Tài liệu Đặc tính sinh trưởng cá quả channa striata (bloch, 1797) ở các thuỷ vực miền Trung - Lê Thị Nam Thuận: 105
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009
ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG CÁ QUẢ CHANNA STRIATA (BLOCH, 1797)
Ở CÁC THUỶ VỰC MIỀN TRUNG
Lê Thị Nam Thuận, Nguyễn Sơn Hải
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
TÓM TẮT
Cá Quả Channa striata là một trong nhiều loài cá kinh tế của miền Trung Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu về đặc tính sinh trưởng của cá Quả ở các thủy vực miền Trung đã xác
định được:
- Phương trình tương quan giữa kích thước và khối lượng theo Beverton–Holt của cá
Quả: W = 2 .10-5 . L2,93829 .
- Cấu trúc tuổi của chủng quần và phương trình tính ngược sinh trưởng của cá Quả
theo Rosa Lee (1920): Ln = V
Vn (L – 2,10) + 2,10
- Và phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy về kích thước và khối lượng cá Quả
được viết dưới dạng:
Lt = 581,91 x [1- e-0,19979( t +0,994)]
Wt = 1868,75 x [1- e-0,0204(t +0,1584)]2,93829
1. Đặt vấn đề
Các tỉnh miền Trung nước ta có địa hình phức tạp là cơ sở tạo nên hệ sinh thái
nước ngọt đa dạng và phong phú [2],[7],[8]...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc tính sinh trưởng cá quả channa striata (bloch, 1797) ở các thuỷ vực miền Trung - Lê Thị Nam Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
105
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009
ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG CÁ QUẢ CHANNA STRIATA (BLOCH, 1797)
Ở CÁC THUỶ VỰC MIỀN TRUNG
Lê Thị Nam Thuận, Nguyễn Sơn Hải
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
TÓM TẮT
Cá Quả Channa striata là một trong nhiều loài cá kinh tế của miền Trung Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu về đặc tính sinh trưởng của cá Quả ở các thủy vực miền Trung đã xác
định được:
- Phương trình tương quan giữa kích thước và khối lượng theo Beverton–Holt của cá
Quả: W = 2 .10-5 . L2,93829 .
- Cấu trúc tuổi của chủng quần và phương trình tính ngược sinh trưởng của cá Quả
theo Rosa Lee (1920): Ln = V
Vn (L – 2,10) + 2,10
- Và phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy về kích thước và khối lượng cá Quả
được viết dưới dạng:
Lt = 581,91 x [1- e-0,19979( t +0,994)]
Wt = 1868,75 x [1- e-0,0204(t +0,1584)]2,93829
1. Đặt vấn đề
Các tỉnh miền Trung nước ta có địa hình phức tạp là cơ sở tạo nên hệ sinh thái
nước ngọt đa dạng và phong phú [2],[7],[8]. Nhờ vậy, các loài thủy sản nước ngọt nói
chung và cá nói riêng có điều kiện sinh trưởng và phát triển tốt. Trong đó, phải kể đến
cá Quả Channa striata Bloch,1797. Đây là loài cá có thịt thơm ngon nên rất được thị
trường và người dân ưa chuộng. Cũng vì lý do đó mà cá Quả được khai thác dưới mọi
hình thức dẫn đến nguy cơ suy giảm nguồn lợi ở các thủy vực nước ngọt [1]. Việc
nghiên cứu sinh học cá để từ đó có những khuyến cáo về tuổi khai thác liên quan đến
đặc tính sinh trưởng của cá thiết nghĩ là việc nên làm. Bài báo nhỏ của chúng tôi mong
muốn đóng góp thêm dần liệu về lĩnh vực này trên đối tượng cá Quả Channa striata
Bloch,1797 ở các thuỷ vực nước ngọt miền Trung.
106
2. Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cá Quả Channa striata Bloch,1797 (họ Channidae, bộ
Channiformes) [8] trong các thủy vực nước ngọt ở các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam và Bình Định.
