Tài liệu Đánh dấu đồng vị ổn định bằng axit amin trong nghiên cứu protein của vi khuẩn gây bệnh thương hàn salmonella enterica typhymurium lt2: KHCN 2 (31) - 2014 118
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
1. TỔNG QUAN
Vi khuẩn gây bệnh thương hàn có tên khoa học Salmonella enterica Typhimurium là một vi
khuẩn Gram âm, chúng là nguyên nhân gây nên bệnh thương hàn, viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng
huyết, chúng có khả năng đáp ứng cao và gây bệnh cho cả người và động vật. Salmonella đi vào
cơ thể qua đường miệng bởi thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn và thích ứng với môi trường có độ
pH thấp ở dạ dày.
Proteomic là một thuật ngữ chỉ lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn về protein đặc biệt về cấu trúc
và chức năng, nó được phát triển trong khoảng 20 năm trở lại đây. Phương pháp khối phổ (mass
spectrometry- MS), là một kỹ thuật dùng để đo đạc tỷ lệ khối lượng trên điện tích của ion (mass-
to-charge ratio - m/z), dùng thiết bị chuyên dụng là khối phổ kế để cho ra phổ khối lượng. MS-dựa
trên proteomics đang ngày càng trở thành công cụ mạnh mẽ và cần thiết cho nghiên cứu cơ bản như
nghiên cứu tương tác giữa protein - protein, ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh dấu đồng vị ổn định bằng axit amin trong nghiên cứu protein của vi khuẩn gây bệnh thương hàn salmonella enterica typhymurium lt2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHCN 2 (31) - 2014 118
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
1. TỔNG QUAN
Vi khuẩn gây bệnh thương hàn có tên khoa học Salmonella enterica Typhimurium là một vi
khuẩn Gram âm, chúng là nguyên nhân gây nên bệnh thương hàn, viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng
huyết, chúng có khả năng đáp ứng cao và gây bệnh cho cả người và động vật. Salmonella đi vào
cơ thể qua đường miệng bởi thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn và thích ứng với môi trường có độ
pH thấp ở dạ dày.
Proteomic là một thuật ngữ chỉ lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn về protein đặc biệt về cấu trúc
và chức năng, nó được phát triển trong khoảng 20 năm trở lại đây. Phương pháp khối phổ (mass
spectrometry- MS), là một kỹ thuật dùng để đo đạc tỷ lệ khối lượng trên điện tích của ion (mass-
to-charge ratio - m/z), dùng thiết bị chuyên dụng là khối phổ kế để cho ra phổ khối lượng. MS-dựa
trên proteomics đang ngày càng trở thành công cụ mạnh mẽ và cần thiết cho nghiên cứu cơ bản như
nghiên cứu tương tác giữa protein - protein, sửa đổi sau phiên mã, biểu hiện của protein - mối quan
hệ với mARN; cho việc tìm ra nguyên nhân bệnh tật và chuẩn đoán; cho việc phát triển dược phẩm.
Trong một vài phương pháp đánh dấu quá trình trao đổi chất, đánh dấu đồng vị ổn định bằng
axit amin trong nuôi cấy tế bào (Stable Isotope Labeling by Amino acids in cell Culture - SILAC)
nổi lên là một phương pháp đơn giản, chính xác để biểu hiện protein bằng việc đưa vào đồng vị ổn
định tới tất cả các protein tế bào thông qua axit amin, thường là lysine and arginine. Một quần thể
tế bào được phát triển trong môi trường chứa axit amin tự nhiên (SILAC- nhẹ), một quần thể khác
được phát triển trong môi trường chứa axit amin đánh dấu với đồng vị (không phóng xạ) nặng ổn
định (SILAC-nặng). Môi trường chứa arginine đánh dấu với sáu nguyên tử cacbon 13 (13C) thay
cho cacbon 12 (12C). Khi các tế bào phát triển trong môi trường này, chúng hợp nhất axit amin nặng
tới peptide dẫn đến sự thay đổi lượng so sánh với peptide tương ứng nhẹ (6 Da trong trường hợp của
ĐÁNH DẤU ĐỒNG VỊ ỔN ĐỊNH BẰNG AXIT AMIN TRONG
NGHIÊN CỨU PROTEIN CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯƠNG HÀN
SALMONELLA ENTERICA TYPHYMURIUM LT2
TrầnTrung Kiên1, Lin Guo2
1Trường Đại học Hùng Vương
2College of Life Sciences, Wuhan University, Wuhan, China
TÓM TẮT
Chúng tôi sử dụng phương pháp đánh dấu đồng vị trao đổi chất bởi axit amin, sau đó dựa trên phân
tích so sánh định lượng proteomic của chủng Salmonella enterica Typhymurium LT2 đột biến gen rstB
với chủng tự nhiên dưới điều kiện không đầy đủ Mg của môi trường nuôi cấy SILAC. Kết quả proteomic
chỉ ra rằng, protein giảm điều hòa trong chủng đột biến gen rstB là gấp hai lần so với protein tăng điều
hòa. Phân tích các con đường trao đổi chất và nhóm chức năng cũng chỉ ra điều này. Mặt khác phân
tích biểu hiện protein của những protein thay đổi thấy rằng một số protein liên quan đến tổng hợp và
vận chuyển sắt là giảm điều hòa đáng kể. Từ những kết quả này, chúng tôi dự đoán rằng chủng đột biến
gen rstB là giảm độc tính.
