Tài liệu Đái tháo đường típ 2 ở bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu giảm: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 203
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Ở BỆNH NHÂN SUY TIM
VỚI PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM
Châu Ngọc Hoa*, Trần Thị Ngọc Mỹ*
TÓM TẮT
Mở đầu: Đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ2) là bệnh thường gặp ở bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu
(PSTM) giảm, tần suất 15-47%. ĐTĐ2 tăng nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân, tử vong do nguy cơ tim
mạch bệnh nhân suy tim.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với PSTM giảm và đặc điểm bệnh nhân suy tim
kèm ĐTĐ2.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 200 bệnh nhân
nhập viện được chẩn đoán suy tim với PSTM giảm tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2018
đến 8/2018.
Kết quả: Trong 200 bệnh nhân suy tim với PSTM giảm, có 46,5% bệnh nhân ĐTĐ2, 25,8% bệnh nhân
được chẩn đoán mới ĐTĐ2. Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 thường đi kèm các bệnh mạch vành (94,6%), tăng
huyết áp (75,3%) và đột quỵ (19,4%), có...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đái tháo đường típ 2 ở bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu giảm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 203
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Ở BỆNH NHÂN SUY TIM
VỚI PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM
Châu Ngọc Hoa*, Trần Thị Ngọc Mỹ*
TÓM TẮT
Mở đầu: Đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ2) là bệnh thường gặp ở bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu
(PSTM) giảm, tần suất 15-47%. ĐTĐ2 tăng nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân, tử vong do nguy cơ tim
mạch bệnh nhân suy tim.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với PSTM giảm và đặc điểm bệnh nhân suy tim
kèm ĐTĐ2.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 200 bệnh nhân
nhập viện được chẩn đoán suy tim với PSTM giảm tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2018
đến 8/2018.
Kết quả: Trong 200 bệnh nhân suy tim với PSTM giảm, có 46,5% bệnh nhân ĐTĐ2, 25,8% bệnh nhân
được chẩn đoán mới ĐTĐ2. Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 thường đi kèm các bệnh mạch vành (94,6%), tăng
huyết áp (75,3%) và đột quỵ (19,4%), có nồng độ hemoglobin (116,4 g/L) và độ lọc cầu thận ước tính (44,3
ml/phút) thấp hơn nhóm không ĐTĐ2. Điều trị hai nhóm suy tim ĐTĐ2 và không ĐTĐ2 theo các khuyến cáo
giống nhau, tuy nhiên bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 ít được sử dụng thuốc ức chế β giao cảm (30,1%) hơn
nhóm không ĐTĐ2 (48,6%).
Kết luận: ĐTĐ2 là bệnh thường gặp ở bệnh nhân suy tim với PSTM giảm. Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2
thường đi kèm các bệnh mạch vành, tăng huyết áp, đột quỵ, thiếu máu và suy thận.
Từ khóa: đái tháo đường típ 2, suy tim
ABSTRACT
TYPE 2 DIABETES MELLITUS IN HEART FAILURE WITH REDUCED EJECTION FRACTION
Chau Ngoc Hoa, Tran Thi Ngoc My
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 1‐ 2019: 203‐208
Introduction: Type 2 diabetes mellitus (T2DM) is a common comorbidity of heart failure with reduced
ejection fraction (HFrEF). Its prevalence among HFrEF patients has been estimated at between 15% and 47%.
T2DM increased all-cause and cardiovascular mortality in HFrEF patients.
Objectives: The aim of this study is to determine the rate of T2DM in HFrEF patients, and to examine the
characteristics of patients diagnosed with HFrEF and T2DM.
Methods: We conducted an observative cross-sectional study on 200 HFrEF patients admitted to the
Internal Cardiology department of Cho Ray hospital from 04/2018 to 08/2018.
Results: Among 200 HFrEF patients, the rate of T2DM was 46.5%, 25.8% of these T2DM patients
were newly diagnosed. Patients with HFrEF and T2DM were more likely to be accompanied by
comorbidities like coronary artery disease (94.6%), hypertension (75.3%), and stroke (19.4%). They also had
*Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Ngọc Mỹ ĐT: 0845463463 Email: tranngocmy994@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 204
lower hemoglobin concentration (116.4 g/L) and worse estimated glomerular filtration rate (44.3 ml/min)
compared to patients without T2DM. HFrEF patients were treated the same way as guidelines recommended
with or without T2DM. However, T2DM patients were less likely to be treated with β blocker (30.1%)
compared to non-T2DM patients (48.6%).
