Tài liệu Đặc điểm viêm màng não do escherichia coli ở trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi tại khoa nhiễm bệnh viện Nhi đồng 1 từ năm 2013 đến 2018: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 75
ĐẶC ĐIỂM VIÊM MÀNG NÃO DO ESCHERICHIA COLI Ở TRẺ EM
TỪ 1 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI TẠI KHOA NHIỄM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
TỪ NĂM 2013 ĐẾN 2018
Nguyễn Hoàng Thiên Hương*, Dư Tuấn Quy**, Trương Hữu Khanh**, Nguyễn An Nghĩa***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong vòng vài năm trở lại đây, có sự gia tăng tần suất trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ mắc viêm màng
não do E. coli tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1, trong đó có nhiều trường hợp tử vong hoặc để lại di chứng
thần kinh nặng nề. Mặc khác, tuy đã có nhiều nghiên cứu về viêm màng não E. coli ở trẻ sơ sinh, nhưng số
nghiên cứu về bệnh này trên dân số trẻ lớn hơn cho tới nay trên toàn thế giới là không nhiều. Đồng thời, tại các
nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, hiện nay chưa có một nghiên cứu nào mô tả đầy đủ các
khía cạnh của viêm màng não E. coli ở những trẻ ngoài tuổi sơ sinh.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm viêm màng não do escherichia coli ở trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi tại khoa nhiễm bệnh viện Nhi đồng 1 từ năm 2013 đến 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 75
ĐẶC ĐIỂM VIÊM MÀNG NÃO DO ESCHERICHIA COLI Ở TRẺ EM
TỪ 1 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI TẠI KHOA NHIỄM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
TỪ NĂM 2013 ĐẾN 2018
Nguyễn Hoàng Thiên Hương*, Dư Tuấn Quy**, Trương Hữu Khanh**, Nguyễn An Nghĩa***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong vòng vài năm trở lại đây, có sự gia tăng tần suất trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ mắc viêm màng
não do E. coli tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1, trong đó có nhiều trường hợp tử vong hoặc để lại di chứng
thần kinh nặng nề. Mặc khác, tuy đã có nhiều nghiên cứu về viêm màng não E. coli ở trẻ sơ sinh, nhưng số
nghiên cứu về bệnh này trên dân số trẻ lớn hơn cho tới nay trên toàn thế giới là không nhiều. Đồng thời, tại các
nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, hiện nay chưa có một nghiên cứu nào mô tả đầy đủ các
khía cạnh của viêm màng não E. coli ở những trẻ ngoài tuổi sơ sinh.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và kết cục của viêm màng não do
Escherichia coli ở trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu 41 bệnh nhân viêm màng não do Escherichia coli
(E.coli) tại khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/2013 đến 06/2018.
Kết quả: Viêm màng não do E. coli chiếm 28,4% các trường hợp viêm màng não và tập trung chủ yếu ở trẻ
từ 1 – 3 tháng tuổi (75,6%). Lý do nhập viện thường gặp nhất là sốt (26 trường hợp; 63,4%) và co giật (8 trường
hợp; 19,5%). Cấy dịch não tủy dương tính với E. coli được ghi nhận ở 27 trường hợp (65,8%), latex dịch não tủy
dương tính ở 28 trường hợp (68,3%). Meropenem là kháng sinh thay thế hay được phối hợp nhất (85,3%). Tỷ lệ
tử vong ở trẻ ngoài tuổi sơ sinh là 12,2% (5/41 trường hợp). Biến chứng và di chứng thần kinh được ghi nhận ở
20/41 trường hợp (48,8%). Các yếu tố có thể liên quan đến tử vong bao gồm: suy hô hấp, sốc, rối loạn tri giác,
toan hóa máu, kết quả siêu âm não, và CT scan não lần đầu bất thường.
