Tài liệu Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài của giáp xác lớn (malacostaca, crustacea) ở sông tiên, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam: 3
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CỦA
GIÁP XÁC LỚN (Malacostaca, Crustacea) Ở SÔNG TIÊN,
HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM
Vũ Thị Phương Anh1
Hoàng Văn Mỹ2
Tóm tắt: Kết quả điều tra, nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2015 – 10/2015 ở
sông Tiên, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam xác định được 29 loài, thuộc 9 giống và 4
họ của Giáp xác lớn. Trong đó, họ Palaemonidae thu được nhiều nhất với 16 loài (chiếm
55,17%), tiếp theo là họ Atyidae thu được 6 loài (chiếm 20,69%), họ Parathelphusidae thu
được 5 loài (chiếm 17,24%), cuối cùng là họ Potamidae chỉ thu được 2 loài (chiếm
6,90%). Một số nhận xét về phân bố của các loài cũng được trình bày trong bài báo.
1. Mở đầu
Sông Tiên có chiều dài 43km chảy qua 08 xã thuộc huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam, sông Tiên có đặc điểm cấu tạo địa hình đặc thù, tạo nên dòng chảy ngược về hướng Tây
- Nam đổ ra sông Thu Bồn. Ngoài chức năng cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp,
sông Tiên còn chứa trong mình một n...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài của giáp xác lớn (malacostaca, crustacea) ở sông tiên, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CỦA
GIÁP XÁC LỚN (Malacostaca, Crustacea) Ở SÔNG TIÊN,
HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM
Vũ Thị Phương Anh1
Hoàng Văn Mỹ2
Tóm tắt: Kết quả điều tra, nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2015 – 10/2015 ở
sông Tiên, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam xác định được 29 loài, thuộc 9 giống và 4
họ của Giáp xác lớn. Trong đó, họ Palaemonidae thu được nhiều nhất với 16 loài (chiếm
55,17%), tiếp theo là họ Atyidae thu được 6 loài (chiếm 20,69%), họ Parathelphusidae thu
được 5 loài (chiếm 17,24%), cuối cùng là họ Potamidae chỉ thu được 2 loài (chiếm
6,90%). Một số nhận xét về phân bố của các loài cũng được trình bày trong bài báo.
1. Mở đầu
Sông Tiên có chiều dài 43km chảy qua 08 xã thuộc huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam, sông Tiên có đặc điểm cấu tạo địa hình đặc thù, tạo nên dòng chảy ngược về hướng Tây
- Nam đổ ra sông Thu Bồn. Ngoài chức năng cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp,
sông Tiên còn chứa trong mình một nguồn lợi thủy sản phong phú, là nguồn cung cấp thực
phẩm hàng ngày cho người dân địa phương. Đây cũng chính là nơi có tiềm năng để phát triển
nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản cho nhân dân trong vùng [8].
Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc đánh bắt ngày càng gia tăng, không có quy
hoạch, cộng với những tác động của tự nhiên, ô nhiễm môi trường và hình thức đánh bắt
mang tính chất hủy diệt của con người làm mất cân bằng sinh thái và suy thoái đa dạng
sinh học. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài của lớp Giáp xác tại khu vực bổ sung
thêm dữ liệu khoa học về thành phần các loài động vật không xương sống tại khu vực và
là cơ sở cho việc xây dựng phương án bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đây.
Với bài báo này sẽ góp một phần vào việc quy hoạch và sử dụng hợp lí nguồn lợi giáp xác
ở sông Tiên, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
2. Nội dung
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu thì việc thu mẫu được tiến hành từ tháng 3/2014 –
10/2015 tại sông Tiên, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam đã thu thập vật mẫu theo các
phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu động vật không xương sống nước ngọt
của các tác giả Đặng Ngọc Thanh (1974) [3], Nguyễn Xuân Quýnh (2004) [2], cụ thể như
sau:
Thu mẫu bằng vợt ao (Pond net), vợt tay (hand net), khi thu thập vật mẫu, dùng vợt
sục vào các đám cỏ, bụi cây nhỏ ven bờ, đối với một số loài sống ở nền đáy thủy vực, khi
thu mẫu, dùng phương pháp đạp nước (Kick-sampling) ở nền sông có mực nước thấp hoặc
nhấc các vật thể lên để tìm kiếm. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: đèn pin soi
1 TS, Phó Hiệu trưởng trường Đại học Quảng Nam.
2 ThS, Viện Khoa học hình sự-Bộ Công an.
VŨ THỊ PHƯƠNG ANH – HOÀNG VĂN MỸ
4
vào buổi tối; dùng vó thả xuống nước sau đó bỏ thức ăn vào để dẫn dụ, kéo vó lên và bắt;
đi đánh bắt trực tiếp với người dân bằng các phương pháp người dân dùng để đánh bắt
gồm lưới, chài quét hoặc mua mẫu của ngư dân.
