Tài liệu Đánh giá ảnh hưởng chức năng suy giảm sinh dục của thuốc natri valproate trên mô hình chuột đực Swiss Albino: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 86
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CHỨC NĂNG SUY GIẢM SINH DỤC
CỦA THUỐC NATRI VALPROATE TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT ĐỰC SWISS ALBINO
Trần Thị Thanh Loan*, Nguyễn Lê Việt Hùng*, Bùi Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Phương Dung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Natri valproate (NV) là một loại thuốc chống động kinh chính và phổ biến. Tuy nhiên, có mối quan
ngại ngày càng tăng về các tác động của NV đối với chức năng nội tiết sinh sản.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của NV trên thể trọng của chuột, số lượng và sự vận động của tinh trùng,
thay đổi mô học trong tinh hoàn.
Phương pháp: Chuột đực Swiss albino (6 - 7 tuần tuổi) được thử nghiệm bằng NV với các liều 100 mg/kg,
250 mg/kg, 500 mg/kg, 750 mg/kg, và 1000 mg/kg và nước cất. Số lượng tinh trùng, khả năng vận động tinh
trùng và mô bệnh học của tinh hoàn được phân tích.
Kết quả: Số lượng tinh trùng và nhu động tinh trùng đã giảm đáng kể bởi NV. Nghiên cứu mô bệnh học
cho ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá ảnh hưởng chức năng suy giảm sinh dục của thuốc natri valproate trên mô hình chuột đực Swiss Albino, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 86
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CHỨC NĂNG SUY GIẢM SINH DỤC
CỦA THUỐC NATRI VALPROATE TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT ĐỰC SWISS ALBINO
Trần Thị Thanh Loan*, Nguyễn Lê Việt Hùng*, Bùi Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Phương Dung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Natri valproate (NV) là một loại thuốc chống động kinh chính và phổ biến. Tuy nhiên, có mối quan
ngại ngày càng tăng về các tác động của NV đối với chức năng nội tiết sinh sản.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của NV trên thể trọng của chuột, số lượng và sự vận động của tinh trùng,
thay đổi mô học trong tinh hoàn.
Phương pháp: Chuột đực Swiss albino (6 - 7 tuần tuổi) được thử nghiệm bằng NV với các liều 100 mg/kg,
250 mg/kg, 500 mg/kg, 750 mg/kg, và 1000 mg/kg và nước cất. Số lượng tinh trùng, khả năng vận động tinh
trùng và mô bệnh học của tinh hoàn được phân tích.
Kết quả: Số lượng tinh trùng và nhu động tinh trùng đã giảm đáng kể bởi NV. Nghiên cứu mô bệnh học
cho thấy rằng NV đã gây ra sự sụt giảm của các tế bào biểu mô trong tinh hoàn.
Kết luận: NV gây ra sự thay đổi trong sự vận động của tinh trùng, số lượng tinh trùng, hình thái và cấu
trúc biểu mô của tinh hoàn.
Từ khóa: Suy giảm sinh dục, natri valproate, tinh trùng
ABSTRACT
EVALUATING THE EFFICIENCY OF THE NATRI VALPROATE INDUCED BY SEXUAL
DYSFUNCTION WITH NATRI VALPROATE IN MALE MICE SWISS ALBINO MODEL
Tran Thi Thanh Loan, Nguyen Le Viet Hung, Bui Thi Thanh Tam, Nguyen Phuong Dung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2018: 86 – 91
Background: Natri valproate (NV) is a major antiepileptic drug with a broad spectrum of antiepileptic
activity. There is, however, increasing concern about the possible effects of NV on reproductive endocrine function.
Objective: To assess the effects of NV on mice body weight, sperm count, motility, and histopathological
changes in testis.
Methods: Male Swiss albino mice (6 - 7 week old) were treated with sodium valpraote at 100 mg/kg,
250 mg/kg, 500 mg/kg, 750 mg/kg, and 1000 mg/kg dose and distilled water. Epididymal sperm count,
sperm motility, and histopathology of testes were analyzed. Sperm count and sperm motility were decreased
significantly by NV.
Results: A histopathological study revealed that NV had caused sloughing of epithelial cells in testes.
Conclusion: NV causes reversible change in sperm motility, sperm count, morphology, and
cytoarchitecture of testes.