Kết luận: Viêm màng não do Escherichia coli là một bệnh lý nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương quan
trọng ở trẻ ngoài tuổi sơ sinh, với tỷ lệ tử vong khá cao và các biến chứng thần kinh nặng nề. Các yếu tố sốc, suy
hô hấp, rối loạn tri giác, toan hóa máu, siêu âm não và CT scan não bất thường có thể liên quan đến tử vong.
Từ khóa: viêm màng não, trẻ em, tử vong
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF ESCHERICHIA COLI MENINGITIS AT THE DEPARTMENT OF
INFECTIOUS DISEASES OF CHILDREN’S HOSPITAL 1 FROM 2013 TO 2018
Nguyen Hoang Thien Huong, Du Tuan Quy, Truong Huu Khanh, Nguyen An Nghia
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 75 – 82
Backgrounds: In the last few years, incidence of Escherichia coli meningitis in infants and children at
Deapartment of Infectious Diseases of Children’s Hospital 1 has increased significantly with a high rate of
mortality and complications. Many researches have been done about E. coli meningitis but mostly focused on
neonatal population. In addition, there is no research which describes all clinical aspect of this disease in infant
and children especially developing countries as well as Vietnam has been found.
*Bộ môn Nhi. Khoa Y Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
**Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh ***Bộ môn Nhi Khoa Y. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Hoàng Thiên Hương ĐT: 0374788244 Email: thienhuong7991@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 76
Objective: The aim of this study was to describe the epidemiology, clinical characteristics, laboratory
findings, treatment, and outcomes of Escherichia coli meningitis in children from 1 month to 15 years of age.
Methods: We conducted a retrospective and prospective observational study with a recruitment of 41
patients having Escherichia coli meningitis (E. coli) at the Department of Infectious Diseases of Children’s
Hospital 1 from January 2013 to June 2018.
Results: E. coli accounted for 28.4% of all cases of bacterial meningitis. The disease mostly occurred in
children from 1 to 3 months old (75.6%). The most common chief complaint was fever with 26 cases (63.4%) and
next came seizure with 8 cases (19.5%). Positive cerebral spinal fluid cultures with E.coli were recorded in 27
cases (65.8%) while latex reactions were positive with E.coli K1 in 28 cases (68.3%). Meropenem was the the
most frequent alternative antimicrobial agent (85.3%). The mortality rate was profoundly high with 12.2% (5/41
cases). We recognized neurological complications and sequelae in 20/41 cases (48.8%). There was significant
difference between deceased and survival groups in consideration of factors including shock, respiratory failure,
alteration of consiousness, metabolic acidosis, abnormal results of initial brain ultrasound and CT scan.
Conclusions: Escherichia coli meningtitis was an important central nervous system infection, with
considerably high mortality and severe neurological complications. Shock, respiratory failure, alteration of
consiousness, metabolic acidosis, abnormal results of initial brain ultrasound and CT scan might be associated
with mortality.
Key words: bacterial meningitis, children, mortality
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm màng não vi khuẩn (VMNVK) là hiện
tượng viêm của màng não mềm bao gồm màng
nuôi, màng nhện và khoang dưới nhện. Tình
trạng này xảy ra khi cơ thể đáp ứng với tác động
của vi khuẩn và các sản phẩm của chúng. Dù đã
có những tiến bộ vượt bậc trong chẩn đoán và
điều trị, VMNVK vẫn tiếp tục là một nguyên
nhân quan trọng gây tử vong và bệnh tật ở trẻ sơ
sinh cũng như trẻ nhỏ, lên đến 15% và 50% theo
thứ tự(4,9).
