Tài liệu Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài côn trùng ở nước vùng ven vườn quốc gia Bạch Mã tỉnh Thừa Thiên Huế - Hoàng Đình Trung: 141
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 63, 2010
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG
Ở NƯỚC VÙNG VEN VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hoàng Đình Trung, Lê Trọng Sơn
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
Mai Phú Quý
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng III năm 2009 đến tháng XII năm 2009 tại các thủy
vực vùng ven vườn Quốc gia Bạch Mã thuộc huyện Phú Lộc và Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Kết quả bước đầu cho thấy: danh lục thành phần loài côn trùng ở nước vùng ven Vườn
Quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 42 loài, 24 giống, 13 họ thuộc bộ Phù du
(Ephemeroptera), Cánh lông (Trichoptera) và bộ Cánh úp (Plecoptera). Trong đó, bộ côn trùng
Phù du (Ephemeroptera) có số loài nhiều nhất với 27 loài (chiếm 64,29%), tiếp đến là bộ Cánh
lông (Trichoptera) với 6 loài (chiếm 14,29%); bộ Cánh úp (Plecoptera) với 9 loài (chiếm
21,42%). Sử dụng chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’) đánh giá tính đa dạng ...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài côn trùng ở nước vùng ven vườn quốc gia Bạch Mã tỉnh Thừa Thiên Huế - Hoàng Đình Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
141
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 63, 2010
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG
Ở NƯỚC VÙNG VEN VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hoàng Đình Trung, Lê Trọng Sơn
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
Mai Phú Quý
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng III năm 2009 đến tháng XII năm 2009 tại các thủy
vực vùng ven vườn Quốc gia Bạch Mã thuộc huyện Phú Lộc và Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Kết quả bước đầu cho thấy: danh lục thành phần loài côn trùng ở nước vùng ven Vườn
Quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 42 loài, 24 giống, 13 họ thuộc bộ Phù du
(Ephemeroptera), Cánh lông (Trichoptera) và bộ Cánh úp (Plecoptera). Trong đó, bộ côn trùng
Phù du (Ephemeroptera) có số loài nhiều nhất với 27 loài (chiếm 64,29%), tiếp đến là bộ Cánh
lông (Trichoptera) với 6 loài (chiếm 14,29%); bộ Cánh úp (Plecoptera) với 9 loài (chiếm
21,42%). Sử dụng chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’) đánh giá tính đa dạng về số lượng cá
thể theo các điểm nghiên cứu, kết quả cho thấy chỉ số đa dạng thấp nhất (H’ = 0,95) tại điểm
M3, cao nhất (H’ = 2,72) tại điểm M1.
1. Mở đầu
Côn trùng ở nước giữ vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nước ngọt và có mặt
hầu hết trong các thủy vực nội địa, đặc biệt rất phổ biến ở các hệ thống sông, suối thuộc
vùng trung du, núi cao. Côn trùng ở nước là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức
ăn thủy vực: Vừa là sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2, vừa là nguồn thức ăn của cá và nhiều
loài động vật có xương sống tự bơi khác. Vì vậy chúng tham gia tích cực trong vai trò
cân bằng mối quan hệ dinh dưỡng ở hệ sinh thái thủy vực thông qua chuỗi thức ăn và
lưới thức ăn.
Vườn Quốc gia Bạch Mã có hệ thống khe, suối đa dạng, đặc biệt là mạng lưới các
suối dày đặc phân bố theo nhiều kiểu địa hình khác nhau. Bên cạnh các khe, suối điển hình
phân bố ở khu vực đồng bằng còn có các suối trên núi cao có khí hậu á nhiệt đới, tạo điều
kiện phát triển phong phú, đa dạng cho nhiều loài côn trùng thuỷ sinh đặc trưng cho vườn.
