Tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh arbuscular mycorrhiza (am) lên cây đậu tương trong điều kiện nhà lưới: 52
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM
NẤM RỄ NỘI CỘNG SINH Arbuscular mycorrhiza (AM)
LÊN CÂY ĐẬU TƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
Đặng Quang Hà1, Đinh Hồng Duyên1, Nguyễn Thị Lan Anh2,
Trịnh Thị Vân3, Nguyễn Đăng Minh Chánh2
TÓM TẮT
Chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh Arbuscular mycorrhiza (AM) được bố trí thử nghiệm trên cây đậu tương DT2008
và ĐT26 với các liều lượng khác nhau nhằm đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm đến sinh trưởng, phát triển của cây
đậu tương và môi trường đất sau khi xử lý trong điều kiện nhà lưới. Kết quả cho thấy, với công thức bón 20 g chế
phẩm AM/chậu, cây sinh trưởng tốt. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu sinh khối ở công thức xử lý 20 g/chậu cũng cho kết
quả tốt hơn so với công thức bón thấp hơn và khác nhau không có ý nghĩa so với công thức bón với lượng cao hơn là
30 và 40 g/chậu trong cùng điều kiện. Đặc biệt, đối với giống DT2008, số lượng nốt sần trong rễ của cây đậu tương ở
công thức có x...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh arbuscular mycorrhiza (am) lên cây đậu tương trong điều kiện nhà lưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM
NẤM RỄ NỘI CỘNG SINH Arbuscular mycorrhiza (AM)
LÊN CÂY ĐẬU TƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
Đặng Quang Hà1, Đinh Hồng Duyên1, Nguyễn Thị Lan Anh2,
Trịnh Thị Vân3, Nguyễn Đăng Minh Chánh2
TÓM TẮT
Chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh Arbuscular mycorrhiza (AM) được bố trí thử nghiệm trên cây đậu tương DT2008
và ĐT26 với các liều lượng khác nhau nhằm đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm đến sinh trưởng, phát triển của cây
đậu tương và môi trường đất sau khi xử lý trong điều kiện nhà lưới. Kết quả cho thấy, với công thức bón 20 g chế
phẩm AM/chậu, cây sinh trưởng tốt. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu sinh khối ở công thức xử lý 20 g/chậu cũng cho kết
quả tốt hơn so với công thức bón thấp hơn và khác nhau không có ý nghĩa so với công thức bón với lượng cao hơn là
30 và 40 g/chậu trong cùng điều kiện. Đặc biệt, đối với giống DT2008, số lượng nốt sần trong rễ của cây đậu tương ở
công thức có xử lý AM với lượng 20 g/chậu cao hơn có ý nghĩa so với công thức không xử lý. Sau khi xử lý AM, một
số tính chất đất có cải thiện và số lượng vi sinh vật tổng số cũng có xu hướng tăng lên.
Từ khóa: Arbuscular mycorrhiza, ĐT26, DT2008
4.2. Đề nghị
Sử dụng những mẫu giống kháng bệnh phấn
trắng và mẫu có yếu tố cấu thành năng suất cao làm
vật liệu để chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh
phấn trắng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-58 : 2011.
Quy chuẩn Việt Nam về Khảo nghiệm giá trị canh
tác và giá trị sử dụng giống đậu tương.
Trần Thị Trường, 2010. Kết quả điều tra bệnh phấn trắng
hại đậu tương. Kết quả nghiên cứu KHCN của Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, tr. 20-25.
Trần Thị Trường, Nguyễn Thị Tuyết, Trịnh Xuân
Hoạt, Nguyễn Đạt Thuần, 2015. Nghiên cứu nấm
phấn trắng (Microphaera difusa) hại đậu tương ở
Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông
nghiệp Việt Nam, 3 (56): 94 - 100
Grau, C.R., 2006. Powdery mildew of soybean (online).
Powdery mildew 06-PDF, accessed 25 June 2009.
Kang ST and Mian MAR, 2010a. Powdery mildew
resistance in soybean PI 243540 is controlled by
a single dominant gene. Cannadian Journal Plant
Science. In press.