Từ khóa: Vi khuẩn thương hàn, Salmonella enterica Typhymurium LT2, phổ khối lượng, đánh dấu
đồng vị, proteomic
KHCN 2 (31) - 2014 119
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
13C6-Arg), nhưng không thay đổi thành phần hóa học khác. Các tế bào sau khi được trộn lẫn sẽ được
định lượng proteomic, mỗi peptide xuất hiện là một cặp trong quang phổ lượng - peptide với lượng
thấp chứa axit amin nhẹ và peptide với lượng cao chứa axit amin nặng, tương ứng với các quần thể
tế bào nuôi cấy được đánh dấu. Căn cứ vào tỷ lệ peptide được xác định bởi MS để thấy được sự thay
đổi proteome, so sánh mức độ protein liên quan giữa các trạng thái tế bào khác nhau.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện định lượng protein, tập trung trên những protein
thay đổi đáng kể của Salmonella enterica Typhimurium LT2 (S.Typhimurium LT2) vi khuẩn thương
hàn LT2 dưới điều kiện kích hoạt hệ thống PhoP/PhoQ (ở nồng độ Mg thấp). Dựa trên kỹ thuật
đánh dấu protein, một nồng độ tối thiểu của Mg là được sử dụng để đánh dấu đồng vị axit amin
trong nuôi cấy tế bào. Tiếp theo chúng tôi sử dụng sắc ký lỏng cao áp - bộ đôi phổ khối lượng (LC-
MS/MS) - dựa trên proteomic để thực hiện phân tích so sánh định lượng protein của chủng đột biến
gen rstB với chủng tự nhiên LT2. Vi khuẩn được nuôi cấy dưới điều kiện nồng độ Mg tối thiểu,
điều kiện này đã được chỉ ra gần giống với môi trường mà vi khuẩn gặp phải trong đại thực bào [4].
Chúng tôi áp dụng thành công với hiệu suất cao kỹ thuật đánh dấu ổn định đồng vị bằng
axit amin và phương pháp khối phổ, dữ liệu chỉ ra một quan sát toàn diện về độ phong phú của
protein của chủng đột biến rstB gen so với chủng tự nhiên. Từ dữ liệu thu được, chúng tôi phân
tích các con đường trao đổi chất, nhóm chức năng, sự tăng giảm của các protein điều hòa. Kết
quả về sự thay đổi của các protein quan tâm được xác nhận bằng real-time PCR và một số biểu
hiện kiểu hình.
2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
2.1. Chủng vi khuẩn, môi trường nuôi cấy và điều kiện phát triển.
Vi khuẩn sử dụng cho nghiên cứu này là S.Typhimurium LT2 (vi khuẩn thương hàn chủng
LT2) và chủng đột biến gen rstB. Vi khuẩn được nuôi cấy trong môi trường Luria - Bertani
(LB) (10g/l NaCl, 5g/l Yeast extract, 10g/l Tryptone) và môi trường tối thiểu N (5mM KCl,
7.5mM (NH4)2SO4, 0.5mM K2SO4, 1mM KH2PO4, 0.1M Tris-base, 38mM glycerol, pH 7.4).
Môi trường tối thiểu N-SILAC được bổ sung với 10 µM MgCl2 and 40g/L lysine, 40g/L arginine
với ligh [13C615N4]-L-arginine và heavy [13C615N2]-
L-lysine. Vi khuẩn được nuôi cấy ở điều kiện 37oC,
với lắc đều trong 9h.