Cho đến nay, việc nghiên cứu thành phần loài côn trùng ở nước thuộc các thủy vực Vườn
Quốc gia Bạch Mã còn nhiều tản mạn và hạn chế, trong khi vị trí và vai trò các thủy vực nói
trên là một phần quan trọng trong hệ sinh thái của Vườn. Chính vì vậy, nghiên cứu về côn
trùng nước ở vùng ven Vườn Quốc gia Bạch Mã là rất cần thiết, góp phần cung cấp những
dẫn liệu đầy đủ tính đa dạng về thành phần loài khu hệ côn trùng ở nước của vùng Bạch Mã.
142
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là côn trùng ở nước thuộc các bộ Phù du (Ephemeroptera),
Cánh lông (Trichoptera) và bộ Cánh úp (Plecoptera) ở vùng ven Vườn Quốc gia Bạch
Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có 7 điểm lấy mẫu, các mặt cắt và điểm lấy mẫu được lựa
chọn sao cho có thể thu được các đại diện cho vùng lấy mẫu và tuân thủ đúng theo quy
trình, quy phạm điều tra cơ bản của Ủy ban Kiểm tra Kinh tế, nay là Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành 1981. Các điểm thu mẫu cụ thể được thể hiện qua bảng 1 và hình 1.
Bảng 1. Các điểm thu mẫu côn trùng ở nước vùng ven VQG Bạch Mã
Stt Địa điểm thu mẫu Đặc điểm thuỷ vực Ký hiệu
1 Đội 5, xã Lộc Hoà, huyện Phú Lộc
Nền suối dạng cát và bùn rất dày
có lẫn đá sỏi lớn, tốc độ dòng chảy
chậm
M1
2
Núi Tranh, xã Lộc Hoà, huyện Phú
Lộc
Nền suối rất nhiều chất hữu cơ mịn
bám vào đá lớn nhỏ khác nhau
M2
3 Đội 2, xã Lộc Hoà, huyện Phú Lộc
Nền suối dạng cát và bùn rất dày
có lẫn đá sỏi lớn. Thực vật hai bên
bờ chủ yếu là cây bụi
M3
4 Xã Hương Phú, huyện Nam Đông
Nền đáy là đá và sỏi kích thước
trung bình. Thực vật hai bên bờ
chủ yếu là các cây gỗ lớn
M4
5 Xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông
Nền suối là đá, sỏi kích thước
trung bình. Địa hình tương đối
bằng phẳng
M5
6 Xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông
Suối hẹp, có độ che phủ cao. Nền
suối là đá lớn và cát
M6
7 Xã Hương Lộc, huyện Nam Đông
Suối có địa hình không bằng
phẳng, nước chảy mạnh với các
ghềnh lớn nhỏ. Nền suối chủ yếu
là đá lớn
M7
143
Hình 1. Sơ đồ vị trí các điểm thu mẫu côn trùng ở nước vùng ven VQG Bạch Mã
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu mẫu côn trùng ở nước ngoài thực địa
Mẫu vật ngoài tự nhiên được thu thập theo phương pháp điều tra côn trùng nước
của Enmunds et al. (1997) và McCafferty (1983). Cụ thể mẫu định tính được thu bằng
vợt cầm tay (hand net) và vợt Surber (Surber net) thu mẫu định lượng. Việc thu mẫu
được thực hiện cả nơi nước đứng cũng như nước chảy, ở ven bờ suối và cây thực vật
thủy sinh sống ở suối. Các đặc điểm về vị trí thu mẫu: nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước,
chiều rộng, độ sâu của đoạn suối thu mẫu, các đặc điểm về thực vật ven bờ, nền đáy
được xem xét. Mẫu vật sau khi thu được ngoài tự nhiên được bảo quản bằng cồn 800, sau
khi phân tách mẫu thành các phenon, đánh mã số. Tất cả vật mẫu sau khi định loại, được
lưu giữ ở phòng thí nghiệm Tài nguyên - Môi trường, khoa Sinh học, trường Đại học
Khoa học - Đại học Huế.