Evaluation of the response to powdery mildew and
the agronomic characteristics of introduced soybean varieties
Tran Thi Truong, Doan Thi Thuy Linh,
Le Thi Kim Hue, Tran Tuan Anh
Abstract
Sixty two soybean accessions were screened on powdery mildew and agronomical characteristics during the period
of 2017 - 2018 at the greenhouse and field trials of the Research Legumes and Development Center. Three accessions
(I.1732, I.1714, I.1709) were identified to be very highly resistant (HR); six accessions were resistant (R) (I1716,
I1718, I.1705) and 16 acc. were medium resistant (MR). The growth duration of studied accessions varied from 94 to
160 days and was longer than that of the control variety (91 days). Four accessions had high number of pods per plant
and reached over 100 pods/plant, such as I17.25, I1726, I1727, I1729. The rate of three seeds pod was the highest
in following accessions, I1713 (40.2%), I.1724 (39.4% and I1731 (39.3%). The grain weight per plant of 4 accessions
(I1711, I1721, I1726 and I1727) was higher than that of the control variety and gained values (17.06 -18.57 g/plant).
Keywords: Soybean accession, powdery mildew, infection, agronomic characteristics
Ngày nhận bài: 5/7/2018
Ngày phản biện: 12/7/2018
Người phản biện: TS. Nguyễn Thanh Tuấn
Ngày duyệt đăng: 15/8/2018
1 Khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2 Bộ môn Sinh lý Sinh hóa và Chất lượng nông sản - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
3 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
53
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chế phẩm sinh học có tên Arbuscular mycorrhiza
(AM) in vitro được Viện Nghiên cứu Sinh thái và
Môi trường rừng (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam) nghiên cứu và sản xuất thành công, với thành
phần chính là chủng nấm rễ cộng sinh Arbuscular
mycorrhiza có xuất xứ từ TERI (Ấn Độ). Chế phẩm
này có rất nhiều ưu điểm như giúp thực vật tăng
cường hấp thụ chất dinh dưỡng, tăng sinh trưởng,
sinh kháng sinh chống lại các mầm bệnh từ đất,
và có thể phản ảnh tình trạng, mức độ suy thoái của
hệ sinh thái mà nó đang tồn tại. Tại Việt Nam, cũng
đã có rất nhiều nghiên cứu về loại nấm rễ này tuy
nhiên hầu hết các nghiên cứu được áp dụng trên các
cây lâm nghiệp, đặc biệt với điều kiện đất đồi cho
thấy hiệu quả rất khả quan. Nấm AM hấp thụ trực
tiếp hợp chất carbon do cây cố định và cấu thành
đầu vào chính của carbon và năng lượng trong đất,
chúng phân phối carbon này khắp cả khu vực đất
quanh rễ cây cho vi sinh vật đất sử dụng. Gần 20%
carbon do thực vật tổng hợp được chuyển sang nấm
và khoảng 25% carbon nguồn gốc từ thực vật được
nấm biến đổi và dự trữ ở những sợi nấm ngoại bào
(Koide and Mosse, 2004). Tuy nhiên, xét về ảnh
hưởng của chế phẩm này đối với các cây trồng nông
nghiệp thì vẫn chưa có nhiều nghiên cứu. Nấm rễ
nội cộng sinh AM được xác định là có mối quan hệ
không thể thiếu ở hầu hết các loài thực vật (hơn 90%
các loài thực vật có khả năng hình thành cộng sinh
AM) (Brundrett MC et al., 2002).
Hiện nay, ở Việt Nam mặc dù cũng đã có những
bước đầu nghiên cứu nhưng nhìn chung công nghệ
nấm rễ nội cộng sinh AM, công nghệ nhân nhanh
sinh khối AM in vitro, đặc biệt là những nghiên cứu
về việc bón nhiễm chế phẩm AM vẫn đang còn là
vấn đề khá mới mẻ, chưa được áp dụng rộng rãi.
Phát triển nghiên cứu ứng dụng bón nhiễm chế
phẩm AM trong nông nghiệp, không chỉ thúc đẩy
sinh trưởng mà còn ảnh hưởng tốt đến năng suất
cây trồng là một hướng đi quan trọng, phù hợp với
sự phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
hữu cơ, giảm sử dụng hóa chất trong nông nghiệp.
Vì vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng
của chế phẩm AM đến sinh trưởng phát triển của
cây đậu tương và vai trò cải tạo một số tính chất đất
cũng như làm tăng số lượng vi sinh vật có lợi trong
đất sau khi xử lý chế phẩm này.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống đậu tương ĐT26 và DT2008.
- Chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh Arbuscular
mycorrhiza (AM). Chế phẩm có hiệu lực cộng sinh
30 IP/gram được sản xuất từ các chủng: Glomus
intraradices, Glomus clarum, Glomus fasciculatum.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp chậu
vại, mỗi chậu gồm 2 kg đất (đất phù sa sông Hồng),
cung cấp dinh dưỡng từ môi trường Hoagland. Gồm
10 công thức (CT) liều lượng chế phẩm khác nhau
trên hai giống đậu tương: CT1: ĐT26 + 0 chế phẩm
AM (ĐC1); CT2: ĐT26 + 10 g chế phẩm AM; CT3:
ĐT26 + 20 g chế phẩm AM; CT4: ĐT26 + 30 g chế
phẩm AM; CT5: ĐT26 + 40 g chế phẩm AM; CT6:
DT2008 + 0 chế phẩm AM (ĐC1); CT7: DT2008 +
10 g chế phẩm AM; CT8: DT2008 + 20 g chế phẩm
AM; CT9: DT2008 + 30 g chế phẩm AM; CT10:
DT2008 + 40 g chế phẩm AM. Thí nghiệm được bố
trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên với
3 lần nhắc lại.
- Sau khi cây đã sinh trưởng đến giai đoạn đốt
thứ nhất (V1) (khoảng 2 tuần), bổ sung chế phẩm
ở các nồng độ khác nhau vào đất trồng. Tiến hành
theo dõi sinh trưởng sau 6 tuần kể từ khi bón nhiễm.
- pH được xác định theo phương pháp pH meter;
Đạm tổng số theo phương pháp Kjeldahl (đơn vị: %);
Lân dễ tiêu theo phương pháp so màu Oniani (đơn
vị: mg/kg); Mùn tổng số theo phương pháp Tiurin
(đơn vị: %).
- Pha loãng 5 g mẫu đất với 45 ml nước vô trùng,
lắc đều trong 20 phút. Hút 1 ml dịch pha loãng ở
nồng độ 10-6 chang đều lên bề mặt môi trường
chuyên tính sau đó đem nuôi ở 28oC trong vòng 2
đến 3 ngày. Đem ra đếm số khuẩn lạc hình thành
trên các đĩa và tính số lượng vi sinh vật (đơn vị:
CFU/g).
- Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm
Excel và phân tích sự sai khác bằng phần mềm SAS
9.1 (SAS Institute, 2004).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2017 đến
tháng 4/2018 tại Bộ môn Sinh lý sinh hóa và Chất
lượng nông sản - Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm (Cơ sở II, Thanh Trì, Hà Nội).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh
AM đến chiều cao và sinh khối thân cây đậu tương
Để đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm AM lên
sinh trưởng của cây đậu tương, các chỉ tiêu chiều cao
54
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018
Phân tích sinh khối thân tươi của giống ĐT26
cho thấy các công thức bón nhiễm chế phẩm AM có
sự sai khác có ý nghĩa với công thức CT1 (không bón
nhiễm chế phẩm AM), trong đó công thức CT3 và
công thức CT4 có giá trị lớn nhất và có sai khác có ý
nghĩa với các công thức còn lại là CT1, CT2 và CT5,
tuy nhiên cặp công thức này không có sai khác có
ý nghĩa với nhau. Tương tự đối với giống DT2008,
công thức bón nhiễm chế phẩm AM có sự sai khác
có ý nghĩa với công thức CT6 (không bón nhiễm chế
phẩm AM), trong đó công thức CT8 và công thức
CT10 có giá trị lớn nhất, tuy nhiên hai công thức này
lại không có sự sai khác có ý nghĩa về thống kê và với
cả 4 công thức có bón nhiễm chế phẩm AM.
3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm nấm rễ nội cộng
sinh AM đến bộ rễ của cây đậu tương
Kết quả bảng 2 cho thấy sinh khối rễ tươi ở công
thức bón nhiễm chế phẩm AM có sự sai khác có ý
nghĩa với công thức CT1 (Không bón nhiễm chế
phẩm AM), trong đó công thức CT3 và công thức
CT2 có giá trị lớn nhất, tuy nhiên cặp công thức
này không có sai khác có ý nghĩa với nhau đối với
giống ĐT26.
Bảng 2. Ảnh hưởng của chế phẩm AM
đến sự tăng trưởng bộ rễ cây đậu tương
cây, sinh khối thân, sinh khối rễ đã được theo dõi và
thu được kết quả ở bảng 1. Chiều cao cây của giống
ĐT26 ở công thức CT3 tăng lên 19,6% so với CT1
không bón nhiễm AM và chiều cao cây của giống
DT2008 ở công thức CT8 tăng lên 14,1% so với CT6
không bón nhiễm AM. Tuy nhiên, chiều cao của cây
không tỷ lệ thuận với lượng chế phẩm bón vào. Cụ
thể với giống ĐT26 (từ CT1 đến CT5), chiều cao
cây đạt cực đại ở CT3 với giá trị là 40,9 cm, trong
khi đó ở CT5 với lượng chế phẩm bón vào gấp 2 lần
thì chiều cao của cây cũng chỉ đạt được ở mức 39,6
cm. Điều tương tự cũng xảy ra với giống DT2008
(từ CT6 đến CT10). Kết quả phân tích thống kê cho
thấy CT3 và CT8 có giá trị lớn nhất và có sai khác có
ý nghĩa với 2 công thức không bón nhiễm chế phẩm
là CT1 và CT6, tuy nhiên giữa các cặp công thức này
không có sự sai khác có ý nghĩa với nhau. Việc bón
nhiễm chế phẩm AM đã làm cải thiện sinh trưởng
của cây đậu tương, giúp cây sinh trưởng nhanh hơn
điều này phù hợp với chức năng của chế phẩm AM
có hệ cộng sinh bắt buộc của nấm rễ nội cộng sinh
đã giúp cây trồng tăng cường hấp thụ dinh dưỡng
cũng như chính nó đã kích thích sự sinh trưởng của
cây trồng.
Bảng 1. Ảnh hưởng của Arbuscular mycorrhiza đến sự tăng trưởng chiều cao và sinh khối cây đậu tương
Ghi chú: Bảng 1, 2, 3: Các chữ ký hiệu khác nhau thể hiện sự khác nhau về thống kê trên cùng một cột. Arbuscular
mycorrhiza đến sự tăng trưởng chiều cao và sinh khối cây đậu tương
Giống Công thức Chiều cao cây (cm)
Sinh khối thân
tươi (g)
Sinh khối thân
khô (g)
Tỷ lệ khô/tươi
(%)
ĐT26
CT1 34,2 c 5,86 d 2,41 f 40,99 a
CT2 37,4 cb 6,94 c 2,69 ef 39,39 ab
CT3 40,9 ab 7,76 b 3,05 cd 39,05 ab
CT4 37,8 cb 7,70 b 2,74 ed 39,77 cb
CT5 39,6 ab 7,08 c 2,59 ef 38,37 cb
DT2008
CT6 38,3 cb 7,96 b 2,90 ed 35,45 cb
CT7 43,1 a 9,92 a 3,33 cb 34,05 c
CT8 43,7 a 10,37 a 3,68 a 35,28 cb
CT9 42,9 a 10,20 a 3,49 ab 34,97 c
CT10 43,3 a 10,21 a 3,45 ab 37,58 c
LSD0,05 4,549 0,466 0,326 4,002
Giống Công thức
Sinh khối
rễ tươi
(g)
Sinh
khối rễ
khô (g)
Tỷ lệ
khô/tươi
(%)
ĐT26
CT1 1,81 d 0,34 e 18,51 e
CT2 2,33 c 0,47 cd 20,25 ed
CT3 2,36 c 0,56 c 23,74 cd
CT4 2,31 c 0.54 c 23,48 cd
CT5 2,30 c 0,46 cd 20,13 ed
DT2008
CT6 2,15 c 0,43 ed 19,94 ed
CT7 2,32 c 0,46 cd 20,05 ed
CT8 2,78 b 0,71 b 25,50 bc
CT9 3,09 a 0,91 a 29,44 a
CT10 3,07 ab 0,87 a 28,37 ab
LSD0,05 0,3089 0,1078 3,8413
55
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018
Tương tự, các công thức xử lý trên giống DT2008
có xu hướng tương tự trên giống ĐT26, công thức
CT8, CT9, CT10 có sự sai khác có ý nghĩa với công
thức CT6 (không bón nhiễm chế phẩm AM); tuy
nhiên các công thức này khác nhau không có ý nghĩa
về thống kê. Về tỷ lệ khô/tươi, công thức bón 10 g/
chậu khác nhau không có ý nghĩa thống kê so với
công thức đối chứng. Qua các số liệu phân tích trên
cho thấy bón 20 g/chậu là công thức cho hiệu quả
cao nhất để giống đậu tương ĐT26 và DT2008 cho
sinh khối rễ tươi và rễ khô tốt.
3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm nấm rễ nội cộng
sinh AM đến số lượng nốt sần rễ của cây đậu tương
Qua bảng 3 có thể thấy việc kết hợp trồng đậu
tương có bón nhiễm chế phẩm AM có tác dụng làm
tăng khả năng hình thành các nốt sần Rhizobium.
