Tài liệu Đánh giá bước đầu về khả năng thích ứng của một số chủng loại cây ăn quả ôn đới nhập nội: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
635
ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU VỀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA MỘT SỐ
CHỦNG LOẠI CÂY ĂN QUẢ ÔN ĐỚI NHẬP NỘI
Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thế Yên, Lê Ngọc Lan, Lê Đức Khánh, Trần Văn Toàn,
Đặng Đình Thắng, Lại Tiến Dũng, Đỗ Sĩ An, Nguyễn Văn Chương, Hoàng Thị Thu Thủy,
Vũ Việt Hưng, Nguyễn Quốc Hùng, Đoàn Đức Hoàng, Ngô Hồng Quang và CS
TÓM TẮT
Mười bốn giống của 3 chủng loại: Hồng không chát, đào và lê có yêu cầu lạnh trung bình nhập
nội từ Đài Loan được đưa vào khảo nghiệm đánh giá khả năng thích ứng tại một số địa điểm miền núi
phía Bắc (Mộc Châu, Sa Pa, Đồng Văn, Ngân Sơn, Tràng Định) và Tây Nguyên (Lạc Dương, Đơn
Dương) ở cả 2 dạng: Ghép cải tạo (TOP), ghép trên cây con và trồng mới trong vườn dân. Kết quả
bước đầu cho thấy: tất cả các giống nhập nội đều có khả năng thích ứng cao với các giống gốc ghép
truyền thống bản địa, sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh gây hại nhẹ, một số giống đã cho quả với chất
lượng khá cao, trong...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá bước đầu về khả năng thích ứng của một số chủng loại cây ăn quả ôn đới nhập nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
635
ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU VỀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA MỘT SỐ
CHỦNG LOẠI CÂY ĂN QUẢ ÔN ĐỚI NHẬP NỘI
Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thế Yên, Lê Ngọc Lan, Lê Đức Khánh, Trần Văn Toàn,
Đặng Đình Thắng, Lại Tiến Dũng, Đỗ Sĩ An, Nguyễn Văn Chương, Hoàng Thị Thu Thủy,
Vũ Việt Hưng, Nguyễn Quốc Hùng, Đoàn Đức Hoàng, Ngô Hồng Quang và CS
TÓM TẮT
Mười bốn giống của 3 chủng loại: Hồng không chát, đào và lê có yêu cầu lạnh trung bình nhập
nội từ Đài Loan được đưa vào khảo nghiệm đánh giá khả năng thích ứng tại một số địa điểm miền núi
phía Bắc (Mộc Châu, Sa Pa, Đồng Văn, Ngân Sơn, Tràng Định) và Tây Nguyên (Lạc Dương, Đơn
Dương) ở cả 2 dạng: Ghép cải tạo (TOP), ghép trên cây con và trồng mới trong vườn dân. Kết quả
bước đầu cho thấy: tất cả các giống nhập nội đều có khả năng thích ứng cao với các giống gốc ghép
truyền thống bản địa, sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh gây hại nhẹ, một số giống đã cho quả với chất
lượng khá cao, trong đó các giống đào A-2-2-39, B115 và giống lê Heng shan tỏ ra có triển vọng.
Từ khóa: Đơn vị lạnh, ghép cải tạo; tính thích ứng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong khuôn khổ nghị định thư Việt Nam –
Đài Loan về trao đổi giống cây trồng, Viện
KHNNVN với sự tham gia của các viện thành
viên: Viện BVTV, Viện NLN miền núi phía Bắc,
Viện NC Rau quả đã tiến hành nhập nội và đánh
giá tính thích ứng của 14 giống của 3 chủng loại:
Hồng, đào và lê từ Viện nghiên cứu nông nghiệp
Đài Loan (TARI) tại một số địa phương vùng
miền núi phía Bắc và tỉnh Lâm Đồng.
II. VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các giống nhập nội từ Đài Loan bao gồm
4 giống đào, 4 giống hồng và 6 giống lê được
nhân và lưu giữ tại hai vườn tập đoàn ở Mộc
Châu và Sa Pa đồng thời nhân bằng phương pháp
ghép TOP tại các vườn hộ nông dân.
Giống gốc ghép: sử dụng các giống địa
phương đã được ghi nhận từ những công trình
nghiên cứu liên quan (đào thóc, mắc cooc,
hồng Lập Thạch – Vĩnh Phúc).
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Các điểm được lựa chọn gồm: Sa Pa - Lào
Cai; Đồng Văn - Hà Giang; Mộc Châu - Sơn La;
Ngân Sơn - Bắc Kạn; Tràng Định - Lạng Sơn;
Đơn Dương, Lạc Dương - Lâm Đồng.
