Đánh giá ban đâì kết quả đặt kính nội nhãn Acrysof Natural SN

Tài liệu Đánh giá ban đâì kết quả đặt kính nội nhãn Acrysof Natural SN: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU KẾT QUẢ ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN ACRYSOF NATURAL SN Trần Thị Phương Thu*, Phạm Nguyên Huân* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy cảm tương phản sau khi đặt kính AcrySof Natural SN. Phương pháp: 56 mắt (52 bệnh nhân, tuổi trung bình 64.67 ± 8.34) bị đục thủy tinh thể được phẫu thuật phaco với máy Legacy 20000 đặt kính nội nhãn AcrySof Natural SN. Sau mổ bệnh nhân được đánh giá thị lực, sắc giác và độ nhạy cảm tương phản. Kết quả: độ nhạy cảm tương phản sau mổ 1tháng và 2 tháng không có khác biệt và tương tự như ở người bình thường từ 50-75 tuổi. Không có trường hợp nào phát hiện bất thường về sắc giác. Thị lực tối đa sau mổ đạt 0.03 ± 0.02. Kết luận: theo lý thuyết và thực nghiệm, kính nội nhãn AcrySof Natural có thêm chất màu giúp lọc ánh sáng ...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá ban đâì kết quả đặt kính nội nhãn Acrysof Natural SN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU KẾT QUẢ ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN ACRYSOF NATURAL SN Trần Thị Phương Thu*, Phạm Nguyên Huân* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy cảm tương phản sau khi đặt kính AcrySof Natural SN. Phương pháp: 56 mắt (52 bệnh nhân, tuổi trung bình 64.67 ± 8.34) bị đục thủy tinh thể được phẫu thuật phaco với máy Legacy 20000 đặt kính nội nhãn AcrySof Natural SN. Sau mổ bệnh nhân được đánh giá thị lực, sắc giác và độ nhạy cảm tương phản. Kết quả: độ nhạy cảm tương phản sau mổ 1tháng và 2 tháng không có khác biệt và tương tự như ở người bình thường từ 50-75 tuổi. Không có trường hợp nào phát hiện bất thường về sắc giác. Thị lực tối đa sau mổ đạt 0.03 ± 0.02. Kết luận: theo lý thuyết và thực nghiệm, kính nội nhãn AcrySof Natural có thêm chất màu giúp lọc ánh sáng có bước sóng dưới 520 mðm có thể bảo vệ võng mạc khỏi những tổn hại do ánh sáng. Các kết quả về chức năng thị giác của kính không có khác biệt so với các loại kính khác. Nhưng tác dụng bảo vệ mắt khỏi thoái hóa võng mạc cần được theo dõi lâu dài. SUMMARY THE VISUAL AND CONTRAST OUTCOMES OF IMPLANTATION OF ACRYSOF NATURAL IOL Tran Thi Phuong Thu, Pham Nguyen Huan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 70 – 74 Purpose: To evaluate the visual and contrast outcomes of implantation of AcrySof Natural IOL Methods: 56 cataractous eyes (52 patients, mean age 64.67 years old) underwent phaco surgery with Legacy 20000, and implanted with AcrySof Natural IOL. Visual function include visual acuity, color perception, contrast sensitivity was accessed postoperatively. Results: There’s no difference between contrast sensitivity 1-month and 2- month postoperatively, and similar to those of control group (50-75 years old) All Ishihara color tests are normal. Mean Postoperative best corrected visual acuityis 0.03 ± 0.02 Discussion: In experimental studies, Acrysof Natural SN can filter blue light (wavelength less than 520 μm. So that it can protect retina from phototoxicity. In this study, visual function after implantation AcrySof Natural IOL has no diffrence from others. However, the effectiveness of bluelight filter should be further studied in long- term research. ĐẶT VẤN ĐỀ Kể từ khi kính nội nhãn bằng PMMA được đặt đầu tiên năm 1949 đến nay có rất nhiều loại kính nội nhãn khác nhau ra đời. Chất lượng kính nội nhãn ngày càng được cải tiến nhờ vào sự thay đổi chất liệu và hình dáng của kính nội nhãn. Vào thập niên 