Tài liệu Đánh giá các lợi thế cạnh tranh cho VNPT: CHƯƠNG 4:
ĐÁNH GIÁ
CÁC LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO VNPT
Chương 4 sẽ tập trung đánh giá các lợi thế cạnh tranh của VNPT so với các đối thủ thông qua việc đánh giá định tính và định lượng. Đánh giá định tính sẽ sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua bảng câu hỏi và tổng hợp các kết quả từ các ý kiến của các chuyên gia. Đánh giá định lượng sẽ định lượng một số chỉ tiêu cạnh tranh. Từ kết quả đánh giá này sẽ đề xuất các giải pháp nhằm duy trì, củng cố và xây dựng các lợi thế cạnh tranh cho VNPT.
1. Đánh giá lợi thế cạnh tranh cho VNPT
1.1 Đánh giá định tính
Để có một cách đánh giá khách quan hơn, từ kết quả các phân tích và xác định lợi thế cạnh tranh trong chương 3, học viên cũng đã trao đổi, tham khảo các ý kiến của các chuyên gia trong ngành về các tiêu chí để đánh giá lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông. Sau khi tham kh...
9 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá các lợi thế cạnh tranh cho VNPT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 4:
ĐÁNH GIÁ
CÁC LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO VNPT
Chương 4 sẽ tập trung đánh giá các lợi thế cạnh tranh của VNPT so với các đối thủ thông qua việc đánh giá định tính và định lượng. Đánh giá định tính sẽ sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua bảng câu hỏi và tổng hợp các kết quả từ các ý kiến của các chuyên gia. Đánh giá định lượng sẽ định lượng một số chỉ tiêu cạnh tranh. Từ kết quả đánh giá này sẽ đề xuất các giải pháp nhằm duy trì, củng cố và xây dựng các lợi thế cạnh tranh cho VNPT.
1. Đánh giá lợi thế cạnh tranh cho VNPT
1.1 Đánh giá định tính
Để có một cách đánh giá khách quan hơn, từ kết quả các phân tích và xác định lợi thế cạnh tranh trong chương 3, học viên cũng đã trao đổi, tham khảo các ý kiến của các chuyên gia trong ngành về các tiêu chí để đánh giá lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông. Sau khi tham khảo ý kiến của các chuyên gia, kết hợp tham khảo các tiêu chí về lợi thế cạnh tranh bền vững SCA của giáo sư David A.aaker trong tài liệu “Developing Business Strategic” xuất bản năm 1998; của giáo sư Rudolf GrÜnig and Richard KÜhn trong tài liệu “Hoạch định chiến lược theo quá trình”, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2003. Học viên đã xác định được 18 tiêu chí tiêu biểu có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông.
Hiện tại các đối thủ cạnh tranh chính của VNPT trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông là: Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (Vietel), Công ty Cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) và Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ (FPT). Học viên đã phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên gia thông qua bảng câu hỏi (phụ lục D) về trọng số các tiêu chí và cho điểm đánh giá từng tiêu chí (điểm đánh giá từ 1 đến 5 điểm). Kết quả đánh giá các lợi thế cạnh tranh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.1: Đánh giá các lợi thế cạnh tranh
Các tiêu chí
Trọng số
VNPT
VIETEL
SPT
FPT
Điểm
Điểm trọng số
Điểm
Điểm trọng số
Điểm
Điểm trọng số
Điểm
Điểm trọng số
1. Thị phần
0,044
4,56
0,200
2,33
0,103
2,44
0,108
3,11
0,137
2. Hình ảnh công ty
0,056
3,44
0,193
2,78
0,156
3,11
0,174
3,89
0,218
3. Khả năng thu lợi
0,056
4,11
0,230
4,56
0,255
3,56
0,199
3,78
0,212
4. Cơ sở hạ tầng
0,044
4,33
0,191
3,56
0,156
3,67
0,161
3,33
0,147
5. Năng lực tài chính
0,056
4,22
0,236
3,89
0,218
3,56
0,199
3,11
0,174
6. Năng lực đầu tư
0,044
4,44
0,196
4,11
0,181
3,89
0,171
3,67
0,161
7. Năng lực sản xuất
0,056
2,89
0,162
3,67
0,205
3,44
0,193
4,11
0,230
8. Năng lực công nghệ
0,078
3,89
0,303
3,33
0,260
3,56
0,277
3,44
0,269
9. Năng lực vận hành
0,056
3,56
0,199
3,11
0,174
3,44
0,193
3,89
0,218
10. Trình độ nhân lực
0,067
3,44
0,231
3,00
0,201
3,67
0,246
3,78
0,253
11. Mạng lưới phân phối
0,056
4,56
0,255
2,44
0,137
2,22
0,124
2,33
0,131
12. Chất lượng dịch vụ
0,044
2,89
0,127
2,33
0,103
3,11
0,137
2,78
0,122
13. Đa dạng dịch vụ
0,044
3,44
0,152
2,67
0,117
2,78
0,122
2,11
0,093
14. Tín nhiệm của khách hàng
0,056
3,11
0,174
3,00
0,168
3,00
0,168
3,00