2.3. Nội dung
1 Đánh giá tính tương thích với gốc ghép
và khả năng nhân giống của các giống nhập nội
2 Khả năng sinh trưởng và phát triển của
các giống nhập nội.
3. Một số kết quả nghiên cứu về sâu
bệnh hại trên các giống nhập nội.
4. Đặc điểm và chất lượng quả của một
số giống đào nhập nội.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Các giống nhập nội được trồng khảo
nghiệm tại các địa điểm đã lựa chọn ở cả 2
dạng: ghép trên cây con gieo từ hạt và trên cây
đã cho quả (TOP-working).
- Đánh giá các đặc tính nông sinh học
của các giống, khả năng sinh trương, phát triển,
tình hình sâu bệnh hại, năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế (với các năm tiếp theo).
- Chọn lọc các giống triển vọng khảo
nghiệm rộng và xây dựng các mô hình trình diễn.
- Đánh giá thích ứng các giống nhập nội
bằng các thí nghiệm đồng ruộng tại các điểm
khảo nghiệm.
- Các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật
(thời vụ, mật độ, phân bón...) bố trí theo khối
ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tính tương thích với gốc ghép và khả
năng nhân giống của các giống nhập nội
3.1.1. Đối với cây hồng
a. Các thời kỳ vật hậu và sinh trưởng lộc xuân
của các giống
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
636
Số liệu bảng 1 cho thấy thời gian rụng lá,
ra lộc, ra hoa và quả chín ở các vùng có khác
nhau do khác nhau về điều kiện khí hậu, trong
đó giống Nishi mura có thời gian ra hoa và quả
chín sớm nhất, giống Tone vase muộn nhất.
Toàn bộ các giống đều sinh trưởng phát triển
tốt, giống Hiratanenashi có chồi lộc xuân mạnh
nhất, giống Nishimura kém nhất nhưng có thời
điểm ra hoa thuận lợi, thu hoạch sớm (cuối
T7)...
Bảng 1. Kết quả theo dõi tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống hồng nhập nội ghép
cải tạo tại Sa Pa, Lào Cai và Đồng Văn, Hà Giang năm 2015.
Địa
điểm Tên giống
Thời gian
rụng lá
Thời gian bắt
đầu ra lộc
Thời gian
ra hoa
Thời gian
quả chín
Chiều dài lộc
xuân (cm)
Số lần ra
lộc
Sa Pa
Hiratanenashi 23/11 28/2 2/4 14/8 51,4 1
Tone vase 29/11 30/2 5/4 17/8 44,3 1
Nishi mura 19/11 20/2 18/3 25/7 41,6 1
Mackawa jiro 27/11 27/2 2/4 14/8 48,2 1
Hà
Giang
Hiratanenashi 25/11 1/3 27/3 11/8 49,4 1
Tone vase 2/12 2/3 29/3 13/8 46,3 1
Nishi mura 21/11 25/2 12/3 23/7 40,2 1
Mackawa jiro 27/11 27/2 28/3 11/8 47,1 1
b. Khả năng ghép sống trên gốc ghép địa
phương của các giống hồng nhập nội
Số liệu bảng 2 biểu thị tính tương thích
(compatibility) giữa cành ghép giống nhập nội
với giống gốc ghép địa phương, tính cho tổng số
mắt được ghép TOP năm 2014. Có thể nhận thấy,
cả 4 giống nhập nội ở cả hai địa điểm đều có tỷ lệ
sống khá cao, sinh trưởng tốt, trong đó giống
Hiratanenashi trội nhất ở cả hai điểm thử nghiệm.
Bảng 2. Kết quả ghép cải tạo giống hồng nhập nội tại Mộc Châu và Lâm Đồng năm 2014.
TT
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Mộc Châu Đơn Dương
Số
Cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình trạng
ST
Số
cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình trạng
ST
1 Hiratanenashi 4 100 Tốt 3 100 Tốt
2 Tone vase 5 80 Tốt 3 100 Tốt
3 Nishi mura 4 100 Tốt 3 100 Tốt
4 Mackawa jiro 6 50 Tốt 15 100 Tốt
Tổng/TB 19 82,5 Tốt 33 100 Tốt
Năm 2015, tiếp tục ghép TOP với số cây
gốc ghép và số mắt ghép lớn hơn ở 4 địa điểm
(Sa Pa 30 cây với khoảng 5 cành ghép/cây;
Đồng Văn 12 cây với 5,5 cành ghép/cây; Ngân
Sơn 38 cây với khoảng 105 cành ghép/cây;
Đơn Dương 83 cây với khoảng 10 cành
ghép/cây) để có đánh giá chắc chắn hơn, kết
quả thể hiện ở bảng 3.