Điều đáng quan tâm chính là nhiều nghiên
cứu gần đây báo cáo một sự gia tăng tỷ lệ viêm
màng não do vi khuẩn Gram âm mà điển hình là
E. coli, không chỉ ở trẻ thiếu tháng và/hoặc rất
nhẹ cân mà còn ở cả trẻ nhũ nhi, ngay cả khi đã
loại trừ các trường hợp suy giảm miễn dịch hay
phẫu thuật ngoại thần kinh. Trên toàn thế giới
hiện nay, viêm màng não E. coli tiếp tục là một
nguyên nhân quan trọng gây ra tử suất, tỷ lệ mới
mắc cao cũng như để lại những hậu quả thần
kinh nặng nề cho trẻ. Một yếu tố chính góp phần
vào tử suất và tỷ lệ mới mắc cao của viêm màng
não E. coli nằm ở việc chúng ta vẫn chưa thật sự
hoàn toàn thông hiểu quá trình sinh bệnh học
của bệnh, bên cạnh đó tình trạng đề kháng với
thuốc kháng sinh đang ở mức báo động cũng là
một yếu tố chi phối(5,6).
Trong vòng vài năm trở lại đây, chúng tôi
quan sát thấy có sự gia tăng tần suất trẻ nhũ nhi
và trẻ nhỏ mắc viêm màng não do E. coli tại khoa
Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1. Tại các nước đang
phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, hiện
nay các nghiên cứu chưa thể mô tả đầy đủ các
khía cạnh của viêm màng não E. coli ở trẻ em
ngoài tuổi sơ sinh(2,4). Do đó, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này, nhằm mục đích khảo sát và mô
tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng
và hiệu quả điều trị của viêm màng não E. coli tại
bệnh viện Nhi Đồng 1 trong những năm gần đây
với hy vọng mang lại một cái nhìn ban đầu về
tình trạng viêm màng não E. coli ở Việt Nam
hiện nay.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu và tiến
cứu hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi được chẩn
đoán viêm màng não do E. coli.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 77
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả các bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi
nhập bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/01/2013 đến
30/06/2018 được chẩn đoán xác định viêm màng
não do E. coli.
Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu
Lấy trọn mẫu N = 41
Tiêu chí đưa vào
Chọn tất cả các bệnh nhi ≥ 1 tháng tuổi, điều
trị tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1, có đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán xác định viêm màng não
do E. coli hoặc nghi ngờ do E. coli ở thời điểm
xuất viện từ 01/01/2013 đến 30/06/2018.
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định hoặc nghi ngờ
viêm màng não E. coli
Lâm sàng gợi ý viêm màng não: sốt và hội
chứng màng não, và DNT có ≥10 BC/mm3 và cấy
dịch não tủy dương tính với E. coli hoặc âm tính
kèm với latex DNT (+) với E. coli K1.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không đồng ý tham gia nghiên cứu đối với
bệnh nhi từ 01/09/2017.
Kiểm soát sai lệch và biện pháp khắc phục
Sai lệch chọn lựa
Định nghĩa rõ ràng đối tượng được đưa
vào nghiên cứu. Căn cứ tiêu chuẩn chọn mẫu
và loại trừ.
Sai lệch quan sát
Các biến số được định nghĩa rõ ràng. Người
nghiên cứu thu thập thông tin chính xác và
trung thực.
Biến số nghiên cứu
Liệt kê các biến số
Các biến số được liệt kê và phân loại theo
nhóm: dịch tễ học và tiền căn (tuổi lúc nhập viện,
giới), lâm sàng (lý do nhập viện, số ngày sốt, co
giật, rối loạn tri giác, dấu màng não), cận lâm
sàng (tổng phân tích tế bào máu, dịch não tủy,
hình ảnh học, kháng sinh đồ của cấy dịch não
tủy và máu), điều trị (thời gian điều trị kháng
sinh, có phối hợp kháng sinh, lý do thay đổi
kháng sinh), biến chứng (nhiễm trùng bệnh viện,
sốc, suy hô hấp), kết quả điều trị (tổng số ngày
nằm viện, tri giác lúc xuất viện, tử vong hoặc
nặng xin về, di chứng).