70s, các nhà nhãn khoa nhận thấy ở bệnh nhân có đặt kính nội nhãn thường có triệu chứng nhìn mọi vật thấy nhuốm màu đỏ và có phù hoàng điểm dạng * Bộ môn Mắt - ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh **Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh Chuyên đề Mắt – Tai Mũi Họng 70 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 nang. Martine Mainster đã nghiên cứu và kết luận tia cực tím là nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này. Sau đó đến năm 1978, ông còn kết luận tia sáng có phổ màu xanh dương cũng đóng vai trò quan trọng trong hiện tượng trên(2). Các nhà sản xuất kính nội nhãn đã tạo ra một loại kính có khả năng ngăn chặn các tia cực tím A và B (bước sóng < 400 nm) Tiến sĩ John Marshall (tại bệnh viện St. Thomas - Nơi Sir Harold Ridley đặt kính nội nhãn đầu tiên) đã tiến hành thực nghiệm trên động vật cho thấy tiếp xúc với ánh sáng nhiều có thể gây tổn hại võng mạc. Sau phẫu thuật cataract và đặt kính nội nhãn, người ta ghi nhận tỷ lệ thoái hóa hoàng điểm do tuổi già gia tăng, nguyên nhân của nó còn nhiều bàn cãi(1). Về phương diện sinh lý học, thể thủy tinh người bình thường sẽ có sự thay đổi màu sắc theo tuổi, nó có thể lọc tia cực tím, và ánh sáng xanh dương, trong khi mắt có kính nội nhãn chỉ có thể lọc tia cực tím. Cho đến nay, có nhiều nghiên cứu cho rằng phổ ánh sáng xanh dương (bước sóng từ 430-470 nm) có thể gây tổn hại ở võng mạc. Những kết luận này đã dẫn đến sự phát triển của một loại kính nội nhãn mới có thể hấp thu bước sóng màu xanh giúp bảo vệ võng mạc khỏi bị tổn hại(3). Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của các phổ ánh sáng lên võng mạc. Kể từ khi phẫu thuật lấy T3 phát triển, người ta ghi nhận những triệu chứng thấy mọi vật có màu xanh (đặc biệt với kỹ thuật mổ trong bao), một số bệnh nhân mổ lấy T3 đặt kính nội nhãn vẫn có hiện tượng nhìn mọi vật có màu xanh, hiện tượng này sẽ mất đi sau vài ngày, vài tuần. Tuy nhiên, có bệnh nhân vẫn than phiền là chói khi đi ra ánh sáng, triệu chứng vẫn kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Ảnh hưởng của phổ ánh sáng xanh dương đến võng mạc Tiến sĩ Janet Sparrow nghiên cứu và kết luận rằng ánh sáng xanh dương bị hấp thu bởi lipofuscin fluorophore A2E. Ở người lớn tuổi lipofuscin lắng đọng nhiều hơn ở lớp biểu mô sắc tố. Khi tiếp xúc với ánh sáng xanh dương, các phân tử lipofuscin được hoạt hoá và phóng thích ra các gốc tự do (thông qua gốc oxy hoặc từ phân tử A2E) do đó nó gây độc với lớp biểu mô sắc tố. Ngoài ra, tiến sĩ John Marshall cho rằng tổn hại do ánh sáng từ môi trường có thể xếp thành 2 loại: tiếp xúc với ánh sáng cường độ thấp trong thời gian dài và tổn hại cấp tính do tiếp xúc với ánh sáng cường độ cao. Ánh sáng xanh dương gây tổn hại võng mạc theo loại 1: ánh sáng ảnh hưởng đến tế bào cảm thụ quang, cơ chế của nó là ánh sáng xanh làm mất tính ổn định của màng nhạy cảm ánh sáng của tế bào cảm thụ quang, trong đó, tế bào nón bị tổn thương trước tiên. Các thí nghiệm cho thấy bước sóng của ánh sáng xanh dương có thể gây tổn hại tối đa là 441 nm. Tổn thương võng mạc do ánh sáng loại 2 do sự hấp thu photon của tế bào biểu mô sắc tố(7) Sự bảo vệ võng mạc khỏi tổn hại do ánh sáng Nhờ sự tiến hóa, cơ thể con người tự bảo vệ khỏi tổn hại do ánh sáng bằng nhiều biến đổi: Võng mạc có lớp sắc tố vàng, đa số nằm ở lớp sợi Henle, có khả năng ngăn chặn hầu hết các bước sóng xanh dương, nhờ vậy các tế bào cảm thụ quang nhạy cảm nhất nằm ở hoàng điểm có 1 lớp bảo vệ. Ngay cả giác mạc, ở tuổi 24, cũng hình thành một sắc tố hơi vàng, đóng vai trò một bộ lọc ánh sáng xanh dương. Đặc biệt là thủy tinh