Tỷ lệ ghép sống của cả 4 giống ở 4 địa
điểm đều đạt từ 90 – 100% và hầu như không
có sự khác nhau đáng kể, trong đó giống
Hiratanenashi phát triển chồi tốt nhất.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
637
Bảng 3. Kết quả ghép TOP giống hồng nhập nội ở các điểm năm 2015
TT
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Tại Sa Pa Tại Đồng Văn Tại Ngân Sơn Đơn Dương
Số
cây
ghép
Số
cành
ghép/
cây
Tình
trạng
ST
Số
cây
ghép
Số
cành
ghép/
cây
Tình
trạng
ST
Số
cây
ghép
Số
cành
ghép/
cây
Tình
trạng
ST
Số
cây
ghép
Số
cành
ghép/
cây
Tình
trạng
ST
1 Hiratanenashi 10 5 Tốt 4 5 Tốt 8 112 cnm 32 9 Tốt
2 Tone vase 5 5 Tốt 4 5 Tốt 10 191 cnm 15 10 Tốt
3 Nishi mura 5 5 Tốt 4 6 Tốt 17 88 cnm 11 10 Tốt
4 Mackawa jiro 10 4 Tốt 4 6 Tốt 3 33 cnm 25 10 Tốt
Tổng/TB 30 4,75 Tốt 12 5,5 Tốt 38 106 83 9,9 Tốt
Ghi chú: cnm: Chưa nảy mầm
c. Khả năng nhân giống sản xuất cây con của
các giống hồng nhập nội
Năm đầu tiên do số lượng cành nhập nội
rất it, phải ghép TOP lên cây lớn để giữ giống,
các năm tiếp theo (2014 và 2015), khi lượng
mắt ghép nhiều, tiến hành ghép trong vườn
ươm để đánh giá tính tương thích,xác định gốc
ghép phù hợp bổ sung vào quy trình.
Nhận xét rút ra từ bảng 4 là: tỷ lệ ghép
sống của cả 4 giống khá cao, không khác nhau
đáng kể, giống hồng chát Lập Thạch có thể
được sử dụng làm gốc ghép tốt.
Cũng xin được lưu ý, với các giống hồng
không chát tỷ lệ ghép sống không cao như các
cây ăn quả có tập tính rụng lá khác như mận,
đào, lê, táo do hàm lượng tannin trong thân
cành cao nên kết quả mà dự án thu được như
vừa trình bày là rất được kỳ vọng.
Bảng 4. Tỷ lệ sống của cây ghép của các giống hồng nhập nội.
TT
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Mộc Châu Đơn Dương
Số
cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình trạng
ST
Số
cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình trạng
ST
1 Hiratanenashi 200 90 Tốt - - -
2 Tone vase 200 85 Tốt - - -
3 Nishi mura 200 85 Tốt - - -
4 Mackawa jiro 200 85 Tốt 60 75 Tốt
Tổng/TB 800 86,25 Tốt 60 75 Tốt
3.1.2. Đối với cây đào
a) Khả năng tương thích của các giống đào
nhập nội ghép TOP lên giống đào địa phương
Các TN được tiến hành tại Sa Pa, Lào
Cai (đại diện vùng Tây Bắc) và Đồng Văn, Hà
Giang (đại diện vùng Đông Bắc) theo phương
pháp ghép TOP trên cây đào đang thời kỳ kinh
doanh, kết quả thể hiện ở bảng 5 và 6.
Bảng 5. Kết quả ghép TOP của các giống đào nhập nội năm 2013
TT
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Tại Sa Pa Tại Đồng Văn
Số
Cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình trạng
ST
Số
cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình trạng
ST
1 A-2-2-39 30 80 Tốt 6 96 Tốt
2 Frlodared 10 65 Tốt 6 92 Tốt
3 Tropic beauty 10 65 Tốt 6 96 Tốt
4 B115 25 80 Tốt 6 92 Tốt
Tổng/TB 75 72,5 Tốt 24 94,0 Tốt
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
638
Tại Sa Pa và Đồng Văn, 2 loại gốc ghép
là đào thóc địa phương và đào Sơn La, sinh
trưởng tốt, bộ rễ khỏe. Kết quả cho thấy: tỷ lệ
ghép thành công của các giống trên cùng một
giống gốc ghép có khác nhau chút ít và có thể
chấp nhận được. Riêng tại Đồng Văn, tỷ lệ
cành ghép sống khá cao, sinh trưởng tốt, thể
hiện sự tương thích cao. Ở cả hai địa điểm,
giống A-2-2-39 đều có tỷ lệ ghép thành công
cao hơn các giống còn lại.
