng, độ cứng, asen, E.coli,... Đa phần các trạm cấp nước được khảo sát chưa có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước cấp, tuy nhiên vẫn tồn tại những trạm có những yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm cao như có phân người, phân gia súc, bãi đổ rác thải, xác súc vật... trong khu vực bảo vệ của trạm cấp nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2006), Thông tư 15/2006/TT/BYT về hướng dẫn kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2009), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT, Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Bích Thủy (2014), Nước và các bệnh liên quan đến nước, Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, http: //nioeh.org.vn, truy cập ngày 27/03/2015. 4. Tạp chí cộng sản (2010), Về cải thiện nước sinh hoạt và vệ sinh phòng, chống dịch bệnh, truy cập ngày 27/03/2015. 5. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định số 366/QĐ–TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015, Hà Nội. Ngày nhận bài báo: 18/7/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/8/2016 Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf412_7226_2177696.pdf
Tài liệu liên quan