Conclusions: T2DM is a common comorbidity of HFrEF. Patients with HFrEF and T2DM were more likely
to be accompanied by comorbidities like coronary heart disease, hypertension, stroke, anemia and renal disease.
Keywords: type 2 diabetes mellitus, heart failure
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là một hội chứng lâm sàng thường
gặp và có tỷ lệ tử vong cao. Tần suất suy tim dao
động từ 1– 2% dân số, tăng lên đến trên 10% ở
người trên 70 tuổi(13). Tỷ lệ tử vong và nhập viện
trong 12 tháng theo dõi ở bệnh nhân nhập viện
lần lượt là 17% và 44%. Vì vậy, vấn đề tối ưu hóa
trong điều trị suy tim đang được quan tâm
nghiên cứu, đặc biệt là đối với các bệnh đồng
mắc ở bệnh nhân suy tim. ĐTĐ2 là bệnh đồng
mắc thường gặp ở bệnh nhân suy tim. Tỷ lệ
ĐTĐ2 dao động từ 15% đến 41% ở bệnh nhân
ngoại trú và 39% đến 47% ở bệnh nhân nội
viện(15). Bệnh nhân có triệu chứng suy tim càng
nặng biểu hiện qua phân độ NYHA càng cao thì
càng có nguy cơ mắc ĐTĐ2. Bệnh nhân suy tim
với PSTM giảm kèm ĐTĐ2 vẫn được khuyến
cáo dùng các thuốc ức chế men chuyển (hoặc ức
chế thụ thể Angiotensin II), chẹn β giao cảm và
đối kháng Aldosterone. Về mặt điều trị ĐTĐ2:
Metformin là chọn lựa đầu tay. Có thể cân nhắc
thêm empagliflozin, Insulin(15). ĐTĐ2 làm tăng
tử vong do mọi nguyên nhân, tử vong do
nguyên nhân tim mạch, tăng tỷ lệ nhập viện,
tăng số ngày nằm viện ở bệnh nhân suy tim(3).
Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về
ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim, vì vậy, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này với hy vọng mang lại
thông tin về tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với
PSTM giảm, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng,
tình hình điều trị của bệnh nhân suy tim với
PSTM giảm kèm ĐTĐ2 và không ĐTĐ2.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim
với PSTM giảm và đặc điểm bệnh nhân suy
tim kèm ĐTĐ2.
Mục tiêu chuyên biệt
Khảo sát tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với
PSTM giảm.
So sánh khác biệt của đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng giữa hai nhóm ĐTĐ2 và không ĐTĐ2
ở bệnh nhân suy tim với PSTM giảm.
Khảo sát tình hình điều trị suy tim và ĐTĐ2.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
n=90 (theo mục tiêu chuyên biệt Khảo sát tỷ
lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với PSTM giảm).
Dân số nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn vào
Bệnh nhân ≥ 18 tuổi nhập viện được chẩn
đoán suy tim với PSTM giảm theo khuyến cáo
của ESC năm 2016 tại khoa Nội Tim Mạch Bệnh
viện Chợ Rẫy từ 1/4/2018 –31/8/2018.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không thể cung cấp đầy đủ thông
tin cần thiết cho nghiên cứu.
Suy tim được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Hội
Tim châu Âu (ESC) 2016. ĐTĐ2 được chẩn đoán
theo tiêu chuẩn của hội Đái tháo đường Hoa Kì
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 205
(ADA) 2017.
Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nhận vào
và loại trừ được thu thập số liệu dựa vào việc
hỏi bệnh sử, tiền căn, khám lâm sàng và thu thập
kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết
trong 24 – 48 giờ đầu nhập viện. Khi bệnh nhân
xuất viện, các thông tin về thuốc điều trị suy tim,
ĐTĐ2, số ngày nằm viện và kết quả điều trị (tử
vong hay không) được ghi nhận.