Việc đánh giá tính thích ứng sau đó được
tiếp tục tại Ngân Sơn và Mộc Châu và cũng
bằng phương pháp ghép cải tạo (ghép TOP)
trên cây đào đang thời kỳ kinh doanh:
Bảng 6. Kết quả ghép TOP của các giống đào nhập nội năm 2014
TT
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Mộc Châu Ngân Sơn
Số
cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình trạng
ST
Số
cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình
trạng ST
1 A-2-2-39 1 100 Tốt 1 90 Tốt
2 Frlodared 1 100 Tốt 1 89 Tốt
3 Tropic beauty 1 100 Tốt 1 92 Tốt
4 B115 1 100 Tốt 1 91 Tốt
Kết quả (bảng 6) cho thấy: cả 4 giống
đều có tỷ lệ mắt ghép sống cao, giống A-2-2-
39 và giống B115 tỷ lệ đạt 90-100%; cành
ghép sinh trưởng tốt.
Như vậy,. khả năng tương thích của 4
giống đào nhập nội với gốc ghép địa phương
là khá tốt, trong đó 2 giống A-2-2-39 và B115
trội hơn ở tất cả các điểm.
Năm 2015, việc ghép TOP tiếp tục ở cả 4
điểm: Sa Pa, Đồng Văn, Ngân Sơn và Mộc
Châu, số liệu (bảng 7) cũng cho kết quả tương
tự, khả năng tương thích tốt.
Bảng 7. Kết quả ghép TOP của các giống đào nhập nội năm 2015
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Tại Sa Pa Tại Đồng Văn Tại Ngân Sơn Mộc Châu
Số
cây
ghép
Tỷ lệ
sống
(%)
Tình
trạng
ST
Số
cây
ghép
Tỷ lệ
sống
(%)
Tình
trạng
ST
Số
cây
ghép
Tỷ lệ
sống
(%)
Tình
trạng
ST
Số
cây
ghép
Tỷ lệ
sống
(%)
Tình
trạng
ST
A-2-2-39 30 80 khá 6 96 khá 1 90 Tốt 1 100 Tốt
Frlodared 10 65 khá 6 92 khá 1 89 Tốt 1 100 Tốt
Tropic beauty 10 65 khá 6 96 khá 1 92 Tốt 1 100 Tốt
B115 25 80 khá 6 92 khá 1 91 Tốt 1 100 Tốt
b) Khả năng nhân giống sản xuất cây con của
các giống đào nhập nội
Tiến hành ghép trên cây con gieo hạt
(bảng 8), kết quả cho thấy; tại Sa Pa, tỷ lệ sống
đạt từ 83 đến92%, cao nhất là giống Tropic
beauty, tiếp đến là A-2-2-39, Frlodared và cuối
cùng là giống B115. Kết quả ở Mộc Châu cũng
tương tự, tỷ lệ sống 85%-100%, cao nhất là A-
2-2-39 và B115, toàn bộ cành ghép sinh
trưởng, phát triển tốt.
Bảng 8. Tỷ lệ ghép sống và sinh trưởng của các giống đào nhập nội năm 2015
TT
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Sa Pa Mộc Châu
Số
cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình trạng
ST
Số
cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình trạng
ST
1 A-2-2-39 200 86 Tốt 20 100 Tốt
2 Frlodared 50 89 Tốt 20 90 Tốt
3 Tropic beauty 50 92 Tốt 20 85 Tốt
4 B115 200 83 Tốt 20 100 Tốt
500 Tốt 80 Tốt
638
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
639
3.1.3. Đối với cây lê
a) Khả năng tương thích của các giống lê nhập
nội ghép TOP lên giống lê địa phương
Ghép TOP trên 2 giống đang ở thời kỳ
cho quả là giống lê địa phương tại Sa Pa, giống
Đài Nông 3 tại Đồng Văn và Mộc Châu, kết
quả thể hiện ở bảng 9. Nhận xét được rút ra là
hầu hết các giống nhập nội đều có tỷ lệ sống
cao (80-100% (trừ giống Jin xian Li, tỷ lệ sống
66,0% tại Sa Pa), trong đó giống Mi xue Li,
Zhizi Li và Heng shan Li khả năng tương thích
với gốc ghép tốt nhất, thời gian bật mầm nhanh
hơn và sinh trưởng tốt hơn.