thể có màu sắc vàng biến đổi dần theo tuổi để bảo vệ mắt khỏi những tổn hại do ánh sáng(7). Kính nội nhãn có khả năng lọc bước sóng xanh dương Mắt 71 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học Dựa vào những thay đổi màu sắc tự nhiên của thủy tinh thể người theo tuổi, các nhà nghiên cứu tại phòng thí nghiệm Alcon đã chế tạo một loại kính nội nhãn acrylic có tráng một chất màu 0.04%, nồng độ này giúp cho kính có màu vàng tương đương với màu vàng của thể thủy tinh ở một người 53 tuổi (dựa theo nghiên cứu của Boetter và Wolter 1962) và được đặt tên là Acrysof Natural. Acrysof Natural có khả năng hấp thu ánh sáng với bước sóng từ 400-500 nm, với độ hấp thu giảm dần(4,5). Trên hình cho thấy với phổ ánh sáng khả kiến (bước sóng từ 400 - 760 nm), kính nội nhãn +20.0 D, hấp thu tia cực tím đơn thuần cho hầu hết các bước sóng > 400 nm xuyên thấu (90%) Trong khi ở thủy tinh thể của trẻ 4 tuổi, và người 53 tuổi cho bước sóng > 400 nm xuyên thấu tăng dần đều. Acrysof Natural +20.0 D cho ánh sáng >400nm xuyên qua tăng dần, và ở bước sóng gần 500nm có độ xuyên thấu cao hơn so thể thủy tinh của trẻ 4 tuổi và người 53 tuổi. Acrysof Natural đã được sử dụng tại châu Âu từ năm 2001, và tháng 6 / 2003, Acrysof Natural đã được Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp nhận. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP Tại khoa Bán công kỹ thuật cao bệnh viện Mắt TPHCM, từ tháng 10/2003 đến tháng 1/2004 chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá sơ bộ kính nội nhãn Acrysof Natural trên 56 mắt (29 nữ, 23 nam) Với đối tượng tham gia vào nghiên cứu là những bệnh nhân đục thủy tinh thể đơn thuần tuổi từ 50 trở lên. Phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn được tiến hành do các bác sĩ có kinh nghiệm. Các trường hợp có biến cố trong mổ, hoặc sau mổ phát hiện tổn thương đáy mắt (AMD, glaucoma, phù hoàng điểm dạng nang&), bệnh nhân già không hợp tác trong khi đo độ nhạy cảm tương phản sẽ được loại khỏi nghiên cứu này. Đánh giá sau mổ gồm các triệu chứng chủ quan và khách quan sau mổ 1 ngày, 1 tháng và 2 tháng. Bệnh nhân được đánh giá triệu chứng chủ quan bằng bảng câu hỏi, (khi có triệu chứng chủ quan khác xuất hiện không ở thời điểm tái khám thì bệnh nhân thông báo cho chúng tôi qua điện thoại). Đánh giá độ nhạy cảm tương phản (với bảng FACT: Functional Acuity contrast test) vào lần tái khám sau mổ 1 tháng và 2 tháng. Về sắc giác, chúng tôi tiến hành thử thị lực nhìn gần sau 1 tháng, và 2 tháng rồi cho đánh giá bằng bảng Ishihara 14 tấm KẾT QUẢ 52 bệnh nhân với tuổi trung bình 64.67 ± 8.34, 56 mắt với 31 mắt phải và 25 mắt trái. 11 bệnh nhân có tiền căn mổ T3 đặt kính nội nhãn (không phải Acrysof Natural) trong đó có 5 bệnh nhân (tuổi từ 56 - 72 tuổi) than phiền sau mổ có hiện tượng nhìn mọi vật thấy màu xanh, và hiện tượng này giảm dần trong vòng 1 tuần. Có 5 bệnh nhân than phiền sau mổ vẫn còn cảm giác khó chịu, chói mắt, đặc biệt là khi bệnh nhân ra nơi có độ chiếu sáng cao. Sau khi phẫu thuật đặt kính nội nhãn Acrysof Natural, có 4 mắt/4 bệnh nhân có hiện tượng nhìn mọi vật có màu xanh, và hết sau 5 ngày. 4 trường hợp này có tuổi từ 64-68 tuổi, trung bình 66.25 tuổi. Đồng thời cũng có 4 mắt/ 4bệnh nhân cảm giác chói. Tuy nhiên cả 4 bệnh nhân này đều cho rằng mức độ chói không ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hằng ngày, và hài lòng với kết quả sau mổ. 4 bệnh nhân được phẫu thuật đặt IOL ở 2 mắt. Sau mổ, cả 4 bệnh nhân đều không cảm nhận có sự khác biệt về màu sắc khi nhìn các sự vật. Về độ nhạy cảm tương phản, kết quả như sau Chuyên đề Mắt – Tai Mũi Họng 72 