Phương pháp nghiên cứu:
- Thu mẫu theo phương pháp thu ngẫu nhiên đại diện cho chủng quần theo định
kỳ hàng tháng.
- Tổng số mẫu thu là 354
- Nghiên cứu sinh trưởng cá theo các phương pháp nghiên cứu ngư loại phổ biến
được sử dụng trong các phòng thí nghiệm của Pravdin [6], Nikolski [5], Michael King
[4], Shareck [3].
3. Kết quả nghiên cứu
3.1 Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy cá Quả được khai thác có kích thước (chiều dài)
dao động từ 80,0 đến 430,0 mm ứng với khối lượng từ 10,0 đến 620,0 g phân bố ở 5
nhóm tuổi. Tương quan giữa kích thước và khối lượng cá Quả trong tự nhiên thể hiện qua
bảng 1.
Bảng 1 cho thấy, ở nhóm cá tuổi 0+, có số mẫu thu được là 57 cá thể, chiếm tỷ lệ
thấp nhất là 16,1%, có kích thước 80,0 - 165,0 mm, ứng với khối lượng 10,0 - 54,0 g.
Nhóm tuổi 1+ kích thước từ 160,0 – 250,0 mm và khối lượng 45-185 g chiếm 23,2%. Cá
tuổi 2+ chiếm tỷ lệ ngang bằng với nhóm tuổi 1+ (23,2%) nhưng kích thước cá từ 230,0 –
295,0 mm và khối lượng 125,0 – 300,0 g. Nhóm tuổi 3+ kích thước lớn hơn từ 275,0 –
340,0mm và khối lượng 260,0 – 420,0 g chiếm 20,6%. Cá tuổi 4+ chiếm tỷ lệ 17,0% với kích
thước 340,0 – 430,0 mm và khối lượng 320,0 – 620,0 g.
Bảng 1. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Quả theo nhóm tuổi
Kích thước L (mm) Khối lượng W (g) N
Tuổi Giới
tính Ldđ Ltb Wdđ Wtb n %
0+ Juv 80-165 103,7±4,3 10-54 25,1±3,2 57 16,1
Juv 160-205 184,9±4,2 45-160 97,0±3,7 5 1,4
Cái 160-225 190,4±4,8 50-175 123,6±3,5 33 9,3
Đực 175-250 197,2±4,6 70-185 135,7±3,6 44 12,4
1+
TB 160-250 191,9±4,7 45-185 117,6±3,5 82 23,2
2+ Cái 230-285 256,3±5,0 150-300 218,0±4,3 42 11,9
107
Đực 240-295 278,7±5,1 125-280 217,0±4,6 40 11,3
TB 230-295 267,1±5,2 125-300 217,5+4,5 82 23,2
Cái 275-340 317,2±5,5 280-420 353,0±4,8 38 10,7
Đực 285-330 307,7±5,3 260-400 325,8±4,6 35 9,9 3+
TB 275-340 312,7±5,4 260-420 339,9±4,7 73 20,6
Cái 340-430 372,1±5,7 340-620 431,9±5,3 33 9,3
Đực 340-410 367,3±5,8 320-550 379,9±4,2 27 7,6 4+
TB 340-430 369,5±5,7 320-620 408,5±5,4 60 17,0
Tổng 354 100
Từ kết quả nêu trên, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt giữa cá đực và cá cái về
kích thước và khối lượng trong cùng một nhóm tuổi. Mối tương quan giữa kích thước
và khối lượng cá Quả được xác định qua hàm số mũ của Beverton-Holt (1976) và được
biểu diễn qua đồ thị ở hình 1 bằng phương trình: W = 2 .10-5 . L2,93829 .
y = 0.00002x2.93829
R2 = 0.98466
0
100
200
300
400
500
600
700
800
0 50 100 150 200 250 300 350 400
Hình 1. Tương quan giữa kích thước và khối lượng cá Quả
Như vậy sự tăng trưởng về kích thước và khối lượng của cá Quả có mối tương quan
chặt chẽ với nhau, thể hiện qua hệ số tương quan R2 = 0,98466. Đây là tương quan thuận,
nghĩa là khi kích thước tăng thì khối lượng của cá cũng tăng theo.