Phương pháp thống kê
Kết quả nghiên cứu được thu thập và xử lý
bằng phần mềm SPSS 22.0. So sánh các biến số
không liên tục bằng phép kiểm Chi bình
phương, xác suất chính xác Fisher. So sánh có
biến số liên tục bằng phép kiểm T‐Student nếu
biến số có phân phối chuẩn; dùng phép kiểm
Mann‐Whitney Wilconxon nếu các biến số
không có phân phối chuẩn. Phép kiểm có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Y đức
Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội
đồng Y Đức Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
ngày 12/2/2018 và Bệnh viện Chợ Rẫy.
KẾT QUẢ
Từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018, có 200
bệnh nhân suy tim với PSTM giảm nhập viện tại
khoa Nội Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy tham gia
vào nghiên cứu.
Tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim
Trong 200 bệnh nhân suy tim mạn với PSTM
giảm tham gia nghiên cứu, có 93 trường hợp
ĐTĐ2, chiếm tỷ lệ 46,5%.
Tỷ lệ ĐTĐ2 ở nhóm bệnh nhân nhập viện do
đợt mất bù cấp suy tim mạn là 52,9%.
25,8% bệnh nhân được chẩn đoán mới ĐTĐ2.
Số năm được chẩn đoán ĐTĐ2 trung bình 8,43 ±
6,1 năm, ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất là 25 năm.
Tỷ lệ ĐTĐ2 tăng dần theo phân độ suy tim
NYHA, cao nhất ở nhóm NYHA IV (60%), thấp
nhất ở nhóm NYHA II (43,8%), tuy nhiên sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p= 0,597).
Biểu đồ 1. Tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim
So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
nhóm ĐTĐ2 và không ĐTĐ2 ở bệnh nhân
suy tim
Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 thường là nữ,
có BMI cao hơn nhóm không ĐTĐ2, thường đi
kèm bệnh mạch vành, tăng huyết áp và đột quỵ.
Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 có nồng độ
hemoglobin thấp hơn và chức năng thận xấu
hơn nhóm không ĐTĐ2.
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hai nhóm suy tim ĐTĐ2 và không ĐTĐ2
Đặc điểm ĐTĐ2 (n = 93) Không ĐTĐ2 (n = 107) P
Đặc điểm lâm sàng
Giới (Nam) 41 (44,1%) 70 (65,4%) 0,002
Tuổi 64,7±12,3 65,3±15,3 0,759
N
Y
H
A
II 39 (41,9%) 50 (46,7%) 0,597
III 48 (51,6%) 53 (49,5%)
IV 6 (6,5%) 4 (3,7%)
BMI (kg/m
2
) 22,6±3,7 21,5±3,8 0,028
Bệnh đồng mắc
THA
1
70 (75,3%) 63 (58,9%) 0,014
BMV
2
88 (94,6%) 84 (78,5%) 0,001
Rung nhĩ 26 (28%) 37 (34,6%) 0,315
Đột quỵ 18 (19,4%) 10 (9,3%) 0,042
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 206
Đặc điểm ĐTĐ2 (n = 93) Không ĐTĐ2 (n = 107) P
COPD
3
4 (4,3%) 5 (4,7%) 0,587
RLCH lipid
4
87 (93,5%) 99 (92,5%) 0,777
Đặc điểm cận lâm sàng
Hemoglobin
5
116,4±23 125,3±19,2 0,004
Creatinine
6
1,4(1,2–2) 1,3(1,1–1,5) 0,047
eGFR
7
44,3±20,8 53,7±18,1 0,001
eGFR < 60
7
76 (81,7%) 73 (68,2%) 0,028
Đặc điểm ĐTĐ2 (n = 93) Không ĐTĐ2 (n = 107) P
BNP (pg/ml) 1573,4 (466–2967) 1557,2 (695–2689) 0,813
Cholesterol
6
135 (114–172) 141 (120–175) 0,561
HDL-C
6
29 (25–39) 33 (25–39) 0,554
LDL-C
6
81 (64–101,3) 95,2(69,1–124) 0,029
EF (%) 32 (26–36) 30 (25–34) 0,223
Số ngày nằm viện (SNNV) và tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân
SNNV(ngày) 11 (8–15) 9 (7–15) 0,046
Tử vong (%) 12 (12,9%) 9 (8,4%) 0,301
Điều trị suy tim và ĐTĐ2
Bảng 2. Thuốc điều trị suy tim hai nhóm ĐTĐ2 và
không ĐTĐ2
Phương pháp
điều trị