0,168
15. Các mối quan hệ
0,044
4,11
0,181
4,22
0,186
3,11
0,137
3,89
0,171
16. Dịch vụ hậu mãi
0,044
3,22
0,142
3,56
0,156
4,11
0,181
3,78
0,166
17. Giá cả
0,078
2,00
0,156
2,44
0,191
3,00
0,234
2,78
0,217
18. Chi phí
0,078
2,44
0,191
2,89
0,225
3,00
0,234
3,89
0,303
Tổng cộng
1,000
64,67
3,519
57,89
3,192
58,67
3,259
60,67
3,389
(Nguồn: Kết quả đánh giá được tổng hợp từ phụ lục E)
Để thấy rõ hơn lợi thế cạnh tranh của VNPT so với các đối thủ, học viên biểu thị các đánh giá của các chuyên gia theo hình 4.1 sau:
(1: Rất yếu 2: Yếu 3: Trung bình 4: Mạnh 5: Rất mạnh)
Hình 4.1 : Lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp
Dựa vào kết quả đánh giá tổng thể cho thấy hiện nay VNPT vẫn có lợi thế cạnh tranh trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh chính, xếp theo thứ tự như sau:
Bảng 4.2 : Xếp hạng sau đánh giá
VNPT
FPT
SPT
VIETEL
Tổng điểm
3,519
3,389
3,259
3,192
Xếp hạng
I
II
III
IV
Tổng số lợi thế
8
5
3
2
Điều này cũng dễ nhận thấy bởi các công ty này chỉ mới tham gia cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông và Internet một vài năm trở lại đây trong khi VNPT có một cả một quá trình kinh doanh lâu dài gần như độc quyền trong lĩnh vực này.
Qua đánh giá, các lợi thế mà VNPT có được là: thị phần, cơ sở hạ tầng, năng lực tài chính, năng lực đầu tư, năng lực công nghệ, mạng lưới phân phối, đa dạng dịch vụ, tín nhiệm của khách hàng. Trong các lợi thế này có thể nhận thấy đa số sẽ còn là lợi thế của VNPT trong một vài năm nữa, tuy nhiên các lợi thế như: năng lực công nghệ và tín nhiệm của khách hàng nếu VNPT không có các biện pháp duy trì đúng mức thì sẽ có nguy cơ bị mất về tay các đối thủ cạnh tranh khác.
Đồng thời qua đánh giá này, cũng thấy FPT đang là đối thủ nặng ký nhất của VNPT với các lợi thế có được như: chi phí, trình độ nhân lực, hình ảnh công ty, năng lực vận hành và năng lực sản xuất. Thật vậy FPT đang thực sự có những lợi thế nhất định so với VNPT trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Internet cũng như các dịch vụ gia tăng mà điển hình là điện thoại Internet gọi đi quốc tế.
Tiếp theo, SPT với những lợi thế như: dịch vụ hậu mãi, giá cả, chất lượng dịch đang là đối thủ cạnh tranh quyết liệt với VNPT trong lĩnh vực dịch vụ điện thoại di động. Còn Vietel với các lợi thế như: khả năng thu lợi, các mối quan hệ đang thực sự đối đầu với VNPT về cung cấp dịch vụ điện thoạiVoIP (gọi 178) đường dài và quốc tế.
Tóm lại, VNPT từ khi độc quyền trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet nay chỉ sau vài năm cạnh tranh, VNPT đã để mất khá nhiều các lợi thế cạnh tranh về các đối thủ trong đó có những lợi thế cực kỳ quan trọng như: giá cả, chi phí, hình ảnh công ty, năng lực sản xuất, trình độ nhân lực, khả năng thu lợi,chất lượng dịch vụ, năng lực vận hành. Đây thực sự là những vấn đề mà VNPT cần phải hết sức quan tâm.
1.2 Đánh giá định lượng
So sánh một số chỉ tiêu cạnh tranh của VNPT so với các đối thủ cạnh tranh thông qua số liệu của năm 2003 như sau:
Bảng 4.3: Định lượng một số chỉ tiêu cạnh tranh
Đơn vị: Tỷ Đồng
CHỈ TIÊU
VNPT
FPT
SPT
VIETEL
Tài sản
41.349
536
992
834
Vốn kinh doanh
14.785
151
350
232
Doanh thu
25.000
760
710
1.135
Lợi nhuận
7.284
185
150
343
Số nhân viên (người)
94.000
850
820
1080
Lợi nhuận/Vốn (%)
49,27
122,52
42,86
147,84
Lợi nhuận/Tài sản (%)
17,62
34,51
15,12
41,13
Lợi nhuận/Doanh thu (%)
29,14
24,34
21,13
30,22
Doanh thu/Vốn (%)
169,09
503,31
202,86
489,22
Doanh thu/Số nhân viên
0,2660
0,8941
0,8659
1,0509
Lợi nhuận/Số nhân viên
0,0775
0,2176
0,1829
0,3176
(Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo tài chính của các công ty)
Thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty năm 2003, có thể nhận thấy:
Vietel là đơn vị hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất với 1 đồng vốn bỏ ra thu được 1,48 đồng lợi nhuận và 4,89 đồng doanh thu. Một nhân viên của Vietel trong năm 2003 làm được hơn 1,05 tỷ đồng doanh thu và tạo ra 317,6 triệu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trên doanh thu đạt 30,22%. Đây là tỷ suất lợi nhuận rất cao. Điều này cho thấy Vietel với bộ máy gọn nhẹ, tài sản và vốn kinh doanh ít hơn rất nhiều so với VNPT nhưng hoạt động hiệu quả hơn rất nhiều.