Đồ thị cho thấy sự tăng trưởng về kích thước và khối lượng của cá Quả không
đồng đều. Ở giai đoạn đầu, cá tăng nhanh về kích thước, ít tăng khối lượng. Đến giai
đoạn sau, khi cá tăng trưởng đến kích thước nhất định thì kích thước cá tăng trưởng
chậm lại và khối lượng tăng trưởng nhanh hơn.
Sự khác biệt này là do trước khi chín muồi sinh dục cá sinh trưởng liên tục nên sự
W(g)
L (cm)
W = 2 . 10-5 . L2,93829
R2 = 0,98466
108
tăng trưởng về kích thước diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Nhưng đến thời kỳ chín muồi
sinh dục, nhiều chất trong cơ thể cá phải dùng để tạo ra các sản phẩm sinh dục và trong
hoạt động di cư đẻ trứng cá nhịn ăn nên sự sinh trưởng về kích thước chậm lại và có khi
ngừng hẳn [4],[5],[6]. Đây cũng là đặc điểm chung về sinh trưởng của sinh vật nói chung.
Theo chúng tôi, sự tăng trưởng nhanh về kích thước cá ở giai đoạn đầu của đời
sống có ý nghĩa thích nghi lớn, nhằm hạn chế sự đe dọa của kẻ thù, tăng khả năng vận
động tìm mồi, sớm đạt trạng thái thành thục, tăng số lượng cá thể đẻ trứng của đàn cá
nhằm bảo vệ và phát triển nòi giống. Khi đã trưởng thành, cá chủ yếu tăng về trọng
lượng để tích lũy chất dinh dưỡng chuẩn bị cho việc sinh sản.
3.2. Cấu trúc tuổi của chủng quần cá Quả
Bảng 2. Cấu trúc tuổi của chủng quần cá Quả
Kích thước L (mm) Trọng lượng W (g) N
Tuổi
Ldđ Ltb Wdđ Wtb n %
0+ 80 - 165 103,7±4,3 10 - 54 25,1±3,2 57 16,1
1+ 160 - 250 191,8±4,7 45 - 185 117,6±3,5 82 23,2
2+ 230 - 295 267,1±5,2 125 - 300 217,5±4,5 82 23,2
3+ 275 - 340 312,7±5,4 260 - 420 340,0±4,7 73 20,6
4+ 340 - 430 369,5±5,7 320 - 620 408,5±5,4 60 16,9
Tổng 80 - 430 10 - 620 354 100,0
16.1
23.2
23.2
20.6
16.9
0+
1+
2+
3+
4+
Hình 2. Tỷ lệ % cấu trúc tuổi của chủng quần cá Quả
Nghiên cứu vảy cá cho thấy cá Quả phân bố trong tự nhiên ở các thuỷ vực miền
Trung gồm 5 nhóm tuổi từ 0+ đến 4+. Cấu trúc tuổi của chủng quần cá Quả trong thời
gian nghiên cứu được thể hiện ở bảng 2 và hình 2. Kết quả trên cho thấy cấu trúc tuổi
của cá Quả thu được có tuổi thấp nhất là 0+ và tuổi cao nhất là 4+. Trong đó, cá khai thác
chiếm số lượng đông nhất là nhóm cá tuổi 1+ và 2+ ứng với kích thước 160,0 mm đến
295,0 mm và khối lượng 45,0 g đến 300,0 g, chiếm 46,3%. Nhóm cá tuổi 0+ có tỷ lệ khai
thác thấp nhất với kích thước 80,0 đến 165,0 mm và khối lượng 10,0 - 54,0 g, chiếm
16,1%. Nhóm tuổi 4+ có tỷ lệ khá thấp so với các nhóm khác, tuy nhiên sự biến động này
109
không lớn lắm. Nếu cấu trúc tuổi này phù hợp với chủng quần cá Quả trong tự nhiên thì
tiềm năng phát triển cá vẫn còn khá lớn. Theo đó, cấu trúc tuổi của cá Quả trong tự
nhiên vẫn tương đối ổn định và phát triển do tỷ lệ các nhóm tuổi nhỏ từ 0+ - 1+ trong
chủng quần cá Quả là 39,3% lớn hơn so với các nhóm tuổi 2+ (23,2%) là 3+ (20,6%) và
4+ (17,0%). Tỷ lệ này chứng tỏ sức sinh sản trong chủng quần cao sẽ bổ sung bảo đảm
cho chủng quần phát triển mạnh.