Keywords: sexual dysfunction, natri valproate, sperm
ĐẶT VẤN ĐỀ
Natri valproat (NV) là một thuốc chống
động kinh đa cơ chế, là lựa chọn đầu tay cho
điều trị các thể động kinh(9). Những người bị
động kinh có tỷ lệ sinh thấp hơn đáng kể so
với cộng đồng và rối loạn chức năng tình dục
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Trần Thị Thanh Loan ĐT: 0903968810 Email: nnld2001@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 87
là phổ biến(10). Trên thế giới đã có nhiều nghiên
cứu chứng minh NV làm suy giảm khả năng
sinh sản của nam giới theo hướng tác dụng
vào trục dưới đồi tuyến yên(2,5) hoặc do ảnh
hưởng trực tiếp lên tinh hoàn, dẫn đến chất
lượng tinh dịch kém hơn việc tạo mô hình thử
nghiệm gây suy sinh dục trên chuột nhắt trắng
đực được tiến hành nhằm tạo bước đệm
nghiên cứu, đánh giá tác khả năng trong phục
hồi bệnh lý suy sinh dục ở nam giới chính vì
vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá ảnh
hưởng chức năng suy giảm sinh dục của thuốc
NV trên mô hình chuột đực swiss albino”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng mô hình thực nghiệm gây suy
sinh dục trên chuột nhắt trắng đực bằng NV.
Đánh giá tác dụng của thuốc NV lên chức
năng suy giảm sinh dục trên chuột đực swiss albino.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương tiện nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
NV 500 mg hay còn gọi là Depakine chrono
500 mg (Sanofi, Pháp).
Động vật thử nghiệm
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino do
viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.
Chuột thí nghiệm khoảng 6-7 tuần tuổi có khối
lượng 30 ± 2,0g/con và được nuôi ổn định ở
nhiệt độ 25
0
C, chu kỳ 12 giờ sáng – tối, chuột
được cung cấp dinh dưỡng theo đúng tiêu
chuẩn dành cho động vật thí nghiệm.
Thiết kế nghiên cứu
Thực nghiệm, so sánh giữa các lô.
Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng mô hình suy sinh dục
Liều NV được khảo sát bằng đường uống
trên chuột sau khi ổn định 1 tuần. Chuột được
uống theo liều 10ml/kg, mỗi ngày 1 lần vào 8g
sáng. Khảo sát liên tục trong trong vòng 35 ngày.
Sau khi kết thúc quy trình xử lí thuốc, tiến
hành đánh giá hiệu quả suy giảm sinh dục của
chuột qua các chỉ tiêu: trong lượng cơ thể, trọng
lượng tinh hoàn, chỉ số sinh lý, bệnh lý của tinh
trùng, chỉ tiêu mô học và lượng hormone
testosterone.
Chia chuột thành 6 lô: lô chứng (L1) gồm 6
con uống nước cất 2 lần. mỗi lô gồm 5 con uống
NV ở các liều 100 mg/kg (L2), 250 mg/kg (L3),
500 mg/kg (L4), 750 mg/kg (L5), 1000 mg/kg (L6)
thể trọng chuột (Bảng 1).
Chuột thí nghiệm được gây ngạt bằng CO2,
tiến hành giải phẫu, thu nhận máu tim tinh hoàn
và ống dẫn tinh.
Bảng 1: Thiết kế mô hình thí nghiệm dùng thuốc NV
Lô chuột (n=6) Liều (10 ml/kg)
Lô 1 (Lô chứng) Nước cất
Lô 2 NV 100 mg/kg
Lô 3 NV 250 mg/kg
Lô 4 NV 500 mg/kg
Lô 5 NV 750 mg/kg
Lô 6 NV 1000 mg/kg
Qui trình đánh giá chất lượng tinh trùng
Ống dẫn tinh sau khi giải phẫu, rửa sạch
bằng PBS và để trong 250 μl dung dịch Ferticult
Flushing Medium (Fertipro – Bỉ), tách mô ống
dẫn tinh bằng kẹp để thu nhận tinh trùng. Tinh
trùng sau khi được thu nhận sẽ tiến hành đánh
giá tiêu chí tinh trùng trong vòng 2 giờ.
Phương pháp xác định độ di động của tinh trùng
Hút 10 μl mẫu tinh dịch trãi trên lame và
quan sát khả năng di động của tinh trùng dưới
kính hiển vi độ phóng đại x40 [40] theo tiêu chí
đánh giá là: tinh trùng di động (tinh trùng vận
động thẳng tiến tới và tinh trùng vận động tại
chỗ), tinh trùng bất động (tinh trùng nằm im,
không vận động).