2.2.2. Phương pháp định loại côn trùng ở nước trong phòng thí nghiệm
Mẫu vật được định loại dựa trên các tài liệu của Patrick McCafferty W., (1981) [2],
Ward, J. V. (1992) [7], Michael Quigley (1993) [3], Nguyễn Văn Vịnh (2003) [6],
144
Sangradub, N., and Boonsoong, B. (2004) [4], Nguyen and Bae (2003, 2004, 2005, 2006),
Cao Thị Kim Thu (2002) [5], Hoàng Đức Huy (2005) [1],
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Danh lục thành phần loài
Đã xác định được 42 loài Côn trùng ở nước bao gồm: Bộ Phù du
(Ephemeroptera) 27 loài thuộc 14 giống, 8 họ; Bộ Cánh lông (Trichoptera) 6 loài, 3
giống, 2 họ; bộ Cánh úp (Plecoptera) có 9 loài, 7 giống, 3 họ (bảng 2).
Bảng 2. Thành phần loài Côn trùng ở nước ven vườn Quốc gia Bạch Mã
Stt Tên khoa học
Điểm thu mẫu
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7
I Bộ Phù du - Ephemeroptera
(1) Họ Austremerellidae
1 Vietnamella thani Tshernova, 1972 + + * ++ + ++ ++
(2) Họ Baetidae
2 Acentrella sp. +++ ++ + ++ + + +
3 Baetis postitalus Say + + ++ + ++ +++ +
4 B. sp1 ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++
5 B. sp2 + + + + + +++ +
6 B. sp3 + + ++ + + + +++
(3) Họ Caenidae
7 Caenis cornigera Kang & Yang, 1994 + + + ++ + +++ +
8 C. sp1 + + + * + + +
9 C. sp2 + + + + + + ++
10 Caenoculis sp. ++ + ++ + + + +
(4) Họ Ephemeridae
11 Ephemera duporti Lestage, 1921 +++ ++ ++ ++ + + +
12 E. innotata Navas, 1922 + + + ++ + * +
13 E. longiventris Navas, 1922 + ++ +++ + + +++ +
14 E. sp1 * + + + ++ + +
(5) Họ Ephemerellidae
15 Drunella perculta Allen, 1971 ++ + + + + + +
16
Ephacerella longicaudata Ueno,
1928
++ + + + + + +
(6) Họ Heptageniidae
145
17
Asionurus primus Braasch & Soldán,
1986
+ * + + + + ++
18
Ecdyonurus cervina Braasch &
Soldán 1984
++ + + + ++ + +
19 E. landai Braasch & Soldán 1984 + + ++ + + ++ +
20
Epeorus carinatus Soldán &
Braasch, 1984
++ + + + * * +
21
E. hieroglyphicus Soldán & Braasch,
1984
+ + + + + + +
22 E. tiberius Soldán & Braasch, 1984 + + + + + + +
(7) Họ Neophemeridae
23
Potamanthellus edmundsi Bae &
McCafferty,1998
+ + + + + + +
24 Potamanthellus amabilis Eaton, 1892 * * + + + + +
(8) Họ Potamanthidae
25 Potamanthus formosus Eaton, 1892 * * * + + + +
26 Rhoenanthus magnificus Ulmer, 1920 + ++ + + + + ++
27 Rh. distafurcus Bae & McCafferty, 1991 + + ++ + + + +
II Bộ Cánh lông - Trichoptera
(9) Họ Rhyacophilidae
28 Rhyacophila malayana Banks, 1931 + ++ + ++ +++ + +++
29 Rh. olahi Armitage & Arefila, 2003 + * + + + + +
30 Rh. incudis Mey, 1996 + + + + * + +