Bảng 9. Tỷ lệ sống và tình trạng sinh trưởng các giống nhập nội ghép TOP
TT
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Tại Sa Pa Tại Đồng Văn Mộc Châu
Số
cây ghép
Tỷ lệ
sống
(%)
Tình
trạng
ST
Số
cây ghép
Tỷ lệ
sống
(%)
Tình
trạng
ST
Số
cây ghép
Tỷ lệ
sống
(%)
Tình
trạng
ST
1 Minh FuLi 6 90 Khá 7 96 khá 1 100 Tốt
2 Jin xian Li 6 66 Khá 6 92 khá 1 100 Tốt
3 Giao Quiang 6 80 Khá 6 95 khá 1 100 Tốt
4 Zhizi Li 6 80 Khá 6 95 khá 2 100 Tốt
5 Mi xue Li 6 80 Khá 6 95 khá 1 100 Tốt
6 Heng shan Li 6 80 khá 7 92 khá 1 100 Tốt
b) Khả năng tương thích với gốc ghép bản địa
của các giống lê nhập nội
Tiến hành ghép trên cây con gieo hạt tại
Mộc Châu và Sa Pa với 2 giống địa phương là
mắc cọc quả nhỏ và măc cọc quả to (bảng 10).
Nhận xét: 100% các cây ghép của cả 6 giống
đều sống và sinh trưởng tốt chứng tỏ khả năng
tương thích cao.
Bảng 10. Kết quả trồng mới (nhân giống) sáu giống lê nhập nội (từ Đài Loan) ghép mắt trên
giống lê địa phương tại Sa Pa và Mộc Châu năm 2015
TT
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Tại Sa Pa Mộc Châu
Số
cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình trạng
ST
Số
cây ghép
Tỷ lệ sống
(%)
Tình trạng
ST
1 Minh FuLi 100 100 Tốt 20 100 Tốt
2 Jin xian Li 100 100 Tốt 20 100 Tốt
3 Giao Quiang 100 100 Tốt 20 100 Tốt
4 Zhizi Li 100 100 Tốt 20 100 Tốt
5 Mi xue Li 100 100 Tốt 20 100 Tốt
6 Heng shan Li 100 100 Tốt 20 100 Tốt
3.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của
các giống nhập nội
3.2.1. Đối với cây hồng
a. Sinh trưởng phát triển một số giống
hồng nhập nội ghép TOP tại một số địa phương
miền núi phía Bắc
Tại 3 điểm nghiên cứu Sa Pa; Đồng Văn
và Mộc Châu, kết quả cho thấy: thời gian nảy
mầm của 4 giống ở 4 điểm dao động từ 20-30
ngày, chiều dài mắt ghép sau 60 ngày ghép của
các giống không chênh lệch nhau đáng kể
(22,9-16,1 cm). Giống Hiratanenashi có thời
gian bật mầm ngắn nhất, chiều dài mắt ghép
sau 60 ngày dài nhất và phát triển tốt nhất ở tất
cả các điểm thử nghiệm (bảng 11).
b. Sinh trưởng của các giống hồng nhập
nội ghép TOP tại Đơn Dương, Lâm Đồng
Với điểm nghiên cứu ở Đơn Dương - Lâm
Đồng, quãng thời gian từ khi ghép đến lúc bật
mầm cũng tương tự như phía Bắc (27-29 ngày)
nhưng chiều dài cành ghép (sau 60 ngày) cao hơn
đáng kể (32,5 – 40,2 cm) và cũng không có sự
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
640
chênh lệch nhau giữa các giống. Giống
Nishimurawase phát triển mạnh nhất chiều dài,
sau đó đên giống Maekawa Jiro.
Bảng 11. Khả năng sinh trưởng phát triển giống hồng nhập nội ghép cải tạo (ghép TOP) giống
hồng địa phương năm 2015
TT
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Tại Sa Pa Tại Đồng Văn Mộc Châu
Thời gian
bật mầm
sau ghép
(ngày)
Chiều dài
cây ghép
sau 60 ngày
(cm)
Thời gian
bật mầm
sau ghép
(ngày)
Chiều dài
cây ghép sau
60 ngày (cm)
Thời gian
bật mầm
sau ghép
(ngày)
Chiều dài
cây ghép
sau 60 ngày
(cm)
1 Hiratanenashi 20-25 25,3 20-25 30,4 22 40,7
2 Tone vase 20-25 26,1 20-25 27,8 30 36,1
3 Nishi mura 20-25 22,9 20-25 28,1 28 29,4
4 Mackawa jiro 20-25 25,3 20-25 28,5 20 31,3
3.2.2 Đối với cây đào
a. Khả năng sinh trưởng các giống đào
nhập nội ghép TOP tại một số địa phương
Kết quả bảng 12 cho thấy: thời gian bật
mầm của các giống ở các điểm nghiên cứu biến
động từ 7-15 ngày, mầm khỏe và không khác
nhau nhiều (30,5-43,13cm), riêng tại Ngân
Sơn, chiều dài cành ghép trội hơn 3 địa điểm
còn lại (64,47 - 69,10cm).
Bảng 12. Sinh trưởng của các giống đào nhập nội ghép TOP năm 2015
T
T
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Tại Sa Pa Tại Đồng Văn Mộc Châu Tại Ngân Sơn
Thời
gian bật
mầm
(ngày)
Chiều
dài cây
ghép sau
60 ngày
(cm)
Thời
gian bật
mầm
(ngày)
Chiều
dài cây
ghép sau
60 ngày
(cm)
Thời
gian bật
mầm
(ngày)
Chiều
dài cây
ghép sau
60 ngày
(cm)
Thời
gian bật
mầm
(ngày)
Chiều
dài cây
ghép sau
60 ngày
(cm)
1 A-2-2-39 7-15 35,6 10-15 36,2 10-15 43,13 10-15 69,1
2 Frlodared 7-15 38,3 10-15 37,9 10-15 27,25 10-15 68,5
3 Tropic beauty 7-15 30,5 10-15 34,6 10-15 25,50 10-15 64,7
4 B115 7-15 35,2 10-15 37,4 10-15 35,63 10-15 66,1
b) Khả năng sinh trưởng của các giống
đào nhập nội tại một số địa phương
Bảng 13 thể hiện sinh trưởng các giống
đào trồng mới tại Ngân Sơn, Tràng Định và
Mộc Châu. Thời gian bật mầm ở các điểm có
khác nhau chút it, ở Mộc Châu sớm hơn hai
điểm còn lại khoảng 15 ngày nhưng chiều dài
cành ghép kém hơn. Hai giống B115 và A-2-2-
39 có chiều dài mắt ghép cao hơn giống
Frlodared và giống Tropic beauty.
Bảng 13. Sinh trưởng của các giống đào nhập nội tại một số địa phương năm 2015
T
T
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Tại Ngân Sơn Tại Tràng Định Mộc Châu
Thời gian
bật mầm
(ngày)
Chiều dài
cây ghép
sau 60 ngày
(cm)
Thời gian
bật mầm
(ngày)
Chiều dài
cây ghép
sau 60 ngày
(cm)
Thời gian
bật mầm
(ngày)
Chiều dài
cây ghép
sau 60 ngày
(cm)
1 A-2-2-39 10/02 65,12 12/02 63,25 25/1 27,80
2 Frlodared 10/02 62,10 12/02 66,35 25/1 25,80
3 Tropic beauty 10/02 60,50 - - 25/1 28,70
4 B115 10/02 60,12 12/02 68,50 25/1 41,00
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
641
3.2.3. Đối với cây lê
a) Khả năng sinh trưởng các giống lê
nhập nội ghép TOP tại một số địa phương
Kết quả theo dõi (bảng 14) cho thấy: thời
gian bật mầm của các giống dao động từ 15-18
ngày, chiều dài mắt ghép sau 60 ngày, mạnh
nhất là giống Mi Xue Li và Heng Shan Li, tiếp
đến là Zhizi Li, Minh FuLi, các giống còn lại
có chiều dài mầm ngắn hơn.
Bảng 14. Sinh trưởng của các giống lê i ghép TOP tại một số địa phương năm 2015
T
T
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Tại Sa Pa Tại Đồng Văn Mộc Châu
Thời gian
bật mầm
(ngày)
Chiều dài
cây ghép
sau 60 ngày
(cm)
Thời gian
bật mầm
(ngày)
Chiều dài
cây ghép
sau 60 ngày
(cm)
Thời gian
bật mầm
(ngày)
Chiều dài
cây ghép
sau 60 ngày
(cm)
1 Minh FuLi 15-20 32,4 16-20 34,4 15-20 52,90
2 Jin xian Li 15-20 26,2 16-20 28,2 15-20 35,11
3 Giao Quiang 15-20 30,1 16-20 32,2 15-20 43,67
4 Zhizi Li 15-20 31,9 16-20 32,8 15-20 51,29
5 Mi xue Li 15-20 35,4 16-20 35,7 15-20 43,10
6 Heng shan Li 15-20 32,3 16-20 34,3 15-20 36,55
b) Khả năng sinh trưởng của các giống
lê nhập nội tại một số địa phương
Nhận xét: (bảng 15): Thời gian bật mầm
của 6 giống ở Mộc Châu sớm hơn hai điểm
Ngân Sơn và Tràng Định, các giống đều có
chiều dài cành ghép khá cao, riêng ở Mộc Châu
kém hơn, 3 giống Giao Quiang, Mi Xue Li và
Heng Shan Li trội hơn.