Phương pháp xác định mật độ tinh trùng
Tinh dịch được pha loãng với dung dịch
NaHCO3 0,5%. Hút 10 μl dung dịch tinh dịch
pha loãng và bơm vào mỗi bên buồng đếm hồng
cầu có tráng bạc. Số lượng tinh trùng sẽ được
đánh giá ở cả 2 buồng đếm hồng cầu dưới kính
hiển vi độ phóng đại 40X. Tính tổng số và hiệu
số tinh trùng giữa 2 lần đếm.
Công thức tính mật độ tinh trùng(8):
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 88
C=
D
Trong đó:
C: Mật độ tinh trùng, đơn vị (triệu con/mL).
D: Độ pha loãng tinh dịch.
N: Số tinh trùng đếm được ở 2 buồng đếm.
n: Thể tích của tổng số hàng đã khảo sát cho một lần
khảo sát (thể tích tinh dịch nạp vào mỗi buồng đếm là 10 μl).
Phương pháp xác định tỉ lệ sống chết tinh
trùng(8)
Đánh giá tỉ lệ tinh trùng sống/chết, dị dạng
của mẫu tinh dịch bằng phương pháp nhuộm
Eosin – Nigrosin. Trong mẫu nhuộm, tinh
trùng sống có đầu sáng, trắng không bắt màu;
tinh trùng chết có đầu bắt màu hồng tím của
thuốc nhuộm.
Phương pháp mô học tinh hoàn(1)
Sử dụng kỹ thuật nhuộm Hematoyline–
Eosin (HE) để đánh giá hình thái tinh hoàn. Tinh
hoàn sau khi được phẫu thuật, còn nguyên cả vỏ
bao, được cố định trong dung dịch Neutral
buffered formalin 10% (NBF). Sau khi cố định
hơn 24h, tinh hoàn được xử lý qua các bước: vùi
paraffin bằng hệ thống xử lý mô Microm
STP120, đúc khối paraffin tạo thành các bloc nến
chứa mẫu bệnh phẩm, cắt lát bệnh phẩm dày 3
micrimet, trải trên lam kính, nhuộm HE.
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft
Excel 2013, xử lý thống kê dựa vào phép kiểm
One–Way ANOVA và t-Test: Two-Sample
Assuming Unequal Variances. Được trình bày
dưới dạng số liệu thực nghiệm thể hiện bằng
số trung bình (M) ± sai số chuẩn của giá trị
trung bình (SEM). Kết quả thử nghiệm đạt ý
nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi P < 0,05
so với lô chứng.
KẾT QUẢ
Ảnh hưởng Natri valproate lên trọng lượng chuột
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của NV lên thể
trọng chuột trước và sau khi cho chuột uống
thuốc 35 ngày được thể hiện trong biểu đồ 1 ta
thấy thể trọng chuột ở các lô trước khi thí
nghiệm đồng đều nhau và không có ý nghĩa
thống kê (P > 0,05). Sau thí nghiệm nhận thấy
rằng thể trọng chuột ớ các lô 1, 2, 3, và 4 đều
tăng; Tuy nhiên, lô 5 (NV 750 mg/kg) và lô 6 (NV
1000 mg/kg) thể trọng chuột sau thí nghiệm
giảm so với lúc đầu. Kết quả cho thấy thể trọng
chuột sau thí nghiệm ở lô 2, lô 3, lô 4, lô 5, lô 6
đều đạt ý nghĩa thống kê so với lô đối chứng (lô
1) và đạt độ tin cậy đến 95% (Hình 1).
Hình 1. Thể trọng chuột trước và sau thí nghiệm (g), *P < 0,05 so với lô 1 (lô chứng).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 89
Ảnh hưởng Natri valproate lên khối lượng
tinh hoàn
NV đã làm thay đổi trọng lượng và kích
thước tinh hoàn. Trọng lượng và kích thước tinh
hoàn cũng giảm dần từ lô 2 đến lô 6. Nhưng ở lô
2 (NV 100 mg/kg) và lô 3 (NV 250 mg/kg) không
đạt ý nghĩa thống kê so với lô 1 (lô chứng). Lô 4
(NV 500 mg/kg), lô 5 (NV 750 mg/kg), lô 6 (NV
1000 mg/kg) đạt ý ngĩa thống kê so với lô 1 (lô
chứng) đạt độ tin cậy đến 95% (Hình 2).
Hình 2. Thể trọng tinh hoàn dưới ảnh hưởng của NV
(g), *P<0.05 so với lô 1 (lô chứng)
Ảnh hưởng của Natri valproate lên mật độ tinh
trùng
Hình 3. Ảnh hưởng của Natri valproate lên mật độ
tinh trùng, *P<0.05 so với lô 1 (lô chứng)
NV đã làm giảm đáng kể mật độ tinh trùng.