Định nghĩa một số biến số chính
Sốc
Biến định tính, nhị giá, là tình trạng tưới
máu mô không đủ, bất tương hợp giữa cung cấp
oxy cho mô và nhu cầu chuyển hóa. Đánh giá
sốc bao gồm tình trạng tim mạch và tưới máu:
nhịp tim nhanh so với tuổi, huyết áp bình
thường hay giảm theo tuổi, mạch trung tâm nhẹ,
lăn tăn, hay mất, thời gian phục hồi mao mạch
dài >2 giây, chi ẩm lạnh, tím ngoại biên, rối loạn
tri giác như kích thích, lừ đừ, lơ mơ, hôn mê,
lượng nước tiểu giảm <1 ml/kg/giờ, có 2 giá trị có
hay không.
Suy hô hấp phải hỗ trợ hô hấp
Biến định tính, thứ tự, có 3 giá trị thở oxy,
thở NCPAP, đặt nội khí quản, thở máy.
Rối loạn tri giác
Biến định tính, danh định, gồm các giá trị
không rối loạn tri giác; ngủ gà, mất định hướng,
lú lẫn; nói sảng; hôn mê nhẹ theo thang điểm
Glassgow ≤12; hôn mê nặng theo thang điểm
Glassgow ≤8.
Thu thập và xử lý số liệu
Tất cả cha/mẹ hoặc người đại diện của các
bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu sẽ được
giải thích và ký phiếu đồng thuận trước khi tiến
hành thu thập số liệu (giai đoạn tiến cứu). Số liệu
được thu thập bằng bệnh án nghiên cứu với các
số liệu được mã hóa, sau đó được nhập bằng
phần mềm EpiData 3.1và phân tích bằng phần
mềm Stata 13.0. Các biến số định lượng: trung
bình và độ lệch chuẩnhoặc trung vị. Các biến số
định tính: tần số, tỷ lệ phần trăm. Kết quả được
trình bày dưới dạng bảng, biều đồ.
Y đức
Nghiên cứu được Hội đồng Y đức của Đại
Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh số
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 78
332/ĐHYD-HĐ và Bệnh viện Nhi Đồng 1 số
1503/QĐ-BVNĐ1 chấp thuận.
KẾT QUẢ
Dịch tễ
Từ 01/01/2013 đến 30/06/2018, chúng tôi ghi
nhận có 144 trường hợp viêm màng não vi
khuẩn với tác nhân được xác định bằng cấy dịch
não tủy dương tính tại bệnh viện Nhi Đồng 1,
trong đó có 41 trường hợp viêm màng não E. coli
ở trẻ em ngoài tuổi sơ sinh, chiếm tỷ lệ 28,4%.
Tuổi trung bình: 3,4 ± 3,3 tháng. Tỷ lệ nam/nữ là
2,7. Bảng 1 dưới đây trình bày phân bố theo
nhóm tuổi và phân nhóm dinh dưỡng các
trường hợp viêm màng não E. coli (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học (N=41)
Nhóm tuổi n (%)
1-3 tháng 31 (75,6%)
>3 tháng -5 tuổi 10 (24,4%)
>5 tuổi 0 (0,0%)
Phân nhóm dinh dưỡng
Nhẹ cân
(WAZ< -2 SD)
2 (4,9%)
Bình thường
(-2 SD <WAZ<+2SD)
39 (95,1%)
Thừa cân
(WAZ>+2SD)
0 (0,0%)
Đặc điểm lâm sàng
Trong 41 trường hợp trẻ viêm màng não
E.coli ngoài tuổi sơ sinh, có 26 trường hợp
(63,4%) có sốt tại thời điểm nhập viện và 8
trường hợp (19,5%) có co giật. Vì vậy, lý do nhập
viện thường gặp nhất trong các trường hợp viêm
màng não E. coli là sốt, theo sau đó là co giật.
Chúng tôi ghi nhận 100% các trường hợp nhập
viện vì sốt vẫn tiếp tục diễn tiến sốt sau nhập
viện, với thời gian trung vị là 12 ngày (9-19
ngày), thời gian sốt ngắn nhất: 5 ngày, dài nhất:
27 ngày. Trong đó, 80% bệnh nhân sốt cao
(≥39oC) và nhiệt độ cao nhất trung bình là
39,5±0,5oC. Co giật ghi nhận trong quá trình
bệnh chiếm tỷ lệ cao 68,2% (28/41). Trong đó, có
24 trường hợp co giật toàn thể, nhưng có tới 21
trường hợp có co giật khu trú kèm theo (75%).