Bảng 15. Khả năng sinh trưởng các giống lê nhập nội trồng mới năm 2015
TT
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên giống
Tại Ngân Sơn Tại Tràng Định Mộc Châu
Thời gian
bật mầm
(ngày)
Chiều dài
cây ghép
sau 60 ngày
(cm)
Thời gian
bật mầm
(ngày)
Chiều dài
cây ghép
sau 60 ngày
(cm)
Thời gian
bật mầm
(ngày)
Chiều dài
cây ghép
sau 60 ngày
(cm)
1 Minh FuLi 25/02 70,11 28/02 85,23 15/2 21,43
2 Jin xian Li 25/02 71,12 28/02 86,24 10/2 22,38
3 Giao Quiang 25/02 81,10 28/02 96,22 25/2 16,86
4 Zhizi Li 25/02 70,25 28/02 85,37 28/2 16,17
5 Mi xue Li 25/02 80,12 28/02 95,24 13/2 24,00
6 Heng shan Li
3.3. Một số kết quả nghiên cứu về sâu bệnh
hại trên các giống nhập nội
3.3.1. Thành phần, diễn biễn sâu, bệnh hại
chính trên cây hồng nhập nội
Phức hệ sâu bệnh hại ở Sa Pa và Đồng
Văn gần như nhau, cùng thời điểm, mức độ
nhẹ, chủ yếu là sâu ăn lá, sâu đục ngọn cành
hại chủ yêu trên lá; 2 bệnh hại chính là bệnh
đốm lá, bệnh thâm đen gỗ. giống Tone Wase
mức độ hại nặng hơn các giống còn lại.
Tại Mộc Châu, Ngân sơn, Tràng Định,
và Đơn Dương :đã xác định được 3 loài sâu hại
thuộc 2 bộ gồm sâu ăn búp, lá non, sâu đục
ngọn cành, bệnh giác ban, đốm lá, thâm đen,
thán thư, mức độ nhiễm nhẹ riêng bệnh giác
ban nặng hơn chút ít.
3.3.2. Thành phần, diễn biễn sâu, bệnh hại
chính trên cây đào nhập nội
Tập đoàn sâu bệnh hại tại các điểm Sa Pa,
Đồng Văn, Mộc Châu, Ngân Sơn và Tràng Định
gần như nhau, cùng 2 thời điểm mùa xuân và hè
thu, chủ yếu là rệp xanh, rệp sáp, nhện chích
hút, bệnh rỉ sắt, đốm lá đỏ và chảy gôm, mức độ
nhẹ ngoại trừ bệnh chảy gôm.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
642
3.3.3. Thành phần, diễn biễn sâu, bệnh hại
trên cây lê nhập nội
Tập đoàn sâu bệnh hại ở các điểm gần
như nhau về chủng loại, thời điểm xuát hiện và
đều ở mức độ nhẹ, chủ yếu là sâu đục ngọn
cành, bọ cánh cứng, bọ nẹt, bệnh đốm lá, rỉ sắt,
hắc tinh, trong đó sâu đục ngọn, đục cành,
bệnh rỉ sắt gây hại năng hơn, còn lại đều ở mức
độ nhẹ. Các giống Mixue và Zhizin bị gây hại
nặng hơn các giống còn lại.
3.4. Đặc điểm và chất lượng quả của một số
giống đào nhập nội (Các chủng loại hồng và
lê chưa có quả hoặc mới chỉ ra bói)
3.4.1. Đặc điểm và chất lượng quả của một
số giống đào nhập nội tại Sa Pa
Tại Sa Pa, năm 2015 tất cả các giống đều
cho quả và khá sai. So với giống ĐCS đã được
công nhận, giống A-2-2-39: có một số tiêu chí
vượt trội như ăn giòn, vị thơm đặc trưng, thịt
quả chắc, chịu bảo quản và vận chuyển, độ
Brix khá cao (11,5%) Các giống còn lại cũng
có một số ưu điểm nhưng phải tiếp tục theo dõi
và đánh giá (bảng 16).
Bảng 16: Đặc điểm quả của một số giống đào nhập nội tại Sa Pa năm 2015
Tên giống Hình dạng Màu sắc Chiều dài cm)
Chiều
rộng (cm)
Khối lượng
quả (g)
Độ Brix
(%)
1 A-2-2-39 Hơi tròn Đỏ vàng 4,7 5,2 79,3 11,5
2 Frlodared Hơi dài Đỏ hồng 4,5 5,9 82,1 9,7
3 Tropic beauty Hơi tròn Đỏ vàng 4,5 4.8 68,3 9,2
4 B115 Hơi tròn Đỏ vàng 5,3 5,6 91,2 11,1
5 Đào Pháp (đ/c) Hơi dài Vàng đỏ 4,6 5,8 82,1 10,4
3.4.2. Đặc điểm và chất lượng quả của một số
giống đào nhập nội tại Mộc Châu
Tại Mộc Châu, năm 2015 các giống đều
ra trong tháng 1, thu hoạch cuối tháng 4, giống
A-2-2-39 khối lượng quả lớn nhất (71g), giống
Tropic Beauty thấp nhất (46,67g)/quả. So với
giống ĐCS1, giống A-2-2-39 khối lượng quả
lớn hơn, các giống còn lại bằng và thấp hơn, độ
Brix từ 9,93 -10,71 thấp hơn giống ĐCS1
(bảng 17).