Do vậy, để đảm bảo sự phát triển bền vững chủng quần cá Quả trong tự nhiên,
biện pháp cần phải quan tâm là hạn chế khai thác những cá thể ở nhóm tuổi thấp (0+, 1+
và 2+). Nên khai thác cá thể ở nhóm tuổi cao (3+ và 4+), đã tham gia sinh sản, có chất
lượng và giá trị thương phẩm cao để trẻ hóa đàn cá, giải phóng được nguồn thức ăn
quan trọng cho cá nhỏ, nâng cao được sản lượng khai thác.
3.3. Sự tăng trưởng chiều dài hàng năm của cá Quả
Đặc tính sinh trưởng của cá là sinh trưởng liên tục trong suốt đời sống và có tính
chu kỳ trong năm. Chúng tôi căn cứ vào số liệu của 354 mẫu cá để giải các phương
trình thực nghiệm, qua đó đã xác định được hệ số a của phương trình Rosa Lee (1920)
là 2,10.
Điều này được giải thích là cá con có kích thước 2,10 mm mới bắt đầu hình
thành vảy. Vì vậy phương trình tính ngược sinh trưởng của cá có dạng:
Ln = V
Vn (L – 2,10) + 2,10
Dựa vào phương trình tính ngược sinh trưởng, chúng tôi áp dụng để tính kích
thước hàng năm và sự tăng trưởng kích thước tương ứng của cá Quả. Kết quả được trình
bày ở bảng 3 và hình 3.
Từ kết quả ở bảng 3 và hình 3 cho thấy kích thước trung bình của cá ở thời điểm
1 năm tuổi đạt 190,2 mm; cá 2+ đạt 262,8 mm; cá 3+ đạt 315,5 mm và thời điểm cá 4+
đạt 366,6 mm. Tốc độ tăng trưởng về kích thước của cá Quả trong năm đầu là cao nhất,
đạt 190,2 mm, năm thứ 2 tăng thêm 71,8 mm (37,6%), năm thứ 3 tăng thêm 55,7 mm
(29,2%) và năm thứ 4 chỉ tăng thêm 51,2 mm (26,4%). Như vậy, vào năm đầu của đời
sống cá tăng nhanh về kích thước, thời gian về sau tốc độ sinh trưởng theo kích thước
của cá càng chậm dần, phù hợp với tương quan về chiều dài và khối lượng cá đã nêu ở
phần 3.1.
Kết quả trên còn chỉ rõ sự tăng trưởng theo kích thước giữa cá đực và cá cái
không giống nhau do đặc tính và chức năng sinh học của cá đực và cá cái chi phối. Sinh
trưởng về kích thước vào năm thứ hai của cá 2+, 3+ và 4+ cũng như sinh trưởng về kích
thước vào năm thứ 3 của cá 3+ và 4+ tuổi đều tương đương. Điều này chứng tỏ rằng
trong những năm gần đây, các điều kiện về môi trường, đặc biệt là điều kiện về thức ăn ít
bị biến đổi. Khi điều kiện dinh dưỡng của cá ở các thời điểm tương đối như nhau thì sự
tăng trưởng về kích thước giữa các nhóm cá sẽ không sai khác nhau nhiều.
