Tài liệu Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn: KHCN 1 (30) - 2014 51
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắc Kạn là tỉnh có nhiều điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khá thuận lợi, đặc biệt
là tài nguyên rừng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, rừng bị phá hủy nghiêm trọng, gây ra
nhiều hệ lụy xấu cho môi trường, kinh tế và xã hội. Để góp phần giải quyết vấn đề thực tế cấp
bách đó, cần phải tiến hành nghiên cứu đánh giá CQ cho mục đích phát triển 3 loại rừng của tỉnh,
nhằm xác lập mức độ thích hợp của các đơn vị CQ lãnh thổ cho các mục đích lâm nghiệp khác
nhau (phòng hộ, bảo tồn, sản xuất).
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan cho các mục đích thực tiễn
Để đánh giá mức độ thuận lợi của các loại CQ cho mục đích phát triển 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn,
chúng tôi thực hiện theo cách so sánh khả năng đáp ứng của các loại CQ với yêu cầu của từng loại
rừng. Việc đánh giá này được thực hiện bằng cách cho điểm các tiêu chí, chỉ tiêu của CQ, có nhân
với tr...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 475 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHCN 1 (30) - 2014 51
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắc Kạn là tỉnh có nhiều điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khá thuận lợi, đặc biệt
là tài nguyên rừng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, rừng bị phá hủy nghiêm trọng, gây ra
nhiều hệ lụy xấu cho môi trường, kinh tế và xã hội. Để góp phần giải quyết vấn đề thực tế cấp
bách đó, cần phải tiến hành nghiên cứu đánh giá CQ cho mục đích phát triển 3 loại rừng của tỉnh,
nhằm xác lập mức độ thích hợp của các đơn vị CQ lãnh thổ cho các mục đích lâm nghiệp khác
nhau (phòng hộ, bảo tồn, sản xuất).
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan cho các mục đích thực tiễn
Để đánh giá mức độ thuận lợi của các loại CQ cho mục đích phát triển 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn,
chúng tôi thực hiện theo cách so sánh khả năng đáp ứng của các loại CQ với yêu cầu của từng loại
rừng. Việc đánh giá này được thực hiện bằng cách cho điểm các tiêu chí, chỉ tiêu của CQ, có nhân
với trọng số các nhân tố ảnh hưởng đến đặc điểm sinh thái loại rừng đó. Trong đó, thang điểm cho
các chỉ tiêu được phân cấp thành các mức độ khác nhau và được chia làm 3 cấp: Rất thuận lợi (3
điểm), thuận lợi (2 điểm), kém thuận lợi (1 điểm). Còn bậc trọng số các nhân tố ảnh hưởng được
xác định tùy theo mức ảnh hưởng của chúng tới từng loại rừng. Bậc trọng số được lựa chọn làm 3
cấp: Ảnh hưởng mang tính chất quyết định có bậc trọng số là 3, ảnh hưởng mạnh có bậc trọng số
là 2, ít ảnh hưởng có bậc trọng số là 1.
Khi đánh giá, điểm đánh giá chung của CQ càng cao thì cảnh quan đó càng thuận lợi đối với
loại rừng đó. Điểm đánh giá chung đó được tính theo công thức:
n
A
n 1
1D Ki.Di
n =
= ∑
Trong đó: DA: Điểm đánh giá chung của cảnh quan A
Phạm Hương Giang1, Nguyễn Ánh Hoàng2
1 Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
2Trường Đại học Hùng Vương
Tóm TắT
Đánh giá cảnh quan (CQ) cho mục đích phát triển 3 loại rừng ở tỉnh Bắc Kạn là hướng nghiên
cứu có tính tổng hợp cao, nhằm đánh giá toàn diện các điều kiện tự nhiên cho phát triển lâm
nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm CQ tỉnh Bắc Kạn, tiến hành lựa chọn và phân cấp chỉ
tiêu đánh giá cho 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh, đánh giá thành phần và lập bảng đánh giá riêng
cho từng loại, từ đó xác định khoảng cách điểm và phân hạng thích nghi cho các loại rừng. Đây
là tiền đề quan trọng để tỉnh Bắc Kạn có thể đưa ra các định hướng phát triển đúng đắn đối với
ngành lâm nghiệp.