(10) Họ Hydropsichidae
31
Ceratopsyche boreas Mal & Chant,
2000
++ +++ + + + + +
32
Hydropsyche harpagofalcata Mey,
1995
+ + + + + + +
33 Hydropsyche napaea Mey, 1996 + + + + + + +
III Bộ Cánh úp - Plecoptera
(11) Họ Nemouridae
34 Neumora cintipes Hagen, 1897 + + ++ + +++ + +
(12) Họ Peltoperlidae
35 Cryptoperla bisaeta (Kawai, 1968) * + + + ++ + +
36 Peltoperlopsis malickyi Stark, 1999 ++ + + + + ++ ++
146
37 P. sinensis Wu & Claassen, 1934 + + + * + * +
(13) Họ Perlidae
38 Agnetina sp1 + ++ + + * + +
39 Agnetina jarai Stark & Sivec, 1991 + + + + + + ++
40 Neoperla angustilobata Navas, 1932 + + + + + + +
41 Neoperlops gressitti Bank, 1939 + + + + + + +
42
Etrocorema nigrogeniculatum
Enderlein, 1909
++ +++ + ++ + ++ +
Ghi chú: +: 10 cá thể /
1 điểm thu mẫu; * Chỉ có trong mẫu định tính
3.2. Cấu trúc thành phần loài côn trùng ở nước tại vùng nghiên cứu
Bảng 3. Số lượng các bộ, họ, giống và loài Côn trùng ở nước vùng ven VQG Bạch Mã
Stt Tên bộ Tên họ
Số
loài
Tỷ lệ % Tên giống Số loài Tỷ lệ %
1 Ephemeroptera
Austremerellidae 1 2,38 Vietnamella 1 2,38
Baetidae 5 11,90
Acentrella 1 2,38
Baetis 4 9,52
Caenidae 4 9,52
Caenis 3 7,14
Caenoculis 1 2,38
Ephemeridae 4 9,52 Ephemera 4 9,52
Ephemerellidae 2 4,76
Drunella 1 2,38
Ephacerella 1 2,38
Heptageniidae 6 14,29
Asionurus 1 2,38
Ecdyonurus 2 4,76
Epeorus 3 7,14
Neophemeridae 2 4,76 Potamanthellus 2 4,76
Potamanthidae 3
7,14
Potamanthus 1 2,38
Rhoenanthus 2 4,76
2 Trichoptera
Rhyacophilidae 3 7,14 Rhyacophila 3 7,14
Hydropsichidae 3 7,14
Ceratopsyche 1 2,38
Hydropsyche 2 4,76
3 Plecoptera
Nemouridae 1 2,38 Neumora 1 2,38
Peltoperlidae 3 7,14 Cryptoperla 1 2,38
147
Peltoperlopsis 2 4,76
Perlidae 5 11,90
Agnetina 2 4,76
Neoperla 1 2,38
Neoperlops 1 2,38
Etrocorema 1 2,38
Tổng 13 42 100 24 42 100
Thành phần loài côn trùng ở nước thu được ven Vườn Quốc gia Bạch Mã đều là
những họ có nguồn gốc sống ở suối rừng mưa nhiệt đới. Xét về cấu trúc thành phần loài
côn trùng thu được tại vùng nghiên cứu cho thấy:
Về bậc họ, trong tổng số 13 họ, Côn trùng bộ Phù du (Ephemeroptera) 8 họ (chiếm
61,54%), bộ Cánh lông (Trichoptera) có 2 họ (chiếm 15,39%) và bộ Cánh úp (Plecoptera) 3
họ (chiếm 23,07%). Họ có số giống cao nhất là họ Perlidae với 4 giống, tiếp đến là họ
Heptageniidae với 3 giống, họ Baetidae, Caenidae, Ephemeridae, Ephemerellidae,
Potamanthidae, Hydropsichidae, Peltoperlidae mỗi họ có 2 giống, các họ còn lại là
Austremerellidae, Neophemeridae, Rhyacophilidae, Nemouridae mỗi họ có 1 giống.