ĐTĐ2
(n = 93)
Không ĐTĐ2
(n = 107)
P
Thuốc ức chế
hệ RAA
75 (80,6%) 94 (87,9%) 0,160
Thuốc chẹn β
giao cảm
28 (30,1%) 52 (48,6%) 0,008
Thuốc kháng
Aldosterone
59 (63,4%) 75 (70,1%) 0,318
Thuốc lợi tiểu 75 (80,6%) 84 (78,5%) 0,708
Thuốc nitrate 12 (12,9%) 13 (12,1%) 0,827
Thuốc
dobutamine
27 (29%) 26 (24,3%) 0,449
Biểu đồ 2. Thuốc điều trị ĐTĐ2
Điều trị giữa 2 nhóm suy tim ĐTĐ2 và
không ĐTĐ2 theo các khuyến cáo giống nhau,
tuy nhiên bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 (30,1%)
ít được sử dụng thuốc ức chế thụ thể β giao cảm
hơn nhóm không ĐTĐ2 (48,6%). Thuốc hạ
đường huyết dùng trong dân số nghiên cứu
được ghi ở biểu đồ 2. Trong đó có 4 bệnh nhân
dùng thuốc hạ đường huyết dạng kết hợp (Bảng
2, Biểu đồ 2).
Số ngày nằm viện trung bình của dân số
nghiên cứu là 10 (7‐15), trong đó, số ngày nằm
viện của bệnh nhân suy tim với PSTM giảm kèm
ĐTĐ2 (11 ngày) dài hơn nhóm không ĐTĐ2 (9
ngày), p=0,046 có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ tử vong
do mọi nguyên nhân ở dân số chung là 10,5%,
12,9% ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ2 và 8,4% ở nhóm
không ĐTĐ2, tuy nhiên sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p=0,301).
BÀN LUẬN
Tỷ lệ ĐTĐ2 của nghiên cứu chúng tôi là
46,5%. So với tần suất ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy
tim nhập viện là 40% ở nghiên cứu EVEREST,
36,5% ở nghiên cứu ESC‐HFA dài hạn(4,14), tỷ lệ
ĐTĐ2 của chúng tôi cao hơn. Tần suất ĐTĐ2 ở
bệnh nhân suy tim tăng dần theo thời gian(5).
Điều này phù hợp xu hướng tăng dần của tần
suất ĐTĐ2 ở dân số chung(11). Tần suất ĐTĐ2
tăng dần được giải thích do bệnh béo phì, tăng
huyết áp ngày càng phổ biến và lối sống ngày
càng tĩnh tại không lành mạnh của dân số trên
thế giới(8). Có thể vì vậy mà kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu ESC‐HFA
dài hạn (2017), EVEREST (2007).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 207
Tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân nhập viện do đợt
mất bù cấp suy tim mạn của nghiên cứu chúng
tôi là 52,9%, cao hơn tỷ lệ ĐTĐ2 ở các nghiên
cứu suy tim cấp như nghiên cứu OPTIMIZE‐
HF (40%, 2007), nghiên cứu TRUE‐AHF (39%,
2011), nghiên cứu ASCEND‐HF (42,6%, 2011),
nghiên cứu RELAX‐AHF‐2 (47%, 2017), nghiên
cứu ESC‐HFA dài hạn nhóm suy tim cấp
(49,4%, 2017); tương đồng với nghiên cứu của
tác giả Yun Yun Go (52%, 2014)(6,8,11,12,14,16,17).
Như đã giải thích ở trên, tần suất ĐTĐ2 tăng
dần theo thời gian, vì vậy tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh
nhân đợt mất bù cấp suy tim mạn của nghiên
cứu chúng tôi cao hơn nghiên cứu trên. Ngoài
ra, tỷ lệ ĐTĐ2 của nghiên cứu chúng tôi và tác
giả Yun Yun Go (thực hiện tại Singapore)
trung bình khoảng 52%, cao hơn các nghiên
cứu tại Âu Mỹ. Một nghiên cứu ở Anh cho
thấy trên cùng 1 dân số suy tim, các bệnh nhân
gốc Nam Á có tần suất ĐTĐ2 (45,8%) cao hơn
nhóm bệnh nhân da trắng (16,2%)(2). Nghiên
cứu của tác giả Bank I. E. M. cho thấy dù dân
số suy tim ở Singapore nhỏ tuổi hơn, có BMI
thấp hơn dân số Thụy Sĩ, tỷ lệ ĐTĐ2 ở
Singapore (46%) gấp 3 lần tỷ lệ ĐTĐ2 ở Thụy
Sĩ (18%)(1). Ngoài ra, tần suất ĐTĐ2 cao nhất ở
bệnh nhân suy tim là ở Ấn Độ (73%), tần suất
ĐTĐ2 ở Malaysia là 67%, Trung Quốc là 48%.