Từ khóa: Loại rừng, cảnh quan, đánh giá, chỉ tiêu, thích nghi
ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỤC ĐÍCH
PHÁT TRIỂN 3 LOẠI RỪNG TỈNH BẮC KẠN
KHCN 1 (30) - 2014 52
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Ki: điểm đánh giá của yếu tố thứ i
Di: Trọng số của yếu tố thứ i
Mỗi cấp thuận lợi ứng với khoảng điểm giá trị của điểm đánh giá chung. Khoảng điểm DD của
cấp mức độ thuận lợi được tính theo công thức:
max minD DD
M
-
D =
Trong đó:
D max: Điểm đánh giá chung cao nhất
Dmin: Điểm đánh giá chung thấp nhất
M: Số cấp đánh giá
Trong khi đánh giá, những CQ nào chứa đựng yếu tố giới hạn đối với loại rừng được đánh giá
thì không được đưa vào đánh giá, chỉ đánh giá những CQ có khả năng cho phát triển loại rừng đó.
2.2. Đặc điểm cảnh quan tỉnh Bắc Kạn
Cảnh quan tỉnh Bắc Kạn phân hóa rất đa dạng và phức tạp. Toàn bộ lãnh thổ của tỉnh nằm
trong hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, kiểu CQ
rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới nóng ẩm mưa mùa. Cả tỉnh có tất cả 3 lớp CQ (bao gồm:
núi, đồi, đồng bằng), 5 phụ lớp CQ (bao gồm: núi trung bình, núi thấp, đồi cao, đồi thấp, đồng
bằng thung lũng sông suối) và 93 loại CQ là sự kết hợp của 15 loại đất và 7 nhóm quần xã thực
vật tồn tại trên địa bàn tỉnh. Mỗi loại CQ lại có đặc điểm cấu trúc nhất định (về địa chất - địa
hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, sinh vật). Đây là nội dung nghiên cứu hết sức quan trọng
và cần thiết trong việc đánh giá CQ cho các mục đích ứng dụng thực tiễn hiện nay.
2.3. Đánh giá cảnh quan tỉnh Bắc Kạn cho phát triển 3 loại rừng
2.3.1. Đánh giá cho mục đích phòng hộ
Bảng 1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá CQ cho mục đích phòng hộ
Chỉ tiêu Trọng số
mức độ thích nghi
Rất thích nghi
(3 điểm)
Thích nghi
(2 điểm )
Kém thích nghi
(1 điểm)
Vị trí 2 Đầu nguồn Vùng gần sông suối Xa nguồn sông suối
Dạng địa hình
2
Núi trung bình
Núi đá vôi
Núi thấp, đồi cao
Đồi thấp, thung lũng
vùng đồi
Độ dốc (0) 2 > 25 15 - 25 8 - 15
Loại đất 1 Ha, Hs,Hv, Hq Fs, Fa, Fv, Fk, Fq Fp, Fl, D, Pb, P
Tầng dày (cm) 1 > 100 50 - 100 < 50
Nhiệt độ (oC) 1 > 22 20 - 22 < 20
Lượng mưa (mm) 1 ≥ 1.500 < 1.500 -
Độ che phủ thực vật 3 Cao Trung bình Thấp
KHCN 1 (30) - 2014 53
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Đối với một tỉnh miền núi như Bắc Kạn, rừng phòng hộ có giá trị rất quan trọng trong điều tiết
nguồn nước, bảo vệ đất, chống trượt lở. Do đó, các CQ có độ che phủ rất thấp và không liên tục,
thực vật chỉ tồn tại và phát triển theo thời vụ (thảm thực vật nhân tác và quần xã thủy sinh), những
CQ có độ dốc < 80 không có giá trị phòng hộ nên không tiến hành đánh giá. Vì vậy, có 65/93 CQ
được đánh giá cho mục đích phát triển rừng phòng hộ, còn lại 28/93 CQ không đánh giá.