8
2 3
14
3 7
27
6
9
0
10
20
30
40
50
60
Họ Giống Loài Các bộ
Số lượng
Ephemeroptera Trichoptera Plecoptera
Hình 2. Biểu đồ số lượng các họ, giống và loài trong thành phần loài
côn trùng ở nước vùng ven VQG Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế
Về bậc giống, bộ Phù du (Ephemeroptera) có 14 giống (chiếm 58,33%), bộ Cánh
lông (Trichoptera) có 3 giống (chiếm 12,50%); bộ Cánh úp (Plecoptera) 7 giống (chiếm
29,17%). Giống Baetis và giống Ephemera có số loài nhiều nhất với 4 loài, tiếp đến là 3
giống cùng có 3 loài là Caenis, Epeorus và Rhyacophila, 6 giống Ecdyonurus,
Potamanthellus, Rhoenanthus, Hydropsyche, Peltoperlopsis, Agnetina mỗi giống có 2 loài,
các giống còn lại là giống đơn loài.
Về bậc loài, bộ côn trùng Phù du (Ephemeroptera) có số loài nhiều nhất với 27
loài (chiếm 64,29%), tiếp đến là bộ Cánh lông (Trichoptera) với 6 loài (chiếm 14,29%);
bộ Cánh úp (Plecoptera) với 9 loài (chiếm 21,42%).
148
3.3. Chỉ số đa dạng số lượng loài theo các điểm thu mẫu
Sử dụng chỉ số đa dạng của quần xã Shannon - Weiner (H’) để đánh giá tính đa
dạng theo các điểm thu mẫu ở vùng nghiên cứu
H’ = - ni/N*log2ni/N
Với ni là số cá thể loài thứ I; N là tổng số cá thể trong mẫu.
Chỉ số đa dạng phản ánh sự khác biệt về thành phần loài giữa các điểm thu mẫu.
Sự khác biệt này cũng liên quan đến số lượng các cá thể trong từng loài và sự phân phối
số lượng cá thể trong mỗi loài của cả quần xã. Tại điểm M3 trong tháng 12 có chỉ số đa
dạng thấp nhất (H’ = 0,95) do tổng số họ hiện diện là thấp nhất và tổng số cá thể thu
được cũng không nhiều. Chỉ số đa dạng cao nhất (H’ = 2,72) tại điểm M1 (bảng 4). Ở
điểm M1 nền suối dạng cát và bùn rất dày có lẫn đá sỏi lớn, tốc độ dòng chảy chậm.
Nguồn dinh dưỡng ở các suối đầu nguồn (suối cấp 1, cấp 2) gồm các sản phẩm thực vật, lá
rụng, tảo, xác bã hữu cơ. Theo sự gia tăng cấp suối, độ cao thủy vực giảm dần về phía hạ
lưu, nguồn dinh dưỡng của suối được di chuyển xuống hạ nguồn. Theo đó, thành phần dinh
dưỡng trở nên phức tạp với lượng bùn gia tăng và nồng độ dinh dưỡng cao tại điểm M1, tạo
nguồn thức ăn cho các nhóm côn trùng ăn thực vật và mùn bã hữu cơ với thành phần loài và
số lượng tương đối nhiều.
Bảng 4. Chỉ số đa dạng Shannon – Weiner theo các điểm thu mẫu
Điểm
Tháng
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7
III 2,72 2,69 2,51 2,57 2,65 2,52 1,11
VI 2,28 2,47 2,03 2,09 2,33 2,05 2,37
IX 2,47 2,24 2,62 2,39 2,30 2,44 2,08
XII 2,24 1,16 0,95 2,44 1,91 1,85 2,55
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
- Đã xác định được 42 loài thuộc 3 bộ (bộ Phù du, Cánh lông và Cánh úp), 13 họ và
24 giống. Bộ côn trùng Phù du (Ephemeroptera) có số loài nhiều nhất với 27 loài (chiếm
64,29%), tiếp đến là bộ Cánh lông (Trichoptera) với 6 loài (chiếm 14,29%); bộ Cánh úp
(Plecoptera) với 9 loài (chiếm 21,42%). Trong tổng số 13 họ, Côn trùng bộ Phù du
(Ephemeroptera) 8 họ (chiếm 61,54%), 14 giống (chiếm 58,33%); bộ Cánh lông
(Trichoptera) có 2 họ (chiếm 15,39%), 3 giống (chiếm 12,50%) và bộ Cánh úp (Plecoptera)
3 họ (chiếm 23,07%), 7 giống (chiếm 29,17%).