2.2. Chuẩn bị mẫu protein và phân giải
Peptide
Chuẩn bị mẫu protein: Vi khuẩn sau khi nuôi
cấy 9h trong môi trường nuôi cấy SILAC, được thu
hoạch và li tâm với tốc độ 10000g/phút trong 15 phút
ở 4oC thu cặn, sau đó được làm tan trong dung dịch
chứa 5mM Tris-HCl, 5mM EDTA, pH 7.5. Dịch tế
bào sau đó được phá vỡ bằng sóng siêu âm (altra-
sonication), li tâm loại bỏ những mảnh vỡ tế bào còn
lại, dịch chiết protein thô được đo bởi phương pháp
Bradford và trộn theo tỷ lệ 1:1 của đồng vị nặng - nhẹ
và bảo quản ở -80oC.
Hình 1: Các bước thực hiện trong
nghiên cứu proteomic của vi khuẩn
gây bệnh thương hàn
KHCN 2 (31) - 2014 120
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Phân giải peptide: Protein thu được từ nuôi cấy SILAC được khử, alkyl hóa, thuỷ phân bằng
trypsin và loại muối (Hình 1). Sau cùng peptide được phân tách bởi sắc ký trao đổi ion (Strong
Cation Exchange chromatography-SCX). Tiếp theo các phân đoạn peptide được loại muối bởi đầu
micropipet Ziptip C18 và hút chân không đến khô trước khi nhận diện peptide bởi MS
2.3. Xác định protein và làm giàu dữ liệu
Phổ lượng được thực hiện bằng với cặp đôi thiết bị QSTAR-Eliter với hệ thống nano MDLC.
Dữ liệu thu được từ thiết bị đo được xử lý tiếp với phần mền Mascot Daemon (version 2.3, Matrix
Science, London, U.K.) để lựa chọn các đỉnh phù hợp dựa trên máy chủ MASCOT dựa trên kho dữ
liệu của vi khuẩn S.Typhimurium được tải xuống từ Uniprot Web ( Và các
thông số phù hợp cho việc phân tích định lượng được thiết lập cho phần mền xử lý.
Sau khi dữ liệu proteomic được tạo ra, công việc tiếp theo là phân loại các nhóm chức năng
của protein bằng việc chuyển dữ liệu thu được đến kho dữ liệu của máy chủ để tự động phân loại
thông qua DAVID BIOINFORMATICS Resources 6.7 ( và các con
đường trao đổi chất thông qua KEGG PATHWAY ( Và
cuối cùng những protein quan tâm được phân tích và xác nhận kết quả một lần nữa thông qua real-
time PCR. Toàn bộ quy trình được mô tả qua hình 1.
2.4. Định lượng real - time PCR (qPCR)
Dịch nuôi cấy vi khuẩn sau khi thu được tách chiết RNA, sau đó chuỗi đơn cDNA được tổng
hợp. qPCR được thực hiện với CFX Manager Version 3.0 với supermix SYBR green. dnaK được
sử dụng như gen tiêu chuẩn (internal control), thí nghiệm được lặp lại 3 lần với mỗi mẫu.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng quan dữ liệu proteomics
Proteomics được sử dụng trong nghiên cứu vi sinh vật với mục đích nhận biết biểu hiện
protein của sinh bệnh học dưới những biến đổi của môi trường. Để nghiên cứu sự thay đổi pro-
tein của chủng S.Typhimurium LT2 đột biến
gen rstB so sánh với S.Typhimurium LT2
chủng tự nhiên, mẫu protein được chuẩn bị
bởi phương pháp đánh dấu đồng vị ổn định
bởi axit amin với 9h nuôi cấy trong môi
trường tối thiểu N- SILAC, nồng độ Mg
thấp. Tiếp theo peptide được tách bởi sắc
ký lỏng (SCX) và xác định bởi phổ lượng
MS/MS và cuối cùng định lượng bởi phần
mền Mascot Daemon. Thí nghiệm SILAC
và định lượng proteomics được thực hiện
hai lần. Kết quả định lượng xác định tổng
số 911 protein, chiếm khoảng 20% tổng số
protein đã được dự đoán trong Salmonella.