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Tần số không gian (chu kỳ/độ) 3 6 12 18 Sau mổ 1 tháng (n = 56) 1.56 ± 0.11 1.72 ± 0.11 1.52 ± 0.16 1.05 ± 0.25 Sau mổ 2 tháng (n = 11) 1.57 ± 0.13 1.72 ± 0.11 1.52 ± 0.17 1.07 ± 0.20 Độ nhạy cảm tương phản sau 1 tháng, và 2 tháng hầu như không thay đổi gì và tương tự như độ nhạy cảm tương phản ở người bình thường từ 50 - 75 tuổi. Và cũng tương tự với biểu đồ bên đã thực hiện trước đó trong một nghiên cứu khác(6). Đa số bệnh nhân đều ít đi tái khám ở tháng thứ hai. Về sắc giác: không phát hiện trường hợp cảm nhận sắc giác bất thường nào Về kết quả thị lực: - Trước mổ thị lực từ BBT đến 5/10, đa số là 1/10 Bảng so sánh thị lực trước và sau mổ tính bằng logMAR Thị lực trước mổ Thị lực tối đa sau mổ 1 tháng Thị lực tối đa sau mổ 2 tháng 0.91 ± 0.46 0.06 ± 0.057 0.03 ± 0.02 Đa số thị lực tối đa sau mổ khoảng 8 - 9/10 0 0.5 1 1.5 2 3 cpd 6 cpd 12 cpd 18 cpd Tần số khơng gian (chu kỳ/độ) C on tra st s en si tiv ity (l og s co re ) BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN Hiện tượng nhìn mọi vật có màu xanh sau mổ do mức độ ánh sáng xanh đi đến võng mạc nhiều, hiện tượng này sẽ bớt dần không phải do lượng ánh sáng xanh giảm đi mà do vỏ não đã quen dần với cảm nhận màu sắc mới. Với loại IOL mới vẫn gặp một số ít trường hợp nhìn mọi vật thấy màu xanh sau mổ và chủ yếu ở người lớn tuổi > 60, có thể do loại IOL này có màu sắc tương tự như ở người 53 tuổi. Tuy nhiên mối liên quan giữa thoái hóa hoàng điểm do tuổi già và bức xạ của ánh sáng xanh là một vấn đề cần được nghiên cứu sâu thêm trong nhiều năm tới nữa. Contrast 1 tháng Normal (50-75) Contrast 2 tháng Thời gian theo dõi sau mổ tối đa là 2 tháng vẫn là quá ngắn vì còn nhiều vấn đề liên quan đến độ thích ứng, đục bao sau& cần được theo dõi thêm Đa số các nghiên cứu cho đến nay đều cho thấy hiệu quả về thị lực, độ nhạy cảm tương phản, sắc giác của kính Acrysof Natural không khác biệt so với các loại kính nội nhãn Acrysof thông thường. Ngoài ra loại kính nội nhãn này cũng không ảnh hưởng đến việc soi đáy mắt, chụp mạch huỳnh quang (mặc dù có khác biệt rất ít khi chụp với ánh sáng xanh dương, tuy nhiên cũng không ảnh hưởng đến việc diễn giải kết quả). Một lợi điểm nữa của phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn Acrysof Natural là nhờ có màu vàng, các phẫu thuật viên có thể nhìn rõ vị trí của haptic và đặt kính bằng nòng (injector) dễ dàng hơn, an toàn, không tiếp xúc với kết mạc nhờ đó rút ngắn thời gian phẫu thuật, tránh nguy cơ nhiễm khuẩn ở túi kết mạc. Tất cả bệnh nhân phẫu thuật đều được thăm dò ý kiến đều hài lòng với kết quả phẫu thuật. Mắt 73 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Lehmann R., Ernest P, Marshall J, Solomon K - Blue light damage and the pseudophakic eye - Ocular Surgery News Sep 1, 2003 1. Chang S - Blue light and potential for retinal damage – Ocular Surgery News Sep 1, 2003 6. Lehmann RP. - Clinical study for the results of the Acrysof Natural IOL – Ocular Surgery News, Sep 1, 2003 2. Cionni R – Acrysof Natural offers retina protection against blue light damage – EyeWorld, Feb, 2003 3. Cionni R, Marshall J, Wenzel A, Sparrow J, Ernest P - Restoring and preserving visual function – Cataract and refractive surgery today, August 2003 7. Marshall J - Optical radiation and Macular Degeneration – Ocular Surgery News Sep 1, 2003 . 4. Davison JL – Blue light damage is well-established risk in pseudophakia – Ophthalmolgy Times July, 2002 Chuyên đề Mắt – Tai Mũi Họng 74

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ban_dai_ket_qua_dat_kinh_noi_nhan_acrysof_natural_s.pdf
Tài liệu liên quan