Việc định loại vật mẫu được tiến hành dựa trên các tài liệu định loại đã được công bố
ở trong và ngoài nước [1, 4, 5, 6, 7], sử dụng các trang thiết bị chuyên dùng (kính lúp
Stemi DV4 của Đức, độ phóng đại từ 8-64 lần), khay, ghim, thước đo.
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.1.Thành phần loài giáp xác lớn tại sông Tiên, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
Kết quả thu thập và phân tích mẫu vật tại 10 điểm thu mẫu trong thời gian nghiên
cứu đã thu được 29 loài thuộc 9 giống và 4 họ (Atyidae, Palaemonidae, Potamidae và
Parathelphusidae). Kết quả cụ thể về thành phần loài được trình bày cụ thể ở Bảng 1.
Bảng 1. Thành phần loài Giáp xác lớn tại sông Tiên, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
Điểm thu mẫu
STT Taxon
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10
Lớp Crustacea Malacostaca
I Họ Atyidae – Họ tôm
Giống Caridina
1 Caridina acuticaudata Dang, 1975 + + + + + + +
2 Caridina serrata serrata Stimpson, 1860 + + + + +
3 Caridina subnilotica Dang, 1975 + + + + + + + + +
4 Caridina flavilineata Dang, 1975 + + + + + +
5 Caridina tonkinensis Bouvier, 1919. + + + + + + + +
6 Caridina sp. + + + +
II Họ Palaemonidae – Họ tôm gai
Giống Macrobrachium
7 Macrobrachium dalatense Xuan Nguyen Van, 2003 + +
8 Macrobrachium pilimanus (De Man, 1879) + + +
9 Macrobrachium vietnamense Dang, 1972 + + + + + + + +
10 Macrobrachium mirabile (Kemp, 1917) + + + + +
11 Macrobrachium nipponense (De + + + + + + + + + +
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CỦA GIÁP XÁC LỚN
5
Điểm thu mẫu
STT Taxon
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10
Haan, 1849)
12 Macrobrachium suongae Xuan Nguyen Van, 2003 + + +
13 Macrobrachium lanchesteri (De Man, 1911) + + + + + + + +
14 Macrobrachium secamanense Dang, 1998 + + + + + + +
15 Macrobrachium mekongense Dang, 1998 + + + + + + +
16 Macrobrachium hainanense Parisi, 1919 + + + + + + +
17 Macrobrachium mieni Dang, 1975 + + + + + + + +
18 Macrobrachium sp. + + + + + + + + + +
19 Macrobrachium formosense Bate, 1868 + + + + + + + + + +
Giống Exopalaemon
20 Exopalaemon mani (Sollaud, 1914) + +
Giống Palaemon
21 Palaemon serrifer (Stimpson, 1860) + + + +
Giống Palaemonetes
22 Palaemonetes sinensis (Sollaud, 1911) + + + +
III Họ Potamidae – Họ cua núi
Giống Potamicus
23 Potamicus cucphuongensis Dang, 1975 + + + +
Giống Potamon
24 Potamon potamios (Olivier, 1804) + + + +
IV Họ Parathelphusidae -Họ cua đồng
Giống Esanthelphusa
25 Esanthelphusa dugasti (Rathbun, 1902) + + + + + + + + + +
Giống Somanniathelphusa
VŨ THỊ PHƯƠNG ANH – HOÀNG VĂN MỸ
6
Điểm thu mẫu
STT Taxon
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10
26 Somanniathelphusa dugasti (Rathbun, 1902) + + + + + + +
27 Somanniathelphusa germaini (Rathbun, 1902) + + + + + + + + +
28 Somanniathelphusa sinensis sinensis Dang, 1975 + + + + + + + + + +
29 Somanniathelphusa sp. + + +
2.2.2. Cấu trúc thành phần loài Giáp xác lớn tại khu vực nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng loài thu được tại khu vực nghiên cứu giữa các họ
khác nhau rõ rệt. Trong 4 họ Giáp xác cỡ lớn thì họ Palaemonidae có số lượng loài nhiều nhất
với 16 loài thuộc 4 giống (chiếm 55,17% trong tổng số loài), tiếp theo là họ Atyidae thu được
6 loài thuộc 1 giống (chiếm 20,69% trong tổng số loài), họ Parathelphusidae thu được 5 loài
thuộc 2 giống (chiếm 17,24% trong tổng số loài), cuối cùng là họ Potamidae chỉ thu được 2
loài thuộc 2 giống (chiếm 6,90% trong tổng số loài).