Phân tích tỷ lệ protein giữa chủng đột biến
gen rstB với chủng tự nhiên (∆RstB/WT)
Hình 2: Kết quả định lượng MS với các tỷ lệ
protein được chỉ ra. Trục tung tương ứng
số lượng protein, trục hoành tương ứng với
khoảng thay đổi của dữ liệu định lượng.
KHCN 2 (31) - 2014 121
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
thấy rằng 55,92% protein là không thay đổi với tỷ lệ từ 0,769 đến 1,3; 13,93% là tăng điều hòa
(up-regulated) với tỷ lệ trên 1,3; 30,15% là giảm điều hòa (down-regulated) với tỷ lệ nhỏ hơn 0,769
(hình 2).
Như vậy có thể thấy rằng protein giảm điều hòa là cao hơn khoảng hai lần so với protein
tăng điều hòa. Hầu hết những protein tăng điều hòa là những protein liên quan đến quá trình trao
đổi chất, nó có thể cần thiết cho sự đền bù khi phải trải qua điều kiện môi trường không thuận lợi.
Protein giảm điều hòa bao gồm nhiều protein liên quan đến độc tính của vi khuẩn, tích lũy và vận
chuyển kim loại như Mg, Fe, P
3.2. Phân tích các con đường trao đổi chất và nhóm chức năng từ dữ liệu proteomics
Để xác định ảnh hưởng của đột biến gen rstB ở vi khuẩn thương hàn LT2 dưới điều kiện
nuôi cấy với nồng độ Mg thấp ở pha nuôi cấy muộn (9h) (late log phase) trên biểu hiện protein
thông qua các con đường trao đổi chất và nhóm chức năng, chúng tôi thực hiện “làm giàu” dữ
liệu thông qua phân tích Gene Ontology (GO). Kết quả chỉ ra rằng với hơn 900 protein được
phân chia vào 55 con đường trao đổi chất. Trong đó duy nhất 1 con đường trao đổi chất là tăng
điều hòa đó là trao đổi selenoamino acid, 5 con đường trao đổi chất là giảm điều hòa đó là
phosphoryl hóa oxy hóa, trao đổi nitơ, trao đổi Thiamine (Vitamin B1), quá trình tổng hợp, vận
chuyển và điều hòa sắt nội bào.
Cũng thông qua việc phân tích dữ liệu này, các protein được phân chia vào 106, 18 và 36
nhóm chức năng cho protein tổng số, protein tăng điều hòa và protein giảm điều hòa, tương ứng.
Cũng giống như phân tích tỷ lệ protein ở trên, phân tích các nhóm chức năng có thể thấy rằng
số protein giảm điều hòa (down-regulated) được phân chia vào 36 nhóm chức năng, gấp đôi số
nhóm chức năng của các protein tăng điều hòa (up-regulated) (18 nhóm). Dựa trên thông tin và
phân loại dữ liệu này, chúng tôi dự đoán rằng chủng đột biến là giảm độc tố trong điều kiện thí
nghiệm.
3.3. Protein điều hòa tổng hợp, vận chuyển và cân bằng sắt giảm dưới điều kiện không đầy
đủ Mg của môi trường nuôi cấy SILAC
Protein vận chuyển sắt (siderophore) được biết với vai trò quan trọng trong biểu hiện của
độc lực vi khuẩn và hình thành màng sinh học (biofilm). Protein vận chuyển sắt- siderophore kiểm
soát các gen khác nhau để tích lũy và vận chuyển sắt, sắt là cần thiết cho sự phát triển, bảo vệ hoạt
động của tế bào. Kết quả LC-MS/MS chỉ ra bốn protein entrobactin gồm EntA, EntB, EntE, EntF
là giảm điều hòa và các protein cho cân bằng sắt nội môi như IroB, FepA, FepB, FhuA, FhuE, Fes,
NuoB, NuoC, NuoF, NuoG, IscS, IscR cũng giảm điều hòa (Bảng 1).
