Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ sau mãn kinh và các yếu tố liên quan tại huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng

Tài liệu Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ sau mãn kinh và các yếu tố liên quan tại huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Y tế Cơng cộng 241 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA PHỤ NỮ SAU MÃN KINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN DI LINH – TỈNH LÂM ĐỒNG Phạm Thị Vân Như*, Trương Phi Hùng** TĨM TẮT Đặt vấn đề: Tuổi thọ con người ngày càng tăng nên thời kỳ mãn kinh cũng càng kéo dài, kéo theo những rối loạn thể chất và tinh thần, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) và khả năng làm việc của người phụ nữ. Mục tiêu: Xác định điểm trung bình chất lượng cuộc sống (CLCS) chung và về 04 lĩnh vực (cơng việc, sức khỏe, tinh thần, tình dục) và tác động của các yếu tố liên quan lên CLCS của phụ nữ sau mãn kinh tại huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mơ tả được tiến hành trên 450 phụ nữ từ 40 – 60 tuổi chấm dứt kinh kì ít nhất 12 tháng tại huyện Di Linh – Lâm Đồng. Dữ liệu được thu thập từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2013 bằng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Đ...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ sau mãn kinh và các yếu tố liên quan tại huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Y tế Cơng cộng 241 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA PHỤ NỮ SAU MÃN KINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN DI LINH – TỈNH LÂM ĐỒNG Phạm Thị Vân Như*, Trương Phi Hùng** TĨM TẮT Đặt vấn đề: Tuổi thọ con người ngày càng tăng nên thời kỳ mãn kinh cũng càng kéo dài, kéo theo những rối loạn thể chất và tinh thần, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) và khả năng làm việc của người phụ nữ. Mục tiêu: Xác định điểm trung bình chất lượng cuộc sống (CLCS) chung và về 04 lĩnh vực (cơng việc, sức khỏe, tinh thần, tình dục) và tác động của các yếu tố liên quan lên CLCS của phụ nữ sau mãn kinh tại huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mơ tả được tiến hành trên 450 phụ nữ từ 40 – 60 tuổi chấm dứt kinh kì ít nhất 12 tháng tại huyện Di Linh – Lâm Đồng. Dữ liệu được thu thập từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2013 bằng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Điểm trung bình CLCS chung: 62,9; sức khỏe: 18,0; cơng việc: 17,9; tinh thần: 19,9; tình dục: 7,1. CLCS khác nhau theo đặc tính dân số xã hội (p<0,001). Các đặc điểm sản phụ khoa và triệu chứng mãn kinh cĩ ảnh hưởng đến CLCS của đối tượng tham gia nghiên cứu (p<0,001). Thĩi quen sinh hoạt lành mạnh, tiếp xúc với thơng tin chăm sĩc khi mãn kinh tác động tích cực lên CLCS của đối tượng nghiên cứu (p<0,001). Kết luận: Các điểm trung bình CLCS nhìn chung thấp hơn so với tiêu chuẩn. Các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS ở phụ nữ sau mãn kinh gồm: dân tộc, tơn giáo, học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân, kinh tế gia đình, thu nhập, số lần sinh con, thời điểm sinh con lần cuối, khám sản phụ khoa, triệu chứng rối loạn mãn kinh, uống sữa, tập thể dục, tham gia sinh hoạt tập thể, tiếp xúc thơng tin chăm sĩc sức khỏe mãn kinh (p<0,001). Từ khĩa: Cắt ngang mơ tả, chất lượng cuộc sống, phụ nữ sau mãn kinh, yếu tố liên quan, huyện