- Sử dụng chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’) đánh giá tính đa dạng về số
149
lượng cá thể và số họ giữa các điểm nghiên cứu. Chỉ số đa dạng thấp nhất (H’ = 0,95)
tại điểm M3, cao nhất (H’ = 2,72) tại điểm M1.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu thành phần loài côn trùng ở nước trên phạm vi toàn bộ khu
vực VQG Bạch Mã (vùng lõi và vùng đệm) để có được danh lục thành phần loài côn trùng
nước hoàn chỉnh ở vùng này. Trên cơ sở đó nhằm định hướng, đề xuất bảo tồn các loài đặc
hữu.
- Cần nghiên cứu về mặt dinh dưỡng, điều kiện sinh thái một số loài côn trùng,
đặc biệt là những loài có vai trò chỉ thị môi trường, từ đó có thể quan trắc sinh học
những biến động của môi trường nước thuộc các thuỷ vực ở vùng Bạch Mã - Hải Vân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Huy, H. D. Systematics of the Trichoptera (Insecta) in Viet Nam. Seoul Women's
University, Seoul, 2005.
[2]. McCafferty, W. P. & Provonsha, A. W. Aquatic Entomology. Boston: Jones & Bartlett
Publishers, 2003.
[3]. Michael Quigley, Key to the Invertebrate animals of streams and rivers, 1993.
[4]. Sangradub, N., & Boonsoong, B. Identification of Freshwater Invertebrates of the
Mekong River and Tributaries. Thailand: Mekong River Commission, 2004.
[5]. Thu, C. T. K., Systematics of the Plecoptera (Insecta) in Vietnam. Seoul Women's
University, Seoul, 2002.
[6]. Vinh, N. V., Systematics of the Ephemeroptera (Insecta) in Vietnam. Seoul Women's
University, Seoul, 2003.
[7]. Ward, J. V., Aquatic Insect Ecology (Vol. 1). America: John Wiley & Sons, 1992.
PRELIMINARY DATA ON THE AQUATIC INSECT IN CONTIGUOUS AREA
OF BACH MA NATIONAL PARK, THUA THIEN THIEN HUE PROVINCE
Hoang Dinh Trung, Le Trong Son
College of Sciences, Hue University
Mai Phu Quy
Institute of Ecology and Biologycal Resources
SUMMARY
Species composition of aquatic insect was investigated in Bach Ma National park, Thua
Thien Hue province. A total of 42 species of aquatic insects were recorded such as
150
Ephemeroptera with 27 species, occupying 64,29%. Next is the Trichoptera with 6 species
(14,29%) and Plecoptera with 9 species (21,42%). The Heptageniidae (Ephemeroptera) is the
most dominant with 6 species (14,29%), followed by Baetidae (Ephemeroptera) and Perlidae
(Plecoptera) has 5 species (11,90%). The Shannon - Weiner species diversity index (H’) was
used to assess the potential value of biodiversity. The result show that the diversity index (H’)
varies from 0,95 (site M3) to 2,72 (site M1).
The results showed a total of 42 sepecies belonging to 24 genera, 3 orders and 13 families
found in the streams of Bach Ma, namely: Perlidae 4 genera and 5 species; Heptageniidae 3
genera and 6 species; Baetidae 2 genera and 5 species; Caenidae 2 genera and 4 species;
Ephemeridae 2 genera and 4 species; Ephemerellidae 2 genera and 2 species; Potamanthidae 2
genera and 3 species; Hydropsichidae 2 genera and 3 species; Peltoperlidae 2 genera and 3
species; Austremerellidae 1 genus with 1 species; Neophemeridae 1 genus with 2 species;
Rhyacophilidae 1 genus with 3 species; Nemouridae 1 genera and 1 species.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 63_15_6937_4719_2117825.pdf