Tài liệu Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân sau ghép thận: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tiết Niệu Học 7
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN
Thái Minh Sâm*, Mai Viết Nhật Tân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá những vấn đề sức khỏe liên quan đến chất lượng sống của bệnh nhân sau ghép thận sử
dụng bảng câu hỏi SF-36 của tổ chức y tế thế giới và khảo sát những đặc điểm lâm sàng có liên quan đến chất
lượng cuộc sống của những bệnh nhân này
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang 124 bệnh nhân đang theo dõi sau ghép tại phòng khám ghép thận bệnh
viện Chợ Rẫy trong thời gian 1/2/2014 đến 1/3/2014. Thang điểm trong bảng câu hỏi SF-36 sẽ so sánh tại 2 thời
điểm trước ghép thận và thời điểm hiện tại của mỗi bệnh nhân. Khảo sát mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng
của bệnh nhân và các lĩnh vực chất lượng sống trong thang điểm SF-36.
Kết quả: Những bệnh nhân ghép thận có thang điểm về chức năng thể chất, chức năng thể chất, tình trạng
đau, và quan hệ xã hội tốt hơn thời điểm trước ghé...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân sau ghép thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tiết Niệu Học 7
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN
Thái Minh Sâm*, Mai Viết Nhật Tân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá những vấn đề sức khỏe liên quan đến chất lượng sống của bệnh nhân sau ghép thận sử
dụng bảng câu hỏi SF-36 của tổ chức y tế thế giới và khảo sát những đặc điểm lâm sàng có liên quan đến chất
lượng cuộc sống của những bệnh nhân này
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang 124 bệnh nhân đang theo dõi sau ghép tại phòng khám ghép thận bệnh
viện Chợ Rẫy trong thời gian 1/2/2014 đến 1/3/2014. Thang điểm trong bảng câu hỏi SF-36 sẽ so sánh tại 2 thời
điểm trước ghép thận và thời điểm hiện tại của mỗi bệnh nhân. Khảo sát mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng
của bệnh nhân và các lĩnh vực chất lượng sống trong thang điểm SF-36.
Kết quả: Những bệnh nhân ghép thận có thang điểm về chức năng thể chất, chức năng thể chất, tình trạng
đau, và quan hệ xã hội tốt hơn thời điểm trước ghép thận. Trái lại thang điểm về cảm xúc không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê. Sức khỏe thể chất và sức khỏe chung của những bệnh nhân creatinin<1mg% tốt hơn những
bệnh nhân có nồng độ creatinin > 2mg% (p < 0,05). Thang điểm chất lượng sống tốt nhất quan sát được ở nhóm
nam trên 40 tuổi có gia đình và có việc làm so với nhóm nam trên 40 không có gia đính và không việc làm.
Kết luận: Bảng câu hỏi SF-36 ngắn gọn nhưng đầy đủ để đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân ghép
thận. Nồng độ creatinin huyết thanh là yếu tố ảnh hưởng đến thang điểm trong chất lượng cuộc sống bệnh nhân.
Căn bệnh tự nó không quyết định chất lượng cuộc sống bệnh nhân mà còn nhiều yếu tố không phải bệnh tật (tuổi,
gia đình, công việc) góp phần trong việc nhận thức chất lượng cuộc sống bệnh nhân.
Từ khóa: ghép thận, chức năng thể chất, tình trạng đau, sức khỏe chung, chức năng xã hội.
ABSTRACT
EVALUATE QUALITY OF LIFE IN RENAL TRANSPLANT PATIENTS
Thai Minh Sam, Mai Viet Nhat Tan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 7 - 10
Objectives: to evaluate the health-relate quality of life in renal transplant patients using SF-36 health survey
and investigate clinical outcome connected to aspects of quality of life.
Method: cross sectional study 124 patients following after kidney transplantation at renal transplant clinic
at Cho Ray hospital from 1st Feb 2014 to 1st Mar 2014. The scale score of SF-36 health survey will compare times
before and after transplantation in these patients. Investigate the correlation between the clinical outcomes and
scale score in SF-36
Result: Patients after renal transplant had higher score in physical functioning, bodily pain, general health
and social functioning scale than theses before transplant. In contract emotional scale had no statistical difference
between two times. The scores of Physical functioning and general health in patients with serum creatinine < 1
mg% were better than patients with serum creatinine > 2 mg%. Quality of life in married man older than 40 with
occupation is better than single man without job.
Conclusion: SF-36 health survey is short and comprehensive for evaluating quality of life in renal transplant
patient. Serum creatinine was main factor affected patients’ quality of life. The disease alone does not determine
one’s view of life quality, but many nondisease factor (age, family, occupation) play additive role in the perception
* Khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS BS Thái Minh Sâm ĐT: 0918136666 Email: thaiminhsam@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Ngoại Khoa 8
of quality of life.