Chi tiết về cấu trúc thành phần loài Giáp xác cỡ lớn ở nước tại khu vực nghiên cứu
được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài Giáp xác lớn tại khu vực nghiên cứu
Giống Loài Họ
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Atyidae 1 11,11% 6 20,69%
Palaemonidae 4 44,45% 16 55,17%
Potamidae 2 22,22% 2 6,90%
Parathelphusidae 2 22,22% 5 17,24%
Tổng 9 100% 29 100%
Để làm rõ hơn tính đa dạng loài của Giáp xác cỡ lớn ở nước tại khu vực nghiên cứu,
chúng tôi phân tích kết quả thành phần loài của từng họ.
2.2.2.1.Thành phần loài họ tôm gai (Palaemonidae)
Họ tôm gai có số lượng loài chiếm ưu thế nhất, với 16 loài thuộc 4 giống, chiếm
55,17% tổng số loài thu được tại khu vực nghiên cứu. Trong đó giống Macrobrachium có
số loài cao nhất với 13 loài (chiếm tỉ lệ 81,25%), tiếp theo là các giống Exopalaemon,
Palaemon và Palaemonetes có số loài bằng nhau, mỗi giống có 1 loài (chiếm tỉ lệ 6,25%).
Trong đó có các loài phân bố rộng trong vùng phía đông châu Á, như:
Macrobrachium nipponense, M. hainanense và Palaemonetes sinensis. Các loài chỉ phân
bố giới hạn trong khu vực phía nam vùng phía đông châu Á có giới hạn cao nhất là Việt
Nam, như: M. pilimanus, M. lanchesteri. Các loài tạm thời có thể coi là đặc hữu của Việt
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CỦA GIÁP XÁC LỚN
7
Nam, cho tới nay mới chỉ thấy có ở Việt Nam, tập trung ở các thuỷ vực vùng núi, như: M.
vietnamense, M. mieni, M. suongae và M. dalatense.
Trong tổng số 16 loài thì có: 3 loài, gồm M. nipponense, M. sp., M. formosense phân
bố rộng nhất, có mặt ở tất cả 10/10 điểm thu mẫu; tiếp theo là 3 loài, gồm M. vietnamense,
M. lanchesteri, M. mieni phân bố ở 8/10 điểm thu mẫu; kế tiếp là 3 loài, gồm M.
secamanense, M. mekongense và M. hainanense phân bố ở 7/10 điểm thu mẫu; Loài M.
mirabile phân bố tại 5/10 điểm thu mẫu; 2 loài, gồm Palaemon serrifer và Palaemonetes
sinensis phân bố tại 4/10 điểm thu mẫu; 2 loài, gồm M. pilimanus và Palaemonetes sinensis
phân bố ở 3/10 điểm thu mẫu; phân bố hẹp nhất là 2 loài, gồm M. dalatense và
Exopalaemon mani chỉ phân bố tại 2/10 điểm thu mẫu.
Xét theo mùa, có 11 loài gặp ở cả hai mùa gồm, M. vietnamense, M. mirabile, M.
nipponense, Palaemonetes sinensis, M. lanchesteri, M. secamanense, M. mekongense, M.
hainanense, M. mieni, M. sp. và M. formosense. Đây là những loài phổ biến ở khu vực
nghiên cứu. Còn lại 5 loài chỉ gặp ở một mùa, trong đó có 3 loài gặp vào mùa khô, gồm:
M. dalatense, Palaemon serrifer, Palaemonetes sinensis và 2 loài gặp vào mùa mưa là
Exopalaemon mani, M. pilimanus.
2.2.2.2. Thành phần loài họ tôm (Atyidae)
Họ tôm (Atyidae) có 6 loài, thuộc 1 giống Caridina, chiếm 20,69% tổng số loài thu
được tại khu vực nghiên cứu. Trong đó có 4 loài được mô tả tại Việt Nam: Caridina
acuticaudata, C. subnilotica, C. flavilineata và C. tonkinensis.
Trong đó phân bố rộng nhất là loài C.subnilotica có mặt ở 9/10 điểm thu mẫu; tiếp
theo là loài C. tonkinensis, phân bố ở 8/10 điểm thu mẫu; kế tiếp là loài C. acuticaudata,
phân bố ở 7/10 điểm thu mẫu; loài C. flavilineata phân bố ở 6/10 điểm thu mẫu; loài C.
serrata phân bố tại 5/10 điểm thu mẫu; phân bố hẹp nhất là loài Caridina sp. chỉ phân bố tại
4/10 điểm thu mẫu.
Xét theo mùa, có 3 loài gặp ở cả hai mùa gồm, C. acuticaudata, C. tonkinensis và
Caridina sp., còn lại 3 loài chỉ gặp ở mùa khô, gồm: C. serrata serrata, C. subnilotica và
C. flavilineata không có loài gặp ở mùa mưa.
2.2.2.3. Thành phần loài họ cua đồng (Parathelphusidae)
Họ cua đồng (Parathelphusidae) có 5 loài, thuộc 2 giống (chiếm 17,24% tổng số loài
thu được tại khu vực nghiên cứu). Trong đó giống Somanniathelphusa có số loài nhiều
nhất, với 4 loài (chiếm tỉ lệ 80%), còn lại giống Esanthelphusa chỉ có 1 loài (chiếm tỉ lệ
20%).
Họ này chủ yếu sinh sống trong khu vực Đông Nam Á, chúng sinh sống trong các
con sông, ao, hồ và ruộng lúa.
Trong tổng số 5 loài thì có các loài và phân loài phân bố rộng nhất là Esanthelphusa
dugasti và Somanniathelphusa sinensis sinensis có mặt ở tất cả 10/10 điểm thu mẫu; tiếp
theo là loài Somanniathelphusa germaini có mặt ở 9/10 điểm thu mẫu; kế tiếp là loài
Somanniathelphusa dugasti phân bố ở 7/10 điểm thu mẫu; phân bố hẹp nhất là loài
Somanniathelphusa sp. chỉ phân bố ở 3/10 điểm thu mẫu.
Xét theo mùa thì họ Parathelphusidae có cả 5 loài gặp ở hai mùa gồm,
Esanthelphusa dugasti, Somanniathelphusa dugasti, S. germaini, S. sinensis sinensis và
Somanniathelphusa sp..
VŨ THỊ PHƯƠNG ANH – HOÀNG VĂN MỸ
8
2.2.2.4. Thành phần loài họ cua núi (Potamidae)
Họ cua núi (Potamidae) có số loài ít nhất trong tất cả các họ, chỉ với 2 loài, thuộc 2
giống (chiếm 6,90% tổng số loài thu được tại khu vực nghiên cứu). Cả 2 loài Potamicus
cucphuongensis và Potamon potamios phân bố tại 4/10 điểm thu mẫu vào cả hai mùa.
3. Kết luận
Kết quả phân tích mẫu vật thu được tại sông Tiên, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam đã xác định được 29 loài, thuộc 9 giống và 4 họ của Giáp xác cỡ lớn. Trong đó, họ
Palaemonidae thu được nhiều nhất với 16 loài (chiếm 55,17%), tiếp theo là họ Atyidae thu
được 6 loài (chiếm 20,69%), họ Parathelphusidae thu được 5 loài (chiếm 17,24%), cuối
cùng là họ Potamidae chỉ thu được 2 loài (chiếm 6,90%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Prinder, Steve Tilling (2001), Khóa định loại các loài
ĐVKXS nước ngọt thường gặp ở Việt nam, NXB ĐHQGHN, 66 tr.
[2] Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Prinder, Steve Tilling (2004), Giám sát sinh học môi
trường nước ngọt bằng ĐVKXS cỡ lớn, NXB ĐHQGHN, 55 tr.
[3] Đặng Ngọc Thanh (1974), Thủy sinh học đại cương, NXB Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội, 216 tr.
[4] Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980), Định loại ĐVKXS nước
ngọt Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 573 tr.
[5] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2001), Động vật chí Việt nam, tập 5 (phần giáp
xác nước ngọt), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 239 tr.
[6] Đặng Ngọc Thanh, Đỗ Văn Tứ (2007), “Một số vấn đề phân loại học tôm Atyidae
(Crustacea: Decapoda: Natantia: Caridea) ở Việt Nam”, Báo cáo Khoa học về Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị Khoa học toàn Quốc về Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật lần thứ 2, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 249-255.
[7] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2012), Tôm, Cua nước ngọt Việt Nam
(Palaemonidae, Atyidae, Parathelphusidae, Potamidae), NXB Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội, 265tr.
[8]
Title: THE PRELIMINARY DATA OF CRUSTACEA SPECIES
IN TIEN RIVER, TIEN PHUOC, QUANG NAM PROVINCE
VU THI PHUONG ANH
Quang Nam University
HOANG VAN MY
Institute of Criminal Science – Ministry of Public Security
Abstract: The composition of Malacostaca, Crustacea species in the Tien River, Tien
Phuoc District, Quang Nam Province is quite diversified. Our survey was conducted from
3/2014 to 10/2015. There were 29 species belonging to 9 genera, 4 families with a large
size of Crustacea. Among them, The Palaemonidae obtained 16 species (55.17%), the
Atyidae obtained 6 species (20.69%), the Parathelphusidae obtained 5 species (17.24) and
the Potamidae obtained 2 species (6.90%).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8456_4423_2134861.pdf