2.3.2. Đánh giá cho mục đích bảo tồn
Những CQ có giá trị bảo tồn là những CQ có tính nguyên trạng và đa dạng về yếu tố thực vật
đặc hữu của hợp phần thực vật. Vì vậy, các CQ có tính đa dạng thấp, không có loài đặc hữu và quý
hiếm không tiến hành đánh giá. Ngoài ra, CQ quần xã thủy sinh cũng bị loại trừ, nâng tổng số CQ
không được đánh giá là 33/93, còn lại 60/93 CQ được đánh giá cho mục đích bảo tồn.
KHCN 1 (30) - 2014 54
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Bản đồ cảnh quan và bản chú giải bản đồ cảnh quan tỉnh Bắc Kạn
Ghi chú: ĐD: Độ dốc (o); TD: Tầng dày (cm); QXTS: Quần xã Thủy sinh
KHCN 1 (30) - 2014 55
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Bảng 2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá CQ cho mục đích bảo tồn
Chỉ tiêu Trọng số
mức độ thích nghi
Rất thích nghi
(3 điểm)
Thích nghi
(2 điểm )
Kém thích nghi
(1 điểm)
Tính nguyên trạng 3
Cao
(Rừng tự nhiên)
Trung bình
(Rừng thứ sinh)
Thấp
(Trảng cỏ cây bụi)
Tính đa dạng sinh học 3 Cao Trung bình Thấp
Nhiệt độ TB năm (oC) 2 > 22 20 - 22 < 20
Lượng mưa TB năm (mm) 2 ≥ 1.500 < 1.500 -
Loại đất 1 Ha, Hs, Hv, Hq Fa, Fs, Fp, Fv, Fk, Fq Các loại đất còn lại
Tầng dày (cm) 1 > 100 50 - 100 < 50
2.3.3. Đánh giá cho mục đích trồng rừng
Mục đích rừng sản xuất là khai thác, trồng mới, tái sinh, phục hồi, khoanh nuôi rừng. Do đó,
những yếu tố sinh thái: địa hình, độ dốc, hiện trạng thảm thực vật sẽ là những yếu tố giới hạn đối
với loại rừng sản xuất. Các CQ có độ dốc 250, núi đá hay có thảm thực vật hiện tại là lúa,
cây hàng năm, quần xã thủy sinh không đánh giá. Vì vậy, số CQ được đánh giá là 51/93 và không
đánh giá là 42/93.
Bảng 3. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá CQ cho mục đích trồng rừng
Chỉ tiêu Trọng số
mức độ thích nghi
Rất thích nghi
(3 điểm)
Thích nghi
(2 điểm )
Kém thích nghi
(1 điểm)
Dạng địa hình 2 Gò đồi thấp Đồi cao Núi thấp
Độ dốc (0) 2 8 - 15 15 - 20 20 - 25
Loại đất 1 Ha, Hs, Hv, Hq
Fs, Fa, Fp, Fv,
Fk, Fq
Fl, Pb, P, D
Tầng dày (cm) 1 > 100 50 - 100 < 50
Nhiệt độ TB năm (oC) 1 < 22 20 - 22 < 20
Lượng mưa TB năm
(mm)
1 ≥ 1.500 < 1.500 -
Thảm thực vật 3 Rừng tự nhiên
Rừng thứ sinh,
rừng trồng
Trảng cỏ cây bụi,
cây lâu năm
2.3.4. Kết quả đánh giá tổng hợp và phân hạng mức độ thích nghi cho phát triển 3 loại rừng
tỉnh Bắc Kạn
Áp dụng phương pháp đánh giá đã nêu, kết quả điểm phân cấp mức độ thích nghi cho từng loại
rừng như bảng 4.