Key word: transplant, physical functioning, bodily pain, general health and social functioning.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng sống là thước đo hiệu quả điều
trị và chăm sóc sức khỏe, phản ánh nhận thức
của bệnh nhân về tình trạng sức khỏe(9). Theo Tổ
chức y tế thế giới “Chất lượng cuộc sống là nhận
thức mà cá nhân có được trong đời sống của
mình, trong bối cảnh văn hoá, và hệ thống giá trị
mà cá nhân sống, trong mối tương tác với những
mục tiêu, những mong muốn, những chuẩn
mực, và những mối quan tâm. Đó là một khái
niệm rộng phụ thuộc vào hệ thống phức hợp của
trạng thái sức khoẻ thể chất, trạng thái tâm lý
hay mức độ độc lập, những mối quan hệ xã hội
và môi trường sống của mỗi cá nhân ” (WHO,
1994). Nhân viên y tế cần diễn giải kết quả chất
lượng sống của bệnh nhân một cách cẩn trọng để
tránh làm xấu đi những hoạch định y tế và tình
trạng bệnh tật(1,3).
Trên bệnh nhân ghép thận bác sĩ dựa vào
chức năng thận ghép để đánh giá hiệu quả điều
trị nhưng chỉ dựa vào những chỉ số về lâm sàng
chưa đủ để đánh giá toàn diện về tình trạng sức
khỏe của bệnh nhân. Sức khỏe là tình trạng thoải
mái hoàn toàn về thể chất và tinh thần chứ
không phải là không có bệnh tật (WHO). Ghép
thận không chỉ tạo ra những thay đổi về thể chất
của bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến sự thay
đổi về tình trạng xã hội và tâm lý. Bảng câu hỏi
đánh giá chất lượng sống SF36 của tổ chức y tế
thế giới từ lâu đã được sử dụng để đánh giá chất
lượng sống trên khắp thế giới (8). Đây là bảng câu
hỏi đã được sử dụng trên người khỏe mạnh
cũng như những bệnh nhân có bệnh mạn tính (7).
Vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng
bảng câu hỏi SF-36 trên bệnh nhân ghép thận so
sánh thời điểm trước ghép (chạy thận nhân tạo,
thẩm phân) và thời điểm sau ghép thận để khảo
sát những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
sống sau ghép thận.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu cắt ngang được thực hiện
từ 1/2/2014 đến 1/3/2014 tại phòng khám ghép
thận bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tội chọn ngẫu
nhiên 124 bệnh nhân trong lịch khám định kỳ tại
thời điểm ít nhất là 3 tháng sau ghép thận. Đa số
những bệnh nhân này sử dụng phác đồ ba thuốc
ức chế miễn dịch: tacrolimus hoặc cyslosporine +
MMF + steroid. Bảng câu hỏi SF-36 bao gồm 8
lĩnh vực sống: chức năng thể chất (PF), chức
năng thể chất chính (RF), tình trạng đau (BP),
sức khỏe chung (GH), sức sống (VT) chức năng
xã hội (SF), chức năng cảm xúc (RE) và sức khỏe
tâm thần (MH). Số lượng các câu hỏi cho lĩnh
vực sức khỏe trong khoảng từ 2 (SF và BP) đến
10 (cho PF). Số lượng những chọn lựa cho mỗi
câu hỏi từ 2 (có, không) đến 6 chọn lựa (không,
hiếm khi, ít khi, đôi lúc, nhiều lúc, mọi nơi). Mỗi
câu hỏi có điểm từ 0 cho đến 100. Với điểm cao
hơn phản ánh tình trạng sức khỏe tốt hơn. Một
số thông tin của bệnh nhân như tuổi, giới tính,
tiền sử y khoa và một số chỉ số lậm sàng như
creatinin huyết thanh cũng được khảo sát. Tất cả
các biến số mô tả được báo cáo trung bình ± độ
lệch chuẩn. Phân tích hồi quy đa biến được sử
dụng để xác định mối tương quan giữa kết quả
chất lượng sống và các biến độc lập khác như
điều kiện lâm sàng. Dùng phép kiểm t để so
sánh giữa 2 thời điểm trước ghép và sau ghép,
kết quả có ý nghĩa thống kê khi p<0,05 trong
khoảng tin cậy 95% Các số liệu được xử lý bằng
phần mềm SPSS 15.0.
KẾT QUẢ
124 bệnh nhân bao gồm 54,24% nam và
45,76% nữ. Tuổi trung bình trong khoảng 39,22
±11,5 năm. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm
mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 1.