110
Bảng 3. Sự tăng trưởng kích thước hàng năm của cá Quả
Sinh trưởng kích thước
trung bình năm (Lmm)
Tăng trưởng kích thước trung bình năm
(Lmm)
T2 T3 T4
Tuổi
Giới
tính
L1 L2 L3 L4 T1
mm % mm % mm %
N
0+ 57
Juv 5
Đực 194,2 194,2 44 1+
Cái 181,9 181,9 33
Đực 191,4 263,3 191,4 72,0 37,6 40
2+
Cái 191,5 263,5 191,5 72,0 37,6 42
Đực 187,9 258,5 315,5 187,9 70,6 37,6 53,0 28,2 38
3+
Cái 188,8 259,8 315,5 188,8 71,0 37,6 56,2 29,8 35
Đực 190,4 262,0 315,5 361,3 190,4 71,6 37,6 55,6 29,2 45,8 24,1 27
4+
Cái 195,9 269,6 315,6 371,8 195,9 73,7 37,6 57,7 29,5 56,3 28,7 33
Đực 191,0 261,3 315,5 361,3 191,0 71,4 37,6 54,3 28,7 45,8 24,1 136
TB
Cái 189,5 264,3 315,5 371,8 189,5 72,2 37,6 57,0 29,6 56,3 28,7 141
TB 190,2 262,8 315,5 366,6 190,2 71,8 37,6 55,7 29,2 51,0 26,4 354
0
50
100
150
200
Kích thước
tăng trưởng
(mm)
1+ 2+ 3+ 4+ Nhóm tuổi
Đực
Cái
Hình 3. Sự tăng trưởng về kích thước hàng năm của cá Quả
3.4. Phương trình sinh trưởng của cá Quả
Dựa vào số liệu của 354 mẫu cá thu được chúng tôi đã xác định các tham số và
thiết lập phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy về kích thước và khối lượng của cá
Quả trong tự nhiên ở các thuỷ vực miền Trung ở Bảng 4.
111
Như vậy, so với kích thước và khối lượng tính được trong phương trình sinh
trưởng thì cá Quả khai thác trong tự nhiên cần phải đạt kích thước khá lớn để đảm bảo
chất lượng và giá trị thương phẩm cao, cần hạn chế khai thác những cá thể nhỏ. Cần
thiết khai thác cá thể có kích thước và khối lượng phù hợp, tương ứng với các thông số
L, W đã nêu trong phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy.
Bảng 4. Các thông số sinh trưởng theo kích thước và khối lượng
Các tham số sinh trưởng Về kích thước (L) Về khối lượng (W)
L
∞
(mm) , W
∞ (g)
t0
k
581,91
-0,994
0,19979
1868,75
0,1584
0,0204
Vì vậy phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy về kích thước và khối lượng cá
Quả được viết dưới dạng:
Lt = 581,91 x [1- e-0,19979( t +0,994)]
Wt = 1868,75 x [1- e-0,0204(t +0,1584)]2,93829
Kết quả này cũng cho thấy hệ số phân hoá protein trong cơ thể cá Quả (k) theo
kích thước lớn hơn theo trọng lượng. Điều này nói lên sự tăng trưởng về kích thước
nhanh hơn và giá trị k càng lớn thì sự tăng trưởng càng nhanh [6]. Từ đó thấy rằng, kết
quả này phù hợp với kết quả thu được ở phần 3.1.
4. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của cá Quả trong tự nhiên ở
vùng miền Trung, chúng tôi có một số kết luận và đề nghị sau:
- Cá Quả Channa striata (Bloch, 1797) có kích thước khai thác dao động từ 80 –
430 mm, ứng với khối lượng từ 8 – 460 g, gồm 5 nhóm tuổi, cao nhất là tuổi 4+, thấp
nhất là tuổi 0+. Số lượng cá thể chiếm tỷ lệ đông nhất thuộc nhóm cá tuổi 1 và tuổi 2+
(với 46,4% so với tổng số), thấp nhất là nhóm tuổi 0+ (chiếm 16,1%). Đối với cá ở
nhóm tuổi 0+ và 1+ về kích thước, cũng như khối lượng giữa cá đực và cá cái hầu như
không có sự sai khác. Ngược lại, đến nhóm tuổi 2+, 3+ và 4+, khối lượng trung bình của
cá cái cao hơn cá đực. Phương trình tương quan giữa kích thước và khối lượng của cá
Quả được viết dưới dạng: W = 2 . 10-5 . L2,93829
- Tốc độ sinh trưởng của cá Quả tương đối nhanh, kích thước trung bình của cá
ở các nhóm tuổi 1+, 2+, 3+ và 4+ sống trong tự nhiên dao động từ 191,9 mm đến 369,5
mm. Sau 1 năm tuổi cá tăng trưởng nhanh về kích thước, khi đạt đến một kích thước
nhất định (ở tuổi 3+, 4+) sự tăng trưởng về kích thước chậm lại nhưng tăng nhanh về
khối lượng. Phương trình tính ngược sinh trưởng của cá có dạng: Ln = V
Vn (L – 2,10) +
2,10.