Cụ thể ở lô chứng mật độ tinh trùng là 27,83 ±
0,28 (triệu con/mL) (lô 1) giảm mạnh xuống còn
triệu 0,14 ± 0,05 (triệu con/mL) (lô 5). Tuy nhiên ở
lô 6 sử dụng liều 1000 mg/kg thì nhận thấy
không có tinh trùng. Các lô 2, lô 3, lô 4, lô 5 đều
đạt ý nghĩa thống kê so với lô 1 (lô chứng), với
độ tin cậy lên đến 99% (Hình 3).
Ảnh hưởng của Natri valproate lên độ di động
của tinh trùng
Các lô 3 (NV 250 mg/kg), lô 4 (NV 500
mg/kg), lô 5 (NV 750 mg/kg) đều đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng (lô 1) với P < 0,05 đạt độ
tin cậy 95%. Mặt khác nhận thấy ở lô 5 (NV 750
mg/kg) tinh trùng hoàn toàn không di động,
điều đó cho thấy rằng NV ảnh hưởng đến khả
năng di động của tinh trùng. Khả năng di động
của tinh trùng càng giảm khi cho chuột uống NV
ở nồng độ càng cao (Hình 4).
Hình 4. Ảnh hưởng của Natri valproate lên khả năng
di động của tinh trùng, *P < 0,05 so với lô 1 (lô chứng)
Ảnh hưởng của Natri valproate lên tỷ lệ tinh
trùng sống-chết
Dựa vào Hình 5 cho thấy tỷ lệ tinh trùng
sống giảm dần từ lô 1 (nước cất) 48,7 ± 2,3 (%)
đến lô 5 (NV 750 mg/kg) 8,1 ± 0,4 (%), đồng thời
làm tăng tỷ lệ tinh trùng sống.
So với lô 1 (lô chứng uống nước cất) thì lô 3
(250 mg/kg), lô 4 (500 mg/kg), lô 5 (750 mg/kg)
đạt ý nghĩa thống kê với P<0,05, đạt độ tin cậy
là 95%.
Ở lô 2 (NV 100 mg/kg) có lượng tinh trùng
còn sống ít hơn so với lô 1 (lô chứng) nhưng
không đạt ý nghĩa thống kê P>0,05.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 90
Hình 5. Ảnh hưởng của Natri valproate lên tỉ lệ tinh trùng sống – chết sau 35 ngày thí nghiệm, *P < 0,05 so với
lô 1 (lô chứng).
Ảnh hưởng của Natri valproate lên mô học tinh hoàn
Hình 6. Hình dạng và cấu trúc của ống sinh tinh bên trong mô tinh hoàn ở các lô chuột: lô 1(hình A), lô 2 (hình
B), lô 3 (C), lô 4 (D), lô 5 (E), lô 6 (F) sau 35 ngày thí nghiệm trên chuột.
Dựa vào hình 6 cho thấy sự thay đổi về hình
dạng và cấu trúc của ống sinh tinh bên trong mô
tinh hoàn ở các lô chuột sau 35 ngày thí nghiệm
trên chuột.
Lô uống NV 100 mg/kg (hình B) và NV 200
mg/kg (hình C) cho thấy hình thái tinh hoàn và
ống sinh tinh không khác biệt so với lô chứng
(hình A). Tuy nhiên đã bắt đầu có sự giảm tinh
trùng bên trong lòng ống sinh tinh, tế bào mầm
sinh dục, mô ống sinh tinh có các tế bào sertoli
bao quanh các tinh bào tạo nên, tế bào leydig
liên kết giữa các ống dẫn tinh (hình C).
Lô uống NV 500 mg/kg (lô 4) cho thấy hình
thái ống sinh tinh bắt đầu co lại và biến dạng.
Tuy nhiên, trong lòng ống sinh tinh vẫn có
tinh trùng, tế bào kẽ leydig, tế bào sertoli
nhưng số lượng ít và suy giảm hơn so với lô
chứng (hình A),
Đối với lô uống NV 750 mg/kg (hình E) và lô
uống NV 1000 mg/kg (hình F) cho thấy hình thái
ống sinh tinh biến dạng và cấu trúc bên trong
ống sinh tinh dường như bị phá hủy hoàn toàn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 91
so với lô chứng (hình A). Tinh trùng không còn
xuất hiện bên trong lòng ống sinh tinh, các tế bào
ống sinh tinh bên trong tinh hoàn trở nên rời rạc
thiếu liên kết do sự suy giảm tế bào Leydig.