Sau co giật, có 92,8% (26/28) trường hợp có tri
giác bất thường. Chúng tôi nhận thấy, có 34,1%
(14/41) các trường hợp có rối loạn tri giác trong
suốt quá trình bệnh. Trong đó, ngủ gà chiếm tỷ
lệ cao nhất với 71,43% (10/14); theo sau đó là 3/14
trường hợp hôn mê nặng với đánh giá Glasgow
≤8 điểm chiếm tỷ lệ 21,4%, và sau cùng là 1
trường hợp hôn mê nhẹ với đánh giá Glasgow 9-
12 điểm, 7,14% (Bảng 2).
Bảng 2. Lý do nhập viện (N=41)
n (%)
Sốt 26 (63,4%)
Co giật 8 (19,5%)
Tiêu chảy 4 (9,7%)
Quấy khóc 1 (2,4%)
Bỏ ăn/bú 1 (2,4%)
Khác 1 (2,4%)
Đặc điểm cận lâm sàng
Công thức máu
Bạch cầu máu ở trẻ viêm màng não E. coli
>15000 TB/mm3 (Neutrophils >60%) và <5000
TB/mm3 đềuchiếm 15% (6/41).
C-reactive protein (CRP)
Ghi nhận 82,5% trường hợp CRP tăng cao
>40mg/L.
Rối loạn khí máu động mạch
Chiếm tỷ lệ 31,7% (13/41), trong đó, toan
chuyển hóa là đa số với 6/13 trường hợp (46,1%),
theo sau đó là toan hô hấp cũng thường xảy ra
4/13 (30,7%).
Rối loạn điện giải
Cũng thường xuyên xuất hiện (27/41, 65,8%)
với tăng K+ máu chiếm tỷ lệ cao nổi trội (16/27,
59,2%), hạ Na+ máu cũng xảy ra với tỷ lệ thấp
hơn (6/27, 22,2%).
Siêu âm não
Siêu âm não bất thường lên đến 84,6% với tụ
dịch và tụ mủ dưới màng cứng là hai dạng tổn
thương thường gặp nhất, lần lượt là 30,8% và
23,1%. Có 20/39 (51,2%) các trường hợp được
siêu âm não kiểm tra lần 2. Trong đó, dãn não
thất lại là tổn thương chiếm tỷ lệ cao nhất 35%
(7/20), theo sau đó là tụ dịch khoang dưới nhện
25% (5/20) và tụ mủ khoang dưới nhện 20%
(4/20). Một số dạng tổn thương khác trên siêu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 79
âm ở 6 trường hợp như: viêm màng não, dãn và
dày dính khoang dưới nhện, tụ mủ khoang dưới
nhện; trong đó, có 1 trường hợp ghi nhận đẩy
lệch đường M.
CT scan não
Được thực hiện lần đầu với tần suất cao hơn
lần 2. Tỷ lệ bất thường vẫn chiếm rất cao > 90%,
trong đó, tổn thương thường gặp nhất vẫn là tụ
mủ dưới màng cứng khoảng 40-50% các trường
hợp, và theo sau vẫn là tụ dịch dưới màng cứng
với tỷ lệ khoảng 25-35% các trường hợp. Các tổn
thương khác kèm theo trên CT ghi nhận được
trên các trường hợp nặng như viêm dính màng
nhện (5/31,16%), não úng thủy cấp (3/31, 9,6%),
teo não (2/31, 6,4%), tụ mủ đẩy lệch đường giữa
và thoát vị não (2/31, 6,4%).
Dịch não tủy
Bạch cầu dịch não tủy trung vị 729 tế bào
(240-1735), trong đó neutrophil ưu thế chiếm
80,4%; thấp nhất 15 tế bào và cao nhất 71111 tế
bào. Đạm dịch não tủy trung vị 1,92 (1,14-3,44)
g/L với đạm >1g/L chiếm ưu thế 82,9% (34/41).