Di Linh. ABSTRACT THE ASSESSMENT OF QUALITY OF LIFE AND RELEVANT FACTORS IN POSTMENOPAUSAL WOMEN LIVING IN DI LINH DISTRICT– LÂM ĐỒNG PROVINCE Pham Thi Van Nhu, Truong Phi Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 241 - 246 Background: Human life is increasing, as a result menopause is prolonged, entail physical and mental disorders, affect the quality and ability of women to work. Objectives: To determine the Quality of Life (QoL) score in general and in 04 dimensions (working, health, morale and sex) and the revelants of QoL score with effect factors in women living in Di Linh Disctrict, Lâm Đồng Province. Methods: This descriptive cross-sectional study was conducted on 450 women from 40 to 60 years old, whose menstruation was terminated at least 12 months, living in Di Linh District, Lâm Đồng Province. Data was collected from April to June 2013, using a structured questionaire and face-to-face interview method. Results: QoL score in general and in 04 dimensions: working, health, morale and sex are 62.9, 18.0, 17.9, 19.0 and 7.1, respectively. Correlations with statistical significance are found between QoL score and subject’s * Khoa ĐD – KTYH, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh ** Khoa YTCC, ĐH Y Dược Tp.Hồ Chí Minh Địa chỉ liên hệ : Phạm Thị Vân Như ĐT: 0982175684 Email: phamthivannhu@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Cơng cộng 242 social characteristics (p value < 0,001). Gynecological characteristics and menopausal symptoms also affected the QoL score in study’s subjects (p value < 0,001). Healthy living habits and approaching information about menopause care are factors that positive impact on QoL score (p value < 0,001). Conclusion: Qol scores in this study are lower than standards. Factors that effect the QoL scores in postmenopause women are: ethnic, religion, lacademic level, job, marital status economic circumstances, personal income, number of births and time of last birth, gynecology examination, menopause disorders, drinking milk, doing exercise, participating in group activities and approaching information about menopause care (p value < 0,001). Keywords: descriptive cross-sectional, quality of life, postmenopause women, effect factors, Di Linh District. ĐẶT VẤN ĐỀ Mãn kinh là một sự kiện quan trọng, đánh dấu chấm dứt thời kỳ sinh sản, xảy ra kèm theo nhiều thay đổi về tâm sinh lý. Tuổi thọ con người ngày càng tăng nên thời kỳ mãn kinh cũng càng kéo dài, kéo theo những rối loạn thể chất và tinh thần, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) và khả năng làm việc của người phụ nữ(3). Nghiên cứu về CLCS đang ngày càng được chú trọng trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển. Một cuộc sống khỏe mạnh, vui tươi, hạn chế các triệu chứng khơng mong muốn ở tuổi mãn kinh là một nhu cầu chính đáng của phụ nữ. Các nghiên cứu về tuổi mãn kinh khơng nằm ngồi mục đích đĩ, nhằm làm tiền đề cho các chiến lược can thiệp: tham vấn, chăm sĩc sức khỏe, điều trị hormone thay thế Huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng là vùng kinh tế nơng nghiệp với thu nhập và trình độ học vấn của người dân cịn thấp, việc tiếp cận với các dịch vụ y tế nĩi chung và chăm sĩc sức khỏe sinh sản nĩi riêng ít nhiều cịn khĩ khăn. Do đĩ, đề tài này chọn huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng làm địa điểm nghiên cứu. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mơ tả. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng, từ tháng 4/2013 đến tháng 6/2013. Nghiên cứu thực hiện trên 450 đối tượng là phụ nữ sau mãn kinh tại khu vực nghiên cứu bằng kĩ thuật chọn mẫu cụm ngẫu nhiên hai bậc. Thống kê Thống kê mơ tả: tần số và tỉ lệ %, trung bình và độ lệch chuẩn; thống kê phân tích: phép kiểm ANOVA, hồi quy đơn biến và đa biến. KẾT QUẢ Đối tượng tham gia nghiên cứu cĩ độ tuổi trung bình 53,4 ± 3,8 tuổi, đa số là dân tộc Kinh (84%), theo Phật giáo (39%), cĩ chỉ số khối cơ thể bình thường (62%), làm nghề nơng (65%), trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên (70%), sống chung với chồng (82%), kinh tế gia đình đủ ăn (74%), thu nhập cá nhân dưới 2,5 triệu (74%) (Bảng 1). Về đặc điểm sản phụ khoa, đối tượng nghiên cứu cĩ độ tuổi trung bình sinh con lần cuối là 33 tuổi, phần lớn cĩ trên 2 con (68%), từng trải qua tiền căn đau bụng khi hành kinh (62%), khơng thực hiện phẫu thuật cắt tử cung/buồng trứng (93%), khơng sử dụng nội tiết tố bổ sung (96%). 64% khơng đi khám phụ khoa trong 01 năm qua. Đa số đối tượng gặp phải các rối loạn trong quá trình mãn kinh. (Bảng 2). Số phụ nữ khơng tập thể dục, khơng uống sữa khơng được tiếp xúc với thơng tin về cách tự chăm sĩc khi mãn kinh chiếm tỉ lệ cao, lần lượt là 53%, 75% và 57% (Bảng 3). Bảng 1. Đặc tính xã hội Đặc tính (N=450) Tần số Tỉ lệ (%) Tuổi 40 – 44 45 - 49 50 – 54 55 – 60 8 55 197 190 2 12 44 42 BMI: Gầy Bình thường Thừa cân Béo phì 33 281 133 3 7 62 30 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Y tế Cơng cộng 243 Đặc tính (N=450) Tần số Tỉ lệ (%) Dân tộc: Kinh Dân tộc thiểu số 376 74 84 16 Tơn giáo Khơng Phật giáo Thiên chúa giáo Tơn giáo khác 166 175 78 31 37 39 17 7 Nghề nghiệp Nội trợ Buơn bán Nơng dân Cơng nhân Khác 64 40 293 23 30 14 9 65 5 7 Trình độ học vấn: Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 trở lên 54 81 202 113 12 18 45 25 Tình trạng hơn nhân Sống với chồng Khác 371 79 82 18 Kinh tế gia đình: Khĩ khăn Đủ ăn Khá giả 82 333 35 18 74 8 Thu nhập cá nhân: < 1 triệu 1 – 2,4 triệu > 2,4 – 4,8 triệu > 4,8 – 7,2 triệu > 7,2 triệu 139 193 91 16 11 31 43 20 4 2 Bảng 2. Đặc điểm sản phụ khoa Đặc tính (N=450) Tần số Tỉ lệ (%) Số năm mãn kinh* 4,56 ± 3,87 Tuổi sanh lần cuối* 33,02 ± 5,01 Số con hiện sống: Khơng cĩ con 1 con 2 con Trên 2 con 10 23 111 306 2 5 25 68 Tiền căn đau bụng khi hành kinh Khơng Cĩ 277 173 62 38 Số lần khám phụ khoa trong năm Khơng Từ 1 lần trở lên 289 161 64 36 Phẫu thuật cắt tử cung, buồng trứng: Khơng Đã cắt 418 32 93 7 Sử dụng nội tiết tố Khơng Cĩ 432 18 96 4 Rối loạn vận mạch Đặc tính (N=450) Tần số Tỉ lệ (%) Bốc hỏa: Khơng Cĩ 74 376 16 84 Bất thường ở tim: Khơng Cĩ 130 320 29 71 Rối loạn giấc ngủ: Khơng Cĩ 68 382 15 85 Đau cơ xương khớp: Khơng Cĩ 32 418 7 93 Rối loạn tâm lý Rối loạn trầm cảm: Khơng Cĩ 130 320 29 71 Dễ bị kích thích: Khơng Cĩ 88 362 20 80 Lo lắng: Khơng Cĩ 84 366 19 81 Suy giảm thể chất, tinh thần: Khơng Cĩ 38 412 8 92 Rối loạn sinh dục và tiết niệu Vấn đề tình dục: Khơng Cĩ 84 366 19 81 Vấn đề tiết niệu: Khơng Cĩ 205 245 46 54 Khơ âm đạo: Khơng Cĩ 114 336 25 75 *Trung bình±độ lệch chuẩn Bảng 3. Thĩi quen sinh hoạt hàng ngày Đặc tính Tần số Tỉ lệ Tập thể dục Khơng tập Cĩ tập thể dục Tập thường xuyên 238 38 174 53 8 39 Uống sữa Khơng uống 100 – 500 ml/tuần > 500 – 1000 ml/tuần > 1000 ml/tuần 336 31 33 50 75 7 7 11 Tham gia sinh hoạt tập thể Khơng Cĩ 221 229 49 51 Tiếp xúc thơng tin về cách tự chăm sĩc khi mãn kinh Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên 256 143 51 57 32 11 Bảng 4. Điểm trung bình CLCS CLCS CV SK TT TD Chung T.bình 17,9 18,0 19,9 7,1 62,9 ĐLC 5,4 5,4 4,2 2,4 13,1 CV: cơng việc; SK: sức khỏe; TT: tinh thần; TD: tình dục Bảng 5. Mối liên quan giữa điểm trung bình CLCS với biến số nền và tiền căn sản phụ khoa Biến số CV SK TT TD Chung Tuổi 40– 44 45– 49 21,5 19,0 19,6 16,8 20,1 19,5 8,8 7,0 70,0 62,3 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Cơng cộng 244 Biến số CV SK TT TD Chung 50– 54 55–60 17,8 17,5 18,0 18,2 19,9 20,0 7,3 6,9 63,0 62,5 giá trị p 0,08 0,26 0,89 0,06 0,46 BMI Gầy Bình thường Thừa cân Béo phì 16,3 18,5 16,8 23,3 15,1 18,0 18,5 20,7 18,1 20,1 19,9 19,3 6,4 7,3 6,8 7,3 55,9 63,9 62,1 70,7 giá trị p 0,002 0,008 0,072 0,109 0,005 Dân tộc Kinh Khác 18,3 15,8 18,8 13,8 20,2 18,5 7,3 6,3 64,5 54,4 giá trị p 0,000 0,000 0,002 0,001 0,000 Nghề nghiệp Nội trợ Buơn bán Nơng dân Cơng nhân Khác 19,1 16,9 17,4 21,0 18,9 18,7 20,3 16,8 25,9 21,4 18,4 21,2 19,6 22,9 22,0 18,4 21,2 19,6 22,9 22,0 63,6 66,0 60,7 73,4 69,9 giá trị p 0,004 0,000 0,000 0,154 0,000 Tơn giáo Khơng Phật giáo Thiên chúa giáo Tơn giáo khác 18,8 17,5 17,1 16,9 19,0 18,6 15,6 14,9 20,4 19,9 18,9 19,4 7,5 6,9 6,9 6,8 65,8 62,9 58,6 58,0 giá trị p 0,044 0,000 0,068 0,111 0,000 Tiền căn đau bụng khi hành kinh Khơng Cĩ 17,7 18,1 18,6 17,0 20,2 19,4 7,2 6,9 63,8 61,4 giá trị p 0,430 0,002 0,031 0,254 0,065 Đã phẩu thuật cắt tử cung, 2 phần phụ Khơng Đã cắt 17,8 19,2 18,0 17,8 19,9 19,6 7,1 7,4 62,8 64,0 giá trị p 0,002 0,865 0,713 0,505 0,608 Số năm mãn kinh giá trị p 0,123 0,850 0,149 0,083 0,182 Rối loạn vận mạch giá trị p 0,550 0,000 0,000 0,001 0,000 Rối loạn sinh dục và tiết niệu giá trị p 0,223 0,000 0,000 0,000 0,000 Trình độ học vấn Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 trở lên 15,3 17,2 17,9 19,5 13,6 16,1 18,4 20,6 18,1 19,0 19,9 21,4 6,1 6,7 7,2 7,7 53,0 59,0 63,4 69,3 giá trị p 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 Kinh tế gia đình Khĩ khăn Đủ ăn Khá giả 17,8 17,6 19,8 15,5 18,4 20,1 17,8 20,1 20,5 6,8 7,2 7,3 57,8 63,4 69,7 giá trị p 0,093 0,000 0,000 0,330 0,000 Tình trạng hơn nhân Sống với chồng Khác 18,0 17,1 18,0 17,9 20,1 19,1 7,5 5,2 63,4 60,1 giá trị p 0,873 0,917 0,081 0,000 0,040 Thu nhập cá nhân < 1 triệu 1–2,4 triệu >2,4– 4,8 triệu >4,8–7,2 triệu >7,2 triệu 18,1 17,7 17,6 19,5 19,5 15,8 18,7 19,0 21,3 18,8 14,2 20,2 21,0 22,0 23,3 6,8 7,3 7,2 6,9 8,1 58,9 63,9 64,6 69,7 69,6 giá trị p 0,670 0,000 0,000 0,236 0,000 Số con hiện sống Khơng cĩ con 1 con 2 con Trên 2 con 14,7 18,2 18,8 17,6 15,1 17,8 19,7 17,4 18,6 19,3 20,1 19,9 5,7 7,0 7,2 7,1 54,1 62,3 65,8 62,1 giá trị p 0,067 0,000 0,636 0,301 0,012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Y tế Cơng cộng 245 Biến số CV SK TT TD Chung Số lần khám phụ khoa trong năm Khơng Từ 1 lần trở lên 17,2 19,2 17,3 19,2 19,2 21,1 6,8 7,7 60,5 67,1 giá trị p 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 Đang sử dụng nội tiết tố bổ sung Khơng Cĩ 17,8 19,5 17,9 19,6 19,8 21,6 7,1 7,3 62,6 67,9 giá trị p 0,199 0,202 0,086 0,678 0,093 Tuổi sinh con lần cuối giá trị p 0,219 0,001 0,066 0,131 0,005 Rối loạn tâm lý giá trị p 0,260 