Sự hình thành này thể hiện rõ trên cả hai giống đã
thí nghiệm.
Bảng 3. Ảnh hưởng của chế phẩm AM
đến số lượng nốt sần rễ
Kết quả này tương đương với các kết quả nghiên
cứu của Trần Thị Dạ Thảo và cộng tác viên (2007),
Nguyễn Thị Minh và cộng tác viên (2007), Vũ Quý
Đông và Lê Quốc Huy (2015). Nấm rễ AM có khả
năng rất lớn trong việc tăng khả năng hấp thu dinh
dưỡng, giúp cây có sức sống cao hơn và có khả năng
chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường.
Khi trong đất có nấm rễ, các chỉ tiêu sinh trưởng,
phát triển của cây như chiều cao cây, đều tăng so với
đất không có nấm rễ.
3.4. Ảnh hưởng của việc bón nhiễm chế phẩm nấm
rễ nội cộng sinh AM tới môi trường đất sau khi
trồng đậu tương
Nấm rễ AM hấp thụ trực tiếp nguồn carbon do
cây cố định, chúng phân phối carbon này đi khắp các
khu vực đất xung quanh rễ. Gần 20% carbon do thực
vật tổng hợp được chuyển sang nấm và khoảng 25%
carbon nguồn gốc từ thực vật được biến đổi và dự
trữ ở những sợi nấm ngoại bào (Koide and Mosse,
2004), việc này góp phần làm tăng nguồn hữu cơ
trong đất. Kết quả bảng 4 cho thấy một số tính chất
hóa tính đất như đạm tổng số, lân dễ tiêu và mùn
tổng số ở chậu đất có sử lý AM có xu hướng tăng
so với đất trong chậu không được xử lý AM trên cả
2 giống ĐT26 và DT2008. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Vũ Quý Đông (2015), bón AM có
xu hướng cải thiện độ chua của đất, tăng hàm lượng
lân dễ tiêu và mùn tổng số trong đất ở điều kiện thí
nghiệm nhà lưới.
Số lượng vi sinh vật tổng số trong mẫu đất ở
công thức có bón AM đã tăng lên so với đối chứng
với lượng tăng đáng kể như với đất trồng của giống
DT2008 là 1,92 ˟ 107 CFU/g cao hơn so với mẫu đất
đối chứng (1,85 ˟ 106 CFU/g), điều tương tự cũng
xảy ra với giống ĐT26 khi mà sự chênh lệch số
lượng vi sinh vật của 2 mẫu bón nhiễm và không
bón nhiễm là gần 10 lần (1,9 ˟ 106 CFU/g và 1,72 ˟
107 CFU/g) (Bảng 5). Vi sinh vật cố định nitơ và vi
sinh vật phân giải lân không có sự khác biệt nhiều
giữa công thức có xử lý AM và công thức đối chứng
không xử lý AM. Tuy nhiên đây chỉ là kết quả phân
tích đất trong điều kiện quy mô nhà lưới. Kết quả
này cũng hoàn toàn phù hợp vớt các kết quả nghiên
cứu trước đây (Lê Quốc Huy và ctv., 2014; Vũ Quý
Đông và Lê Quốc Huy, 2015) với kết luận rằng chế
phẩm nấm rễ nội cộng sinh AM ngoài việc làm tăng
sinh trưởng cây còn góp phần cải thiện hệ vi sinh
vật có lợi trong đất, góp phần cải tạo môi trường đất
(Bảng 5).