Lactate dịch não tủy tăng cao ≥3 mmol/L chiếm
87,8% (36/41). Tỷ lệ đường trong dịch não
tuỷ/đường máu ≤0,1 chiếm đa số với 30 trường
hợp (73,2%) (Bảng 3).
Bảng 3. Tương đồng giữa kết quả phản ứng ngưng
kết kháng nguyên với cấy dịch não tủy và cấy máu
(N=41)
Cấy máu
(+) n(%)
Cấy máu (-)
n(%)
Cấy máu vi
khuẩn
khác n(%)
Latex
(+)
Cấy dịch não
tủy (+)
8 (19,6%) 6 (14,5%) 0 (0%)
Cấy dịch não
tủy (-)
1 (2,4%) 13 (31,8%) 0 (0%)
Latex
(-)
Cấy dịch não
tủy (+)
5 (12,1%) 6 (19,6%) 2 (4,8%)
Cấy dịch não
tủy (-)
0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)
Nhìn chung, tỷ lệ soi dịch não tủy ra trực
khuẩn Gram âm đồng thời với cấy dịch não
tủy dương tính với E. coli K1 chiếm tỷ lệ cao
nhất (39%), tỷ lệ soi dịch não tủy âm tính
nhưng cấy dương tính cũng chiếm tỷ lệ khá
cao, 26,8%. Mười một trường hợp có kết quả
nhuộm Gram và cấy DNT âm tính nhưng có
kết quả latex DNT dương tính với E. coli K1,
thuộc nhóm nghi ngờ VMN do E. Coli
Đặc điểm điều trị
Cefotaxime là kháng sinh được dùng đơn lẻ
nhiều nhất, với liều 200 mg/kg/ng (17/40, 42,5%).
Sự kết hợp của 3 loại kháng sinh ampicillin,
cefotaxim và gentamycin được sử dụng cho
những trẻ ≤3 tháng tuổi là thường gặp nhất,
chiếm 11/40 (27,5%). Trong số các kháng sinh
thay thế hay phối hợp được sử dụng,
meropenem là loại chiếm tỷ lệ cao nhất (85,3%),
theo sau đó là chloramphenicol (41,3%); hai loại
kháng sinh này thường dùng kết hợp với nhau
hoặc với ceftriaxone. Pefloxacin hoặc
ciprofloxacin cũng được sử dụng để điều trị
viêm màng não E. coli nhưng tần suất thấp hơn.
Kết cục và biến chứng
Tỷ lệ tử vong là 12,2% (5/41 trường hợp). Tụ
dịch dưới màng cứng mỏng (<1 cm) thường gặp
nhất tại thời điểm xuất viện, chiếm gần 1/5 các
tổn thương. Tiếp đó là tụ dịch dưới màng cứng
dày và tụ mủ dưới màng cứng, đều chiếm 1/10
các tổn thương. Chúng tôi quan sát thấy có các
tổn thương gây di chứng như dãn não thất
(7,3%), teo não (4,8%). Và có tổn thương rất nặng
nề là thoát vị não, chiếm tỷ lệ 4,8%.
Đặc điểm của viêm màng não E. Coli giữa
nhóm sống và nhóm tử vong
Chúng tôi ghi nhận 3 yếu tố lâm sàng: suy
hô hấp, sốc, và rối loạn tri giác (Bảng 1) và 3 yếu
tố cận lâm sàng: toan hóa máu, kết quả siêu âm
não lần đầu bất thường và kết quả CT scan não
lần đầu bất thường (Bảng 2) có có sự chênh lệch
rõ ràng giữa nhóm tử vong và nhóm sống và có
thể liên quan đến tử vong (Bảng 4, 5).