0,000 0,000 0,000 0,000 CV: cơng việc; SK: sức khỏe; TT: tinh thần; TD: tình dục Bảng 6. Mối liên quan giữa điểm trung bình CLCS thĩi quen sinh hoạt Biến số CV SK TT TD Chung Tập thể dục Khơng tập Cĩ tập thể dục Tập thường xuyên 17,3 19,9 18,2 15,5 18,8 21,2 19,0 20,6 21,0 6,9 7,8 7,3 58,6 67,1 67,7 giá trị p 0,028 0,000 0,000 0,033 0,000 Tham gia sinh hoạt tập thể Khơng Cĩ 15,8 19,9 16,9 19,1 19,2 20,6 6,8 7,4 58,6 66,9 giá trị p 0,000 0,000 0,001 0,005 0,000 Uống sữa (ml/tuần) Khơng uống 100 - 500 500-1000 Trên 1000 17,5 19,7 18,4 18,8 17,2 19,3 19,0 22,0 19,5 19,1 21,0 22,1 6,9 6,8 7,8 7,9 61,2 64,9 66,2 70,8 giá trị p 0,053 0,000 0,000 0,014 0,000 Tiếp xúc thơng tin về cách tự chăm sĩc khi mãn kinh Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên 15,5 20,8 22,0 16,4 19,2 22,3 19,2 20,7 21,0 6,5 7,8 7,7 57,6 68,7 73,0 giá trị p 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 CV: cơng việc; SK: sức khỏe; TT: tinh thần; TD: tình dục BÀN LUẬN Điểm số CLCS của phụ nữ sau mãn kinh Bảng 4 thể hiện điểm CLCS về cơng việc, sức khỏe, tinh thần, tình dục và điểm CLCS chung của phụ nữ sau mãn kinh tại Huyện Di Linh – Tỉnh Lâm Đồng trong nghiên cứu, lần lượt là 17,9 - 18,0 - 19,9 - 7,1 và 62,9 điểm, thấp hơn so với chuẩn trung bình về điểm CLCS mà tác giả bộ câu hỏi đưa ra (lần lượt là 23,1 – 21 – 20 – 8 và 74 điểm), đồng thời thấp hơn các nghiên cứu đi trước(4). Mối liên quan giữa CLCS của phụ nữ sau mãn kinh và các yếu tố nguy cơ Các yếu tố làm giảm CLCS ở phụ nữ sau mãn kinh gồm: là dân tộc thiểu số, trình độ học vấn thấp, độc thân/gĩa/li thân/li hơn, kinh tế gia đình khĩ khăn, thu nhập thấp, sinh con muộn, khơng đi khám sản phụ khoa, cĩ trải qua các triệu chứng rối loạn trong giai đoạn mãn kinh (p<0,001). Phụ nữ sau mãn kinh cĩ CLCS cao hơn khi cĩ uống sữa, thường xuyên tập thể dục, tham gia sinh hoạt tập thể, tiếp xúc thơng tin chăm sĩc khi mãn kinh (p<0,001). CLCS ở phụ nữ sau mãn kinh khác nhau giữa các nhĩm: tơn giáo, nghề nghiệp, số con hiện sống (p<0,001). Bên cạnh những kết quả đạt được, một số hạn chế trong nghiên cứu cũng được ghi nhận. Cỡ mẫu được tính với sai số cho phép d = 2, lớn hơn các nghiên cứu đi trước; một vài biến số yêu cầu đối tượng phải hồi tưởng hoặc lựa chọn dựa trên cảm nhận nên khơng tránh khỏi sai lệch(1,2). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Cơng cộng 246 KẾT LUẬN Nghiên cứu xác định được điểm số trung bình CLCS chung và CLCS về cơng việc, sức khỏe, tinh thần và tình dục lần lượt là 62,9 - 17,9 - 18,0 - 19,9 và 7,1 điểm, đồng thời xác định được các yếu tố về đặc tính dân số xã hội, sản phụ khoa, triệu chứng trong giai đoạn mãn kinh và thĩi quen sinh hoạt hàng ngày cĩ ảnh hưởng đến điểm CLCS của phụ nữ sau mãn kinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giannouli P, Zervas I, Armeni E, Koundi K (2012). "Determinants of quality of life in Greek middle-age women: a population survey". Maturitas, 71. 2. John S (2003). "The management of the menopause". Parthenon Publishing Group, 3. Lê Lam Hương, Cao Ngọc Thành (2012). "Đánh giá chất lượng sống ở phụ nữ sau cắt tử cung - phần phụ". Tạp chí Y học, 16, 14-55. 4. Metintas S, Arykan I, Kalyoncu C, Ozalp S (2010). "Menopause Rating Scale as a screening tool in rural Turke". Rural and remote health, 10, 123. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf241_1469_2175670.pdf