Bảng 4. Ảnh hưởng của chế phẩm AM đến hóa tính đất sau thí nghiệm
TT Giống Công thức pH Đạm tổng số (%)
Lân dễ tiêu
(mg/100 g đất)
Mùn tổng số
(OM) (%)
1 ĐT26
Đối chứng 6,6 0,231 0,184 3,528
Bón AM 6,5 0,277 0,218 4,017
2 DT2008
Đối chứng 6,6 0,193 0,151 3,451
Bón AM 6,6 0,235 0,204 4,155
Giống Công thức Số lượng (nốt/cây)
ĐT26
CT1 14,89 f
CT2 18,78 ef
CT3 23,89 bcd
CT4 25,22 abc
CT5 25,67 abc
DT2008
CT6 20,56 de
CT7 25,33 abc
CT8 29,11 a
CT9 22,67 cde
CT10 27,22 ab
LSD0,05 4,5175
56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018
IV. KẾT LUẬN
Chế phẩm rễ nội cộng sinh Arbuscular mycorrhiza
(AM) được xử lý cho cây đậu tương với liều lượng
20 g/chậu giúp cây sinh trưởng và đạt sinh khối tốt
nhất. Xử lý với chế phẩm AM giúp cây đậu tương có
bộ rễ phát triển tốt hơn, số lượng vi sinh vật tổng số,
trong đất có xu hướng cao hơn. Cần đánh giá thêm
tính chất đất sau nhiều vụ trồng để có kết luận chính
xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Vũ Quý Đông, Lê Quốc Huy, 2015. Ảnh hưởng của
bón nhiễm chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh AM
(Arbuscular mycorrhiza) tới sinh trưởng và môi
trường đất rừng trồng Keo và Bạch đàn Uro. Tạp chí
Khoa học Lâm nghiệp, số 1: 3689-3699.
Lê Quốc Huy, Trần Hồ Quang, Ngô Thị Thanh Huệ,
Nguyễn Thị Giang, 2014. Nghiên cứu tạo vật liệu
rễ cà rốt chuyển gien Ri-tADN cho công nghệ nhân
sinh khối nấm rễ nội cộng sinh AM (Arbuscular
mycorrhiza) in vitro. Tạp chí Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn, số 3-4: 237-244.
Nguyễn Thị Minh, 2007. Ảnh hưởng của xử lý nấm rễ
AM đến sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu đỗ
trên đất phù sa sông Hồng. Tạp chí Khoa học đất, số
28: 2007: 24-26.
Trần Thị Dạ Thảo, Lê Đình Đôn, Bùi Cách Tuyến,
2007. Ảnh hưởng của phân lân đến sinh trưởng,
năng suất, sự tồn lưu dinh dưỡng và mật độ nấm
cộng sinh của bắp (Zea mays L.) trên vùng đất xám
tỉnh Tây Ninh vụ Đông Xuân. Khoa học Kỹ thuật
Nông lâm nghiệp, số 1-2: 82-87.
Brundrett, M. C., Sivasithamparam, K., Andrew L. B.,
Kingsley W. D., 2002. Orchid Conservation and
Mycorrhizal Associations, Microorganisms in Plant
Conservation and Biodiversity, pp. 195-226.
Koide, R. T., Mosse, B., 2004. A history of research
on Arbuscular mycorrhiza. Mycorrhiza, Volume 14,
Issue 3, pp. 145-163.
SAS institute, 2004. SAS/STAT User’s Guide, version 9.1.
Cary, NC, USA.
Bảng 5. Ảnh hưởng của chế phẩm AM đến hệ vi sinh vật trong đất
TT Giống Công thức VSV tổng số(CFU/g)
VSV cố định nitơ
(CFU/g)
VSV phân giải lân
(CFU/g)
1 ĐT26
Đối chứng 1,9 ˟ 106 0,8 ˟ 106 1,2 ˟ 106
Bón AM 1,72 ˟ 107 6,6 ˟ 106 6,5 ˟ 106
2 DT2008
Đối chứng 1,85 ˟ 106 0,71 ˟ 106 1,59 ˟ 106
Bón AM 1,92 ˟ 107 5,9 ˟ 106 3,3 ˟ 106
Effect of Arbuscular mycorrhiza (AM) preparation
on soybean in nethouse conditions
Dang Quang Ha, Dinh Hong Duyen,
Nguyen Thi Lan Anh, Trinh Thi Van, Nguyen Dang Minh Chanh
Abstract
Arbuscular mycorrhiza (AM) preparation was experimentally used for soybean varieties DT2008 and DT26
with different doses to evaluate it’s effect on the growth of soybean and soil properties after treatment in net
house condition. The results showed that the treatment with 20 g/pot of AM was better than other treatments. In
addition, the biomass components of the varieties when used 20 g AM/pot were better compared to the control
treatment and were not significantly different from those of the 30 and 40 g AM/pot under the same conditions.
Especially for DT2008 variety, the number of root nodules in the treatment of 20 gram AM/pot was higher than
the control treatment. The treatment with AM showed that the soil properties and total microorganisms increased
in experiment conditions.
Keywords: Arbuscular mycorrhiza, DT26, DT2008
Ngày nhận bài: 1/7/2018
Ngày phản biện: 9/7/2018
Người phản biện: TS. Lê Thị Thanh Thủy
Ngày duyệt đăng: 15/8/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 71_0582_2225427.pdf