112
Phương trình sinh trưởng theo Von Bertalanffy (1954) có dạng:
+ Về kích thước: Lt = 581,91 x [1- e-0,19979( t +0,994)]
+ Về trọng lượng: Wt = 1868,75 x [1- e-0,0204(t +0,1584)]2,93829
* Đề nghị:
Cần phải có những quy định cụ thể về mùa vụ khai thác, kích cỡ lưới đánh bắt
cho loài cá Quả, về biện pháp nghiêm cấm việc sử dụng các ngư cụ đánh bắt cá mang
tính hủy diệt, về tuyên truyền để nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ nguồn lợi, khai
thác hợp lý nhằm góp phần bảo tồn nguồn giống ngoài tự nhiên, tạo điều kiện cho sự
phát triển nguồn lợi cá Quả ở các thuỷ vực miền Trung. Đồng thời đẩy mạnh sản xuất
giống cá Quả để bổ sung và phát triển loài cá này trong tự nhiên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Sách Đỏ Việt Nam, Phần Động vật, Nxb
KH&KT, Hà Nội, 2000.
2. Bộ Thủy sản, Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 1996.
3. Carl B. Shareck, Methods for Fish Biology, American Fisheries Society, Bethesda,
Maryland, USA, 1990.
4. Michael King, Fisheries biology, assessment and management, Fishing New Books, A
division of Blackwell Science Ltd, 54 University Street, Carlton Victoria 3053,
Australia, 1995.
5. Nikolski, Sinh thái học cá. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội (Người dịch: Nguyễn Văn Thái,
Mai Đình Yên, Trần Đình Trọng), 1961.
6. Pravdin I.F, Hướng dẫn nghiên cứu cá (Nguyễn Thị Minh Giang dịch), Nxb KH&KT,
Hà Nội, 1973.
7. Lê Thị Nam Thuận, Nguyễn Ngọc Sang, Dẫn liệu bước đầu về một số đặc điểm sinh
trưởng của cá lóc Ophiocephalus striatus Bloch ở Thừa Thiên - Huế, Hội nghị Toàn
Quốc 2004 về NCCB trong Khoa học Sự sống tại Thái Nguyên, 9/2004.
8. Mai Đình Yên, Định loại các loài cá nước ngọt miền Bắc Việt Nam, Nxb KH&KT, Hà
Nội, 1978.
113
GROWTH CHARACTERISTICS OF CHANNA STRIATA BLOCH, 1797
IN THE CENTRAL REGION, VIET NAM
Le Thi Nam Thuan, Nguyen Son Hai
College of Sciences, Hue University
SUMMARY
Channa striata is one of the economic fish species in the Central region of Vietnam. The
reasearch results defined:
- The relation between their length and weight according to Beverton - Holt equation:
W = 2 .10-5 . L2,93829 ;
- Their age structure and growth speed according to Rosa Lee (1920) equation: Ln =
V
Vn (L – 2,1) + 2,1;
- The figures representing fish growth by their length and weight indexes (by Von
Bertalanffy equation):
Lt = 581,91 x [1- e-0,19979 ( t +0,994)] ; Wt = 1868,75 x [1- e-0,0204 (t +0,1584)]2,93829
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 56_11_3738_8203_2117646.pdf