KHCN 1 (30) - 2014 56
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Bảng 4. Bảng điểm phân cấp mức độ thích nghi cho 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn
Loại rừng
Khoảng
cách điểm
mức điểm đánh giá
Rất thích nghi (S1) Thích nghi (S2)
Kém thích nghi
(S3)
Phòng hộ đầu nguồn 6,00 33 - 39 26 - 32 19 -25
Phục hồi, bảo tồn rừng 7,00 32 - 39 24 - 31 16 - 23
Trồng rừng 5,33 29 - 34 23 - 28 17 - 22
Từ kết quả đánh giá với các chỉ tiêu lựa chọn của các loại CQ đối với từng loại rừng, kết hợp với
thang phân cấp mức độ thích nghi kết quả đánh giá tổng hợp và phân hạng mức độ thích nghi của các
loại CQ đối với 3 loại rừng cụ thể như bảng 5.
Bảng 5. Tổng hợp kết quả đánh giá CQ cho 3 loại rừng
mục đích sử
dụng
mức độ
thích nghi
Loại cảnh quan
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Phòng hộ đầu
nguồn
Rất thích nghi (12 CQ) 1, 3, 4, 6, 7, 9, 10, 12, 13, 16, 17, 54. 29.423,6 6,04
Thích nghi
(29 CQ)
2, 5, 8, 11, 14, 15, 18, 20, 23, 24, 25,
29, 30, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 47, 48,
51, 52, 55, 56, 58, 64, 69, 74.
203.328,6 41,77
Kém thích nghi
(24 CQ)
21, 22, 26, 31, 34, 40, 44, 49, 53, 59,
60, 61, 65, 66, 67, 70, 71, 72, 75, 76,
77, 79, 80, 81.
207.122,4 42,55
Phục hồi, bảo
tồn rừng
Rất thích nghi (10 CQ) 23, 29, 41, 47, 51, 54, 58, 64, 69, 74. 42.285,7 8,68
Thích nghi
(31 CQ)
1, 3, 4, 6, 7, 9, 10, 12, 13, 14, 15, 16,
17, 20, 21, 24, 30, 34, 37, 38, 43, 48,
52, 55, 59, 65, 70, 75, 79, 84, 88.
132.942,6 27,31
Kém thích nghi
(19 CQ)
2, 5, 8, 11, 18, 22, 26, 31, 40, 44, 49,
53, 56, 61, 67, 72, 77, 81, 90.
190.379,0 39,11
Trồng rừng
Rất thích nghi (8 CQ) 20, 21, 58, 64, 69, 74, 75, 76. 24.829,3 5,10
Thích nghi
(22 CQ)
23, 29, 37, 41, 47, 48, 54, 59, 60, 61,
63, 65, 66, 67, 70, 71, 72, 77, 79, 80,
81, 83.
94.901,2 19,49
Kém thích nghi
(20 CQ)
24, 25, 26, 28, 30, 31, 34, 36, 38, 39,
40, 42, 43, 44, 46, 49, 52, 53, 55, 56.
267.473,9 54,95
2.3.5. Phân tích kết quả đánh giá CQ cho mục đích phát triển 3 loại rừng
a) Mục đích phát triển rừng phòng hộ
- Cấp độ rất thích nghi có 12 loại CQ, với diện tích 29.423,6 ha, chiếm 6,04% diện tích tự nhiên
(DTTN) toàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở khu vực núi trung bình và một số đỉnh núi đá vôi ở phía Bắc
của tỉnh với độ dốc địa hình >250, mưa lớn tập trung. Hiện trạng lớp phủ là rừng tự nhiên ít bị tác
động, rừng thứ sinh có mật độ che phủ cao, có khả năng phòng hộ, chống xói mòn khá tốt.
KHCN 1 (30) - 2014 57
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Cấp độ thích nghi với 29 loại CQ, diện tích khá lớn với 203.328,6 ha, chiếm 41,77% diện tích
lãnh thổ. Phân bố ở các khu vực có độ dốc tương đối lớn, sườn núi trung bình và núi thấp, vùng đồi
có xói mòn và rửa trôi tương đối mạnh. Hiện trạng lớp phủ là rừng thứ sinh, rừng trồng.
- Cấp độ kém thích nghi có 24 loại CQ, với diện tích 207.122,4 ha, chiếm 42,55% DTTN của
tỉnh. Phân bố ở những vùng đồi gò thấp, độ dốc <150, xa nguồn nước, bồn tụ thủy. Hiện trạng lớp
phủ chủ yếu là trảng cỏ cây bụi hoặc cây lâu năm. Chính vì thế, các loại CQ này nên sử dụng vào
các mục đích khác.
b) Mục đích phục hồi, bảo tồn rừng
- Mức rất thích nghi chỉ có 10 đơn vị CQ, diện tích 42.285,7 ha, chiếm 8,68% DTTN toàn tỉnh,
đây là những CQ rừng tự nhiên ít bị tác động, có mật độ che phủ khá cao, đa dạng về thực, động
vật đặc hữu và quý hiếm, là những CQ nằm trong khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể và Khu bảo tồn
thiên nhiên Kim Hỉ.
- Mức độ thích nghi với 31 loại CQ, diện tích khá lớn 132.942,6 ha, chiếm 27,31% DTTN. Đây
là những CQ rừng tự nhiên, rừng thứ sinh có mật độ che phủ khá cao, mức độ đa dạng trung bình,
tỷ lệ các loài đặc hữu và quý hiếm không cao. Phân bố ở vùng núi thấp và vùng đồi, dễ khai thác,
bắt đầu khó khăn trong công tác bảo tồn.
- Mức độ kém thích nghi với 19 loại CQ, phân bố trên diện tích là 190.379,0 ha, chiếm 39,11%
DTTN. Đây là những CQ có thảm thực vật bị biến đổi mạnh do khai thác quá mức, đa dạng sinh
học rất thấp, không còn loài đặc hữu quý hiếm.
c) Mục đích trồng rừng
- Mức rất thích nghi có 8 loại CQ, với 24.829,3 ha, chiếm 5,1% DTTN tỉnh. Đây là những CQ
phân bố chủ yếu ở các khu vực gò đồi thấp, chân đồi cao có độ dốc thích hợp <150, tối đa không
quá 250, thuận tiện cho việc khai thác, đất đai phù hợp cho trồng rừng hoặc tái sinh rừng sản xuất.
- Mức thích nghi có 23 loại CQ, diện tích khá lớn đạt 94.901,2 ha, tương đương 19,49% DTTN.
Đây là những CQ phân bố ở khu vực địa hình đồi cao, chân núi thấp có độ dốc từ 15 - 250, điều
kiện khai thác, trồng rừng, tu bổ rừng khá thuận lợi. Hiện trạng lớp phủ là rừng thứ sinh, rừng trồng
thuận lợi cho mục đích sản xuất rừng.
- Mức kém thích nghi chỉ có 20 loại CQ, nhưng phân bố trên diện tích khá lớn, 267.473,9 ha
(54,95% DTTN), là những CQ ở địa hình có độ dốc lớn, mức độ xói mòn, rửa trôi cao, khó khai
thác, không phù hợp cho sản xuất, kinh doanh rừng.
4. KẾT LUẬN
Tiếp cận CQ để đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên của một vùng lãnh thổ cho mục đích
ứng dụng thực tiễn là hướng đi đúng đắn hiện nay. Trên cơ sở phân tích đặc điểm CQ tỉnh Bắc Kạn
và vận dụng các vấn đề lý luận nghiên cứu đánh giá CQ, chúng tôi đã tiến hành đánh giá CQ tỉnh
Bắc Kạn cho mục đích phát triển 3 loại rừng nhằm đưa ra các khu vực sinh thái phù hợp nhất với
từng loại rừng, từ đó phát huy được thế mạnh vốn có của một tỉnh miền núi như Bắc Kạn, mà không
làm lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 79_9141_2218844.pdf