Để kiểm tra có hay không điều hòa tổng hợp của protein vận chuyển sắt-siderophore và các
protein cho cân bằng sắt nội môi là ảnh hưởng bởi việc xóa gen rstB, chúng tôi thực hiện thiết lập
plasmid pUHE21-2lacIq mang gen rstB và chuyển vào chủng đột biến gen rstB, RstB protein là
được biểu hiện (del rstB.pRstB) với IPTG 0.4mM. Sau đó chúng tôi tiến hành thí nghiệm kiểm
tra với real-time PCR, kết quả thấy rằng chủng đột biến mang plasmid chứa phần bù của chúng
(pRstB plasmid) là trở lại vai trò của RstB protein. Trong chủng đột biến rstB, vai trò của RstB bị
loại bỏ, do đó các protein liên quan đến tổng hợp của nhóm protein vận chuyển sắt - siderophore
và protein cân bằng sắt nội môi là giảm điều hòa. Chủng đột biến mang plasmid pRstB, vai trò của
RstB protein được thể hiện, dẫn đến làm tăng mức độ sao chép của những gen này tương tự trong
chủng tự nhiên LT2 (Bảng 1). Kết quả này chỉ ra rằng RstB là kích hoạt với những protein điều hòa
tổng hợp vận chuyển sắt - siderophore và protein cân bằng sắt nội môi.
KHCN 2 (31) - 2014 122
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Bảng 1. Một số protein liên quan đến điều hòa tổng hợp siderophore và sắt nội bào được chỉ
ra bởi phổ lượng MS và kết quả xác nhận bằng thí nghiệm qPCR.
MS qPCR
Tên
Protein
Tỷ lệ
(Nhẹ/Nặng)
∆RstB (số lần
biểu hiện)
qRstB (số lần
biểu hiện)
Mẫu đối
chứng
Liên quan đến tổng hợp
của siderophore và sắt
nội bào
EntA 0,53 0,79 ± 0,02 1,28 ± 0,05 1,0 ± 0,03
EntB 0,84 0,77 ± 0,04 1,41 ± 0,06 1,0 ± 0,03
EntE 0,49 0,82 ± 0,02 1,5 ± 0,08 1,0 ± 0,03
EntF 0,92 0,72 ± 0,03 1,42 ± 0,06 1,0 ± 0,03
Fur 0,62 0,58 ± 0,02 0,84 ± 0,06 1,0 ± 0,03
Fes 0,71 0,71 ± 0,04 1,06 ± 0,05 1 ± 0,06
IroB 0,65 0,95 ± 0,04 1,28 ± 0,06 1 ± 0,06
FepA 0,55 0,91 ± 0,03 1,83 ± 0,11 1 ± 0,04
FepB 1,22 0,72 ± 0,02 1,08 ± 0,09 1,0 ± 0,05
FhuA 0,8 0,73 ± 0,04 1,06 ± 0,05 1,0 ± 0,03
FhuE 0,26 0,70 ± 0,01 1,01 ± 0,07 1,0 ± 0,02
NuoC 0,46 0,88 ± 0,04 1,31 ± 0,09 1,0 ± 0,02
NuoF 1,17 0,74 ± 0,02 1,33 ± 0,1 1,0 ± 0,07
NuoG 0,48 0,79 ± 0,03 1,39 ± ,01 1,0 ± 0,03
NuoB 0,93 0,72 ± 0,03 1,0 ± 0,07 1,0 ± 0,07
IscR 0,45 0,47 ± 0,01 0,82 ± 0,06 1,0 ± 0,04
IscS 0,6 0,63 ± 0,02 1,48 ± 0,1 1,0 ± 0,04
Nhẹ là mẫu đột biến cần kiểm tra được đánh dấu đồng vị với SILAC nhẹ, nặng là mẫu đối chứng (chủng tự
nhiên) được đánh dấu với SILAC nặng. ∆RstB là chủng đột biến gen rstB, qRstB là chủng đột biến gen chứa plasmid
mang gen rstB. Giá trị ±SEM sai số chuẩn của số lần lặp lại thí nghiệm.
Fur a protein kiểm soát nồng độ sắt trong tế bào, khi nồng độ sắt ngoài môi trường cao Fur
ức chế với những protein liên kết với sắt nội môi để giảm sự hấp thụ và vận chuyển sắt. Kết quả
MS/MS của chúng tôi chỉ ra rằng Fur là giảm điều hòa và kết quả real-time PCR cũng chỉ ra rằng
chủng ∆rstB.pRstB hoàn lại không đầy đủ. Điều này có nghĩa là RstB kiểm soát không hoàn toàn
với Fur protein.
4. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh dấu đồng vị trong quá trình trao
đổi chất bằng axit amin, sau đó thực hiện so sánh định lượng proteomic bởi phổ lượng LC-MS/MS
của chủng S.Typhimurium LT2 đột biến gen rstB và chủng S.Typhimurium LT2 tự nhiên phát triển
dưới điều kiện thiếu Mg ở pha nuôi cấy muộn (9h nuôi cấy) thông qua nuôi cấy SILAC. Dữ liệu
proteomic thu được từ phổ lượng thông qua việc phân tích các con đường trao đổi chất, nhóm chức
năng có thể dự đoán được độc tính của vi khuẩn. Mặt khác thông qua việc lựa chọn những protein
thay đổi (tăng điều hòa, giảm điều hòa) để đánh giá biểu hiện protein. Trong những nghiên cứu tiếp
theo chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu biểu hiện protein thông qua những thay đổi của protein khác
và ảnh hưởng của chúng đến sinh bệnh học vi khuẩn.
KHCN 2 (31) - 2014 123
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tài liệu tham khảo
1. Boumediene Soufi, et al. (2010). “Stable Isotope Labeling by Amino Acids in Cell Culture
(SILAC) Applied to Quantitative Proteomics of Bacillus subtilis.” J Proteome Res 9(No. 7); 3638-3646.
2. Hammer, N. D. and E. P. Skaar (2011). “Molecular mechanisms of Staphylococcus aureus
iron acquisition.” Annu Rev Microbiol 65: 129-147.
3. Haraga, A., et al. (2008). “Salmonellae interplay with host cells.” Nat Rev Microbiol
6(1): 53-66.
4. Hebrard, M., et al. (2011). “The challenge of relating gene expression to the virulence of
Salmonella enterica serovar Typhimurium.” Curr Opin Biotechnol 22(2): 200-210.
5. Huang da, W., et al. (2009). “Bioinformatics enrichment tools: paths toward the
comprehensive functional analysis of large gene lists.” Nucleic Acids Res 37(1): 1-13.
6. Mann, M. (2006). “Functional and quantitative proteomics using SILAC.” Nat Rev Mol
Cell Biol Vol 7: 952 - 958.
7. Munday, D. C., et al. (2012). “Using SILAC and quantitative proteomics to investigate the
interactions between viral and host proteomes.” Proteomics 12(4-5): 666-672.
8. Ong, S. E. and M. Mann (2006). “Protocol: A practical recipe for stable isotope labeling
by amino acids in cell culture (SILAC).” Nat Protocol 1(6): 2650-2660.
9. Oudenhove, L. and B. Devreese (2013). “A review on recent developments in mass
spectrometry instrumentation and quantitative tools advancing bacterial proteomics.” Applied
Microbiology and Biotechnology 97(11): 4749-4762.
10. Saha, R., et al. (2013). “Microbial siderophores: a mini review.” J Basic Microbiol 53(4):
303-317.
11. Steen, H. and M. Mann (2004). “The ABC’s (and XYZ’s) of peptide sequencing.” Nat
Rev Mol Cell Biol 5(9): 699-711.
12. Troxell, B., et al. (2011). “The Fur regulon in anaerobically grown Salmonella enterica
sv. Typhimurium: identification of new Fur targets.” BMC Microbiol 11: 236.
13. Yu, J. L. and L. Guo (2011). “Quantitative proteomic analysis of Salmonella enterica
serovar Typhimurium under PhoP/PhoQ activation conditions.” J. Proteome Res 10(7): 2992-3002.
SUMMARY
STABLE ISOTOPE LABELING BY AMINO ACID IN CELL CULTURE FOR
PROTEOMIC RESEACH OF SALMONELLA ENTERICA TYPHYMURIUM LT2
Tran Trung Kien1, Lin Guo2
1Hung Vuong University, 2College of Life Science, Wuhan University, Wuhan, China
We use a SILAC (stable isotope labeling by amino acid in cell culture) - base a proteomic quantitative
comparative analysis by LC-MS/MS of Salmonella enterica Typhymurium LT2 wild-type strain versus
rstB mutant strain under the magnesium limitation of the SILAC culture medium. Proteomics result
indicates that proteins down-regulated were twofold higher than up-regulated in the mutant strain.
Metabolic pathways and functional group analysis also showed the same result. On the other hand,
protein expression analysis of proteins alters shown that proteins relative to the synthesis and transport
of iron were down-regulated. The from these findings predicts that mutant strain were virulence decrease.
Keywords: Salmonella enterica Typhymurium LT2, SILAC, proteomic, LC-MS/MS, protein expression.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 59_549_2218824.pdf