Tóm lại, tần suất ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim
thay đổi giữa các dân số, đặc biệt cao ở các dân
số Đông và Nam Á, có thể có nhiều cơ chế sinh
lý bệnh phức tạp, tương tác giữa gen và môi
trường cần được nghiên cứu thêm(6).
Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 có BMI cao
hơn nhóm không ĐTĐ2, thường đi kèm bệnh
mạch vành, tăng huyết áp và đột quỵ. Bệnh
nhân suy tim kèm ĐTĐ2 có nồng độ
hemoglobin thấp hơn và chức năng thận xấu
hơn nhóm không ĐTĐ2. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu các tác giả Greenberg BH,
Sarma Satyam, Komajda M(7,8,14).
Điều trị giữa 2 nhóm suy tim ĐTĐ2 và
không ĐTĐ2 theo các khuyến cáo giống nhau,
tuy nhiên bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2
(30,1%) ít được sử dụng thuốc ức chế thụ thể β
giao cảm hơn nhóm không ĐTĐ2 (48,6%). Kết
quả này khác với nghiên cứu của các tác giả
Greenberg B. H., Sarma Satyam, Komajda M,
Yun Yun Go, Dauriz M(4,6,8,14). Số liệu của
chúng tôi được lấy tại thời điểm xuất viện, khi
tình trạng suy tim vừa tạm ổn định, không
như đa số các nghiên cứu trên được lấy trong
thời gian theo dõi 1 năm.
HẠN CHẾ
Do điều kiện thời gian ngắn hạn, chúng tôi
chỉ có thể lấy 200 mẫu bệnh nhân, tuy có thể xác
định được tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với
PSTM giảm, nhưng chưa đủ lớn để so sánh đặc
điểm giữa 2 nhóm ĐTĐ2 và không ĐTĐ2. Trong
quá trình làm nghiên cứu, nhiều bệnh nhân và
thân nhân không nắm rõ tình trạng bệnh của
bệnh nhân, không mang theo sổ khám bệnh làm
khó khăn trong quá trình thu thập số liệu.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 200 bệnh nhân suy tim với
PSTM giảm, tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với
PSTM giảm là 46,5%, trong đó ĐTĐ2 chẩn đoán
mới là 25,8%. Nhóm bệnh nhân suy tim kèm
ĐTĐ2 chủ yếu là nữ (65,9%), có BMI (22,6 kg/m2)
cao hơn, thường đi kèm bệnh mạch vành
(94,6%), tăng huyết áp (75,3%), và đột quỵ
(19,4%) so với nhóm bệnh nhân suy tim không
ĐTĐ2. Ngoài ra, nhóm bệnh nhân suy tim kèm
ĐTĐ2 có nồng độ hemoglobin (116,4 g/L) và độ
lọc cầu thận ước tính (44,3 ml/phút) thấp hơn
nhóm suy tim không ĐTĐ2. Điều trị giữa 2
nhóm suy tim ĐTĐ2 và không ĐTĐ2 theo các
khuyến cáo giống nhau, tuy nhiên bệnh nhân
suy tim kèm ĐTĐ2 (30,1%) thường ít được sử
dụng thuốc ức chế thụ thể β giao cảm hơn nhóm
không ĐTĐ2 (48,6%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bank IEM, Gijsberts CM, Teng TK et al (2017). “Prevalence
and Clinical Significance of Diabetes in Asian Versus White
Patients With Heart Failure”. JACC Heart Fail, 5(1), 14‐24.