Bảng 17. Năng suất, chất lượng quả các giống đào nhập nội ghép cải tạo trên gốc ghép giống đào
địa phương (Mộc Châu, 5/2015)
TT Tên giống Thời gian bắt đầu ra hoa
Thời gian
thu hoạch
Khối lượng TB quả
(gam)
Độ Brix
(%)
1 A-2-2-39 3/1 15/4 - 23/4 71,29 9,93
2 Frlodared 21/1 25/4 - 5/5 66,80 10,50
3 Tropic beauty 15/1 20/4 - 30/4 46,67 10,71
4 B115 3/1 25/4 - 5/5 60,0 10,64
5 ĐCS1 (đ/c) 15/1 20/4 - 5/5 66,72 11,3
Như vậy giống A-2-2-39 và giống B115
sinh trưởng, phát triển tốt, quả ngon, giòn, bảo
quản được lâu ở cả 2 điểm thử nghiệm rất phù
hợp thị hiếu người tiêu dùng hiện nay.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
1. Các giồng hồng Lập Thạch, đào thóc
địa phương, mắc cooc quả nhỏ có khả năng
tương thích tốt tương ứng với các giống hồng,
đào, lê nhập nội, có thể sử dụng làm gốc ghép.
2. Toàn bộ các giống nhập nội đều có thể
ghép cải tạo (TOP) trên các giống địa phương
ở các điểm vùng miền núi phía Bắc, riêng cây
hồng có thể ghép tốt ở Đà Lạt.
3. Phức hệ sâu bệnh tương đối đa dạng
nhưng chưa gây hại lớn và không khác nhau
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
643
nhiều giữa các giống trong cùng chủng loại,
chủ yếu là sâu ăn lá, sâu đục ngọn, bệnh đốm lá
và bệnh thối đen với cây hồng, nhện đỏ, rệp,
bệnh phồng lá, bệnh rỉ sắt, bệnh chảy gôm (cây
đào), sâu đục ngọn, sâu đục cành, bệnh đốm lá,
bệnh rỉ sắt, bệnh chảy gôm (cây lê).
4. Hai giống đào A22-39 và B115 đã cho
2 vụ quả với năng suất và chất lượng khá tốt,
hai giống hồng Hiratanenashi và Nishimura và
giống lê Heng shan Li sinh trưởng phát triển
tốt, đã ra hoa và cho quả bói với chất lượng
chấp nhận được đang tiếp tục đánh giá..
4.2. Đề nghị
Tiếp tục theo dõi, đánh giá để chọn lọc
các giống triển vọng bổ sung vào cơ cấu giống
vốn đang nghèo về số lượng và chưa ưu việt về
chất lượng.
ABSTRACT
A study on the adaptability of introduced temperate fruits in some locations in Vietnam
Vu Manh Hai, Nguyen The Yen, Le Ngoc Lan, Le Duc Khanh, Tran Van Toan,
Dang Dinh Thang, Lai Tien Dung, Do Si An, Nguyen Van Chuong, Hoang Thi Thu Thuy,
Vu Viet Hung, Nguyen Quoc Hung, Doan Duc Hoang, Ngo Hong Quang et al.
Fourteen cultivars of non astringent persimmon, peach and pear with low and medium chilling
reqirements introduced from Taiwan were evaluated its adatibility in some Northern moutainous
locations (Moc Chau, Sa Pa, Dong Van, Ngan Son, Trang Dinh) and Central highlands (Lac Duong,
Don Duong) in the forms of top-worked and seedling-grafted trees and newly planted orchards.
Results conducted from the study showed that all cultivars introduced presented its good adatability to
traditional rootstocks with healthy growth and development, slightly affected by pest diseases. Some
cultivars flowered and fruited with acceptable quality, among them, peach cultivars coded A-2-2-39,
B115 and pear cultivar named Heng shan were considered to be promissing.
Keywords: Chilling Unit; Top-working; adatability
Người phản biện: TS. Bùi Quang Đãng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_195_9576_2130513.pdf