Tiếp theo đến là FPT có kết quả kinh doanh nhỉnh hơn so với SPT nhưng không nhiều và kém hơn Vietel. 1 đồng vốn FPT bỏ ra thu được 1,23 đồng lợi nhuận và 5,03 đồng doanh thu. Một nhân viên FPT trong năm 2003 làm ra được 894,1 triệu đồng doanh thu và 217,6 đồng lợi nhuận.
VNPT có kết quả kinh doanh kém hơn Vietel và FPT rất nhiều. Chỉ có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là cao chiếm 29,14%, còn các chỉ tiêu khác đều thấp hơn so với các đối thủ như Vietel và FPT. Một nhân viên của VNPT trong năm 2003 chỉ tạo ra được 266 triệu đồng doanh thu và 77,5 triệu đồng lợi nhuận thấp hơn cả so với SPT. Điều này cũng dễ nhận thấy vì VNPT dù có doanh thu và lợi nhuận hơn gấp nhiều lần so với các đối thủ nhưng tài sản và vốn kinh doanh rất lớn cộng với bộ máy cồng kềnh gần 10 vạn nhân viên nên dĩ nhiên các tỷ suất lợi nhuận trên vốn, tài sản đều thấp hơn các đối thủ, cũng như năng suất lao động rất thấp.
2. Đánh giá tính bền vững của các lợi thế
Lợi thế cạnh tranh bền vững là lợi thế đủ lớn để tạo sự khác biệt, đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh doanh và trội hơn đối thủ. Theo như cách đánh giá của các chuyên gia về tầm quan trọng của các lợi thế cạnh tranh thì có thể thấy các lợi thế cạnh tranh được đưa ra đánh giá đều cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt theo như hình 4.2 sau:
Hình 4.2: Tầm quan trọng của các lợi thế
(Nguồn: Kết quả được tổng hợp từ các đánh giá ở phụ lục E)
Tuy nhiên cũng theo hình 4.2 các lợi thế được các chuyên gia đánh giá cao hay các lợi thế then chốt mang tính quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp là các lợi thế: chi phí, giá cả, năng lực công nghệ, trình độ nhân lực, hình ảnh công ty, năng lực tài chính, khả năng thu lợi, năng lực sản xuất, năng lực vận hành và mạng lưới phân phối. Tuy nhiên theo học viên thì chất lượng dịch vụ cũng sẽ là một lợi thế then chốt mà các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sẽ phải chú trọng ngay từ bây giờ.
Theo như so sánh ở hình 4.1 có thể thấy các lợi thế mà VNPT thực sự nổi trội hơn đối thủ và cần phải “duy trì” là các lợi thế: Thị phần, Cơ sở hạ tầng, Mạng lưới phân phối, Đa dạng dịch vụ.
Các lợi thế mà VNPT tuy mạnh hơn các đối thủ nhưng khoảng cách không lớn cần phải “củng cố” nếu không sẽ dễ dàng bị mất về các đối thủ là các lợi thế: Năng lực đầu tư, Năng lực tài chính, Năng lực công nghệ, Tín nhiệm của khách hàng, Các mối quan hệ, Khả năng thu lợi.
Các lợi thế mà VNPTthực sự yếu hơn đối thủ và cần phải “xây dựng” là các lợi thế: Chi phí, Giá cả, Trình độ nhân lực, Năng lực sản xuất, Năng lực vận hành, Hình ảnh công ty, Chất lượng dịch vu, Dịch vụ hậu mãi.
Tóm lại, chương này đã đánh giá được các lợi thế cạnh tranh của VNPT so với các đối thủ cạnh tranh thông qua tổng hợp ý kiến đánh giá của các chuyên gia và đã định lượng một số chỉ tiêu cạnh tranh. Tuy nhiên các lợi thế cạnh tranh mà VNPT thực sự nổi trội hơn so với các đối thủ chỉ chiếm khoảng 22% trên tổng số lợi thế. Do đó học viên mong muốn đề ra một số giải pháp nhằm duy trì, củng cố và xây dựng các lợi thế cho VNPT để nâng cao năng lực cạnh tranh cho VNPT và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT hơn nữa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuong 4 - Danh gia.doc