2. Blackledge HM, Newton J, Squire IB (2003). “Prognosis for
South Asian and white patients newly admitted to hospital
with heart failure in the United Kingdom: historical cohort
study”. Bmj, 327(7414), 526‐31.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 208
3. Dauriz M, Mantovani A, Bonapace S et al (2017). “Prognostic
Impact of Diabetes on Long‐term Survival Outcomes in
Patients With Heart Failure: A Meta‐analysis”. Diabetes care,
40(11), 1597‐1605.
4. Dauriz M, Targher G, Laroche C et al (2017). “Association
Between Diabetes and 1‐Year Adverse Clinical Outcomes in
a Multinational Cohort of Ambulatory Patients With
Chronic Heart Failure: Results From the ESC‐HFA Heart
Failure Long‐Term Registry”. Diabetes care, 40(5), 671‐678.
5. From AM, Leibson CL, Bursi F et al (2006). “Diabetes in
Heart Failure: Prevalence and Impact on Outcome in the
Population”. The American Journal of Medicine, 119(7), 591‐599.
6. Go YY, Allen JC, Chia SY et al. (2014). “Predictors of
mortality in acute heart failure: interaction between diabetes
and impaired left ventricular ejection fraction”. Eur J Heart
Fail, 16(11), 1183‐9.
7. Greenberg BH, Abraham WT, Albert NM et al (2007).
“Influence of diabetes on characteristics and outcomes in
patients hospitalized with heart failure: a report from the
Organized Program to Initiate Lifesaving Treatment in
Hospitalized Patients with Heart Failure (OPTIMIZE‐HF)”.
Am Heart J, 154(2), 277.e1‐8.
8. Klonoff DC (2009). “The increasing incidence of diabetes in
the 21st century”. J Diabetes Sci Technol, 3(1): 1–2.
9. Komajda M, Tavazzi L, Francq BG, Bohm M, Borer JS et al
(2015). ”Efficacy and safety of ivabradine in patients with
chronic systolic heart failure and diabetes: an analysis from
the SHIFT trial”. Eur J Heart Fail, 17(12), 1294‐301.
10. Nguyen CT, Pham NM, Lee AH, Binns CW (2015).
“Prevalence of and Risk Factors for Type 2 Diabetes Mellitus
in Vietnam: A Systematic Review”. Asia Pac J Public Health,
27(6), 588‐600.
11. O'Connor CM, Starling RC, Hernandez AF, Armstrong PW,
Dickstein K et al (2011). “Effect of nesiritide in patients with
acute decompensated heart failure”. N Engl J Med, 365 (1),
32‐43.
12. Packer M, O’Connor C, McMurray JJV, Wittes J, Abraham
WT et al (2017). “Effect of Ularitide on Cardiovascular
Mortality in Acute Heart Failure”. New England Journal of
Medicine, 376(20), 1956‐1964.
13. Ponikowski P, Voors AA, Anker SD et al (2016). “ESC
Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and
chronic heart failure: The Task Force for the diagnosis and
treatment of acute and chronic heart failure of the European
Society of Cardiology (ESC)Developed with the special
contribution of the Heart Failure Association (HFA) of the
ESC”. Eur Heart J, 37(27), 2129‐2200.
14. Sarma S, Mentz RJ, Kwasny MJ, Fought AJ, Huffman M et al
(2013). “Association between diabetes mellitus and post‐
discharge outcomes in patients hospitalized with heart
failure: findings from the EVEREST tria”l. European journal of
heart failure, 15(2), 194‐202.
15. Seferovic PM, Petrie MC, Filippatos GS, Anker SD, Rosano G
et al (2018). “Type 2 diabetes mellitus and heart failure: a
position statement from the Heart Failure Association of the
European Society of Cardiology”. Eur J Heart Fail, 20(5), 853‐
872.
16. Targher G, Dauriz M, Laroche C, Temporelli PL, Hassanein
M et al (2017). “In‐hospital and 1‐year mortality associated
with diabetes in patients with acute heart failure: results
from the ESC‐HFA Heart Failure Long‐Term Registry”. Eur J
Heart Fail, 19(1), 54‐65.
17. Teerlink JR, Voors AA, Ponikowski P, Pang PS, Greenberg
BH et al (2017). “Serelaxin in addition to standard therapy in
acute heart failure: rationale and design of the RELAX‐AHF‐
2 study”. Eur J Heart Fail, 19(6), 800‐809.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dai_thao_duong_tip_2_o_benh_nhan_suy_tim_voi_phan_suat_tong.pdf