Các thang điểm trong 8 lãnh vực của chất
lượng sống PF, RP, BP, GH, VT, SF, RE và MH
trên bệnh nhân ghép thận lần lượt là 86,2; 77,4;
81,3; 58,4; 64,3; 82,1; 79,0 và 69,0. Tại thời điểm
trước ghép thận các thang điểm chất lượng
sống PF, RP, BP, GH, VT, SF, RE và MH lần
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tiết Niệu Học 9
lượt là 80,6; 68,0; 70,2; 51,0; 59,2; 74,5; 74,6 và
68,5. Những bệnh nhân ghép thận có thang
điểm chất lượng sống cao hơn về PF, BP, GH
và SF hơn thời điểm chưa ghép thận. Thang
điểm về GH không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so sánh bất kỳ thang điểm nào
giữa 2 nhóm nam và nữ.
Nghiên cứu này chia bệnh nhân ghép thận
thành 4 nhóm tuổi: <30 tuổi, 30 – 39 tuổi, 40 – 49
tuổi, và ≥50 tuổi. thang điểm chất lượng sống ở
những bệnh nhân trẻ tuổi cao hơn những bệnh
nhân lớn tuổi. Thang điểm RP, PF, cao hơn ở
bệnh nhân trẻ hơn 40 tuổi so với những bệnh
nhân lớn hơn 40 tuổi (p<0.05). Thang điểm chất
lượng sống tốt nhất quan sát được ở nhóm nam
trên 40 tuổi có gia đình và có việc làm so với
nhóm nam trên 40 không có gia đính và không
việc làm.
Chất lượng sống không ảnh hưởng bởi trình
độ giáo dục, điều kiện sống, thói quen hút thuốc.
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Ghép thận
(n=124)
Trước
ghép
Tuổi 45 ± 9,5
Giới tính 70/54 70/54
Tuổi tại thời điểm ghép thận 34 ± 9,1
Thời gian ghép thận (năm) 10,5 ± 5,6
Bệnh nhân có thải ghép 25
Creatinin (mg/dL) 1,2 ± 0,63
Đái tháo đường type 2 8 5
Tăng huyết áp 40 64
Suy chức năng gan 15 2
Phân tích những dữ kiện cận lâm sàng và
chất lượng sống bằng phương pháp hồi quy
đa biến thang điểm chất lượng sống PF, GH và
VT phụ thuộc vào nồng độ creatinin huyết
thanh trên bệnh nhân ghép thận (p<0,05). Chia
bệnh nhân thành 3 nhóm dựa vào nồng độ
creatinin huyết thanh (creatinin > 2 mg/dL; 1,5
< creatinin ≤ 2; 1< creatinin ≤ 1,5; creatinin ≤ 1
mg/dL. Thang điểm PF và GH của những
bệnh nhân có nồng độ creatinin huyết thanh >
2 mg/dL thấp hơn những bệnh nhân với nồng
độ creatinin trong khoảng 1 tới 1,5 mg/dl hoặc
≤ 1 mg/dL (p<0,05).
Chia bệnh nhân sử dụng ức chế miễn dịch
theo 3 nhóm (Azathioprine + steroid,
tacrolimus + MMF + steroid; cyclosporine +
MMF + steroid) không thấy có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về thang điểm chất lượng
sống trong cả 3 nhóm.
BÀN LUẬN
Để đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân
có nhiều phương pháp. Russell và cộng sự báo
cáo thang điểm tăng từ 0,41 lên 0,74 sau ghép
thận(6). Thang điểm Sickness Impact Profile cũng
được sử dụng để đánh giá chất lượng sống. tuy
nhiên cần nhiều thời gian để bệnh nhân trả lời
nhiều câu hỏi(2). Bảng câu hỏi SF-36 sử dụng
trong nghiên cứu này chỉ bao gồm 36 câu hỏi
trắc nghiệm. Vì vậy dễ dàng áp dụng trên bệnh
nhân ngoại trú tại phòng khám ghép thận. Đây
là bảng câu hỏi đáng tin cậy và có căn cứ đã
được báo cáo trên dân số bình thường(9).
Bảng câu hỏi SF-36 đánh giá nhiều lãnh vực
thể chất, xã hội, cảm xúc, tâm thần. Một báo cáo
của Painter và cộng sự báo cáo những bệnh nhân
ghép thận đạt được chất lượng sống gần như
dân số chung(4) Trong nghiên cứu này các thang
điểm về RP, SF và BP sau ghép thận đều tốt hơn
trước ghép chứng tỏ ghép thận góp phần làm
nâng cao chất lượng sống ở bệnh nhân bệnh
thận mạn giai đoạn cuối tương tự như nghiên
cứu của Ogutmen và cộng sự(4), cụ thể là góp
phần làm giảm sự hạn chế về chức năng thể chất
và xã hội và tình trạng đau. Điều này phản ánh
sự thay đổi nhiều yếu tố bao gồm tình trạng ure
huyết cao, bệnh nhân trở nên độc lập và thoát
khỏi tình trạng phải chạy thận nhân tạo.
Thang điểm về trạng thái tâm thần ở bệnh
nhân ghép thận so với thời điểm trước ghép
không có khác biệt có ý nghĩa thống kê. Vì vậy
những hỗ trợ về sức khỏe tâm thần cần phải
được lưu ý ngay cả khi đã ghép thận.
Khi phân tích để tìm ra yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng đến thang điểm SF-36 bằng
hồi quy đa biến, creatinin huyết thanh là yếu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Ngoại Khoa 10
tố quan trọng nhất quyết định thang điểm về
PH, GH và VT. Bệnh nhân có nồng độ
creatinin huyết thanh càng thấp thì càng có
thang điểm chất lượng sống cao. Nồng độ
creatinin huyết thanh ảnh hưởng đến chất
lượng sống bệnh nhân ghép thận.
Trong nghiên cứu này thang điểm chất
lượng sống ở những bệnh nhân đã có thải ghép
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
những bệnh nhân chưa bị thải ghép. Điều này có
thể lý giải những bệnh nhân đã từng thải ghép
thời điểm hiện chức năng thận về bình thường.
tình trạng hiện tại phản ánh đến chất lượng
sống. Bệnh nhân chỉ quan tâm đến creatinin
huyết thanh hiện tại hơn là thời điểm trong quá
khứ cho dù đã bị thải ghép.
Bảng 2: Sự khác biệt giữa các lĩnh vực chất lượng
sống trong thang điểm SF-36 của bệnh nhân tại thời
điểm trước ghép và sau ghép thận
Thang điểm Trước ghép Ghép thận
(n=124)
P
Chức năng thể chất (PF) 80,6 ± 15,7 86,2 ± 13,6 <0,01
Thể chất (RP) 68,0 ±27,8 77,4 ± 24,6 <0,05
Tình trạng đau (BP) 70,2 ± 24,6 81,3 ± 22,3 <0,05
Sức khỏe chung (GH) 51,0 ± 20,1 54,4 ±23,2 >0,05
Năng lượng sống (EF) 59,2 ± 19,4 64,3± 21,6 >0,05
Chức năng xã hội (SF) 74,5 ± 27,1 82,1 ± 18,5 <0,05
Cảm xúc (RE) 74,6 ± 32,4 79,0 ± 36,2 >0,05
Sức khỏe tâm thần (MH) 68,5 ± 19,2 69,0 ± 24,1 >0,05
Tóm lại, bệnh nhân sau ghép thận có thang
điểm chất lượng sống cao hơn sau ghép thận.
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất
lượng sống là nồng độ creatinin huyết thanh.
Những bệnh nhân có gia đình có thang điểm
chất lượng sống tốt hơn những người độc thân
và không có việc làm, có thể do họ được sự hỗ
trợ tốt từ gia đình và con cái. Điều này chứng tỏ
rằng căn bệnh tự nó không quyết định chất
lượng sống của bệnh nhân mà còn nhiều yếu tố
khác (gia đình, công việc, yếu tố xã hội).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akinci F, Yildirim A, Ogutmen B, et al (2005), “Translation,
cultural adaptation, initial reliability and validation of Turkish”
15D’s version: a generic health-related quality of life (HRQoL)
Instrument, Eval Health Prof 28:53
2. Bergner M, Bobbitt RA, Kressel S, et al (1996): The sickness
impact profile: conceptual formulation and methodology for the
development of a health status measure, Int J Health Serv 6: 393–
415
3. Eser E, Fidaner H, Eser S, et al (2000), “Derivation of Response
Scales for WHOQOL TR”, European Psychologist 5:278,
4. Ogutmen B, et al (2006): Health-Related Quality of Life After
Kidney Transplantation in Comparison Intermittent Hemodialysis,
Peritoneal Dialysis, and Normal Controls, Transplantation
Proceedings, 38, 419–421,
5. Painter PL, Luetkemeier MJ, Moore GE, et al (1997):
Healthrelated fitness and quality of life in organ transplant
recipients, Transplantation 27: 1795–1800,
6. Russell JD, Beecroft ML, Ludwin D, et al (1992), The quality of
life in renal transplantation—a prospective study, Transplantation
54: 656–660,
7. Shield SF, McGrath MM, and Goss TF (1997), Assessment of
health-related quality of life in kidney transplant patients receiving
tacrolimus (FK-506)-based versus cyclosporine-based
immunosuppression,” Transplantation 27: 1738–1743
8. Stansfeld SA, Roberts R, and Foot SP (1997): “Assessing the
validity of the SF-36 general health survey”, Qual Life Res 6: 217–
224,
9. Yildirim A (2002), Health related quality of social life, Gulhane
Medical Journal 44:480
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chat_luong_cuoc_song_benh_nhan_sau_ghep_than.pdf