BÀN LUẬN
NV là một thuốc chống động kinh đa cơ chế,
được sử dụng rất nhiều để điều trị các cơn động
kinh lại có những tác dụng không mong muốn
trên chức năng sinh dục do ức chế trục dưới đồi-
tuyến yên(6). Nghiên cứu của Soliman và cộng
sự (1999) cho thấy sử dụng NV làm giảm nồng
độ Testosteron, FSH và LH máu(7). Khi nồng độ
Testosteron máu giảm, quá trình sinh tinh trùng
bị giảm, dẫn đến số lượng tinh trùng giảm, trọng
lượng cơ quan sinh sản cũng giảm(4). NV còn
ảnh hưởng đến tế bào Sertoli làm ảnh hưởng tới
quá trình sinh tinh trùng, ảnh hưởng chức năng
vận chuyển và lưu trữ tinh trùng ở mào tinh,
giảm khả năng di động của tinh trùng(3). Như
vậy, có thể thấy NV gây suy sinh dục theo cơ chế
tương tự như cơ chế suy sinh dục ở nam giới.
Chính vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi đã
sử dụng NV như một tác nhân để gây suy sinh
dục cho chuột gần giống với bệnh suy sinh dục
muộn theo ở người. Từ các kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy NV ở mức liều 500
mg/kg, 750 mg/kg đều đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng uống nước cất. NV làm giảm các
chỉ số sinh sản ở chuột như giảm phần trăm tinh
trùng di động nhanh, tăng phần trăm tinh trùng
không di động, giảm số lượng tinh trùng, giảm
tỷ lệ sống của tinh trùng, giảm trọng lượng các
cơ quan sinh sản và giảm các tế bào biểu mô bên
trong mô tinh hoàn sau khi cho chuột uống
thuốc 35 ngày. Như vậy, chúng tôi nhận thấy
việc sử dụng NV gây suy sinh dục ở chuột trong
nghiên cứu này là phù hợp với cơ chế gây suy
sinh dục muộn ở nam giới.
KẾT LUẬN
NV gây giảm thể trọng chuột, giảm mật độ
tinh trùng, giảm tỷ lệ tinh trùng sống, giảm tỷ lệ
tinh trùng. Khi cho chuột uống NV ở các liều cao
500 mg/kg, 750 mg/kg, 1000 mg/kg thì cấu trúc
biểu mô bên trong tinh hoàn bị tổn thương. Từ
đó chúng tôi kết luận rằng NV gây ảnh hưởng
đến chức năng sinh dục ở chuột nhắt trắng đực
chủng Swiss albino.
KIẾN NGHỊ
Để rõ hơn tác dụng của NV chức năng sinh
dục và sinh sản, Chúng tôi đề nghị tiến hành các
thí nghiệm đánh giá hình thái và DNA tinh
trùng sau 35 ngày uống thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2016). “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên
ngành giải phẫu bệnh, tế bào học”. Nhà xuất bản Y học Hà
Nội.
2. Đào Thu Hồng (2018). “Nghiên cứu xây dựng mô hình
thực nghiệm bệnh tự kỷ bằng natri valproat và tác dụng cải
thiện hành vi của môi trường phong phú trên chuột nhắt
trắng”. Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quân Y.
3. Kaufman JM (2014). “Mortality associated to late-onset
hypogonadism: Reasons not to treat with testosterone?”. J Clin
Endocrinol Metab, 99:1161–3.
4. Nguyễn Thị Thùy (2011). “Bước đầu đánh giá tác dụng của
rễ bá bệnh (Eurycoma longifolia J.)”. Khóa luận cử nhân dược
sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Schreiber G, Ziemer M (2008). “The aging male - diagnosis
and therapy of late-onset hypogonadism”. The Authors
Journal compilation, 6:273-280.
6. Shier D, Butler J, Lewis R (2004). “Human Anatomy ang
Physiology. 10th ed”. Mc Graw-Hill Higher Education. New York.
7. Soliman GA, Abla ABD (1999). “Effects of antiepileptic drugs
carbamazepine and sodium valproate on fertility of male rats”.
Dtsch Tierarztl Wochenschr, 106:110-113.
8. WHO (2010). “WHO laboratory manual for the
examination and processing of human semen”. World
Health Organization.
9. Krogenaes AK, Taubøll E, Stien A et al (2008). “Valproate
affects reproductive endocrine function, testis diameter and
some semen variables in non-epileptic adolescent goat
bucks”. Theriogenology, 70(1):15-26.
10. Webber MP, Hauser WA, Ottman R, Annegers JF (1986).
“Fertility in persons with epilepsy: 1935–1974”. Epilepsia;
27: 746–52.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 86_1_1705_2166234.pdf