Bảng 4. So sánh kết quả đặc điểm lâm sàng giữa
nhóm tử vong và nhóm sống
Nhóm tử vong
(n=5)
n (%)/TB ±ĐLC
Nhóm sống
(n=36)
n (%)/TB ±ĐLC
Sốt cao trước nhập viện 5 (100%) 28 (77,8%)
Số ngày sốt trước nhập
viện
7,6±2,1 3,5±0,3
Tổng số ngày sốt 20,4±8,2 14,9±1,4
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 80
Nhóm tử vong
(n=5)
n (%)/TB ±ĐLC
Nhóm sống
(n=36)
n (%)/TB ±ĐLC
Co giật 3 (60%) 25 (69,4%)
Thóp phồng 3 (60%) 25 (69,4%)
Rối loạn tri giác 4 (80%) 10 (27,8%)
Đánh giá tri giác
Hôn mê nhẹ 1 (10%) 1 (10%)
Hôn mê nặng 2 (50%) 1 (10%)
Sốc 5 (100%) 0 (0%)
Suy hô hấp 5 (100%) 9 (25%)
Nhiễm trùng bệnh viện
kèm theo
2 (40%) 18 (80%)
Bảng 5. So sánh kết quả đặc điểm cận lâm sàng giữa
nhóm tử vong và nhóm sống
Nhóm tử vong
(n=5)
N (%)/TB±ĐLC
Nhóm sống
(n=36)
n (%)/TB±ĐLC
TPTBM
WBC(TB/mm
3
) 15,8±4,3 9,6±0,8
Neutrophils(TB/mm
3
) 9,2±3,4 3,9±0,4
CRP(mg/l) 81,7±36,5 148,0±11,3
Rối loạn KMĐM 5 (100%) 8 (22,2%)
Toan chuyển hóa 1 (20%) 5 (62,5%)
Rối loạn điện giải máu 4 (80%) 23 (63,8%)
Dịch não tủy
Bạch cầu 9345±7087 3810±2045
Đạm 5,4±1,5 2,1±0,2
Lactate 8,9±2,2 7,2±0,5
Đường 1,6±0,8 0,9±0,1
Đường DNT/máu ≤0,1 3 (60%) 27 (75%)
Cấy DNT E. coli (+) 3 (60%) 24 (66,7%)
Latex DNT E. coli (+) 1 (20%) 13 (36,1%)
Hình ảnh học
Siêu âm não bất thường 3/3 (100%) 30 (83,3%)
Dãn não thất 2 (66,7%) 1 (2,78%)
CT scan não bất thường
lần 1
2/3 (66,7%) 27 (75%)
Dạng tổn thương
Dãn não thất 1 (50%) 0 (0%)
Thoát vị não 1 (50%) 0 (0%)
BÀN LUẬN
Dịch tễ
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận viêm
màng não do E. coli tập trung chủ yếu ở nhóm
tuổi từ 1 tháng đến 3 tháng tuổi (chiếm tỷ lệ
75,6%), còn lại là nhóm tuổi từ trên 3 tháng đến 5
tuổi (24,4%). Không có trường hợp nào trên 5
tuổi được ghi nhận là có viêm màng não do
E.coli. Theo nghiên cứu của Basmaci và cộng sự,
tỷ lệ trẻ mắc viêm màng não E. coli từ 1-3 tháng
chiếm 20% (65/325) và trẻ trên 3 tháng tuổi
chiếm 8,9% (29/325). Tỉ số nam/nữ trong nghiên
cứu của chúng tôi là 2,7(2).
Đặc điểm lâm sàng
Trong 41 trường hợp trẻ từ 1 tháng tuổi viêm
màng não E. coli có 26 trường hợp (63,4%) có sốt
tại thời điểm nhập viện và 8 trường hợp (19,5%)
có co giật. Như vậy lý do nhập viện thường gặp
nhất trong các trường hợp viêm màng não E. coli
là sốt và kế đến là co giật. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy sốt cao là yếu tố giúp
nhận diện tác nhân có thể là E. coli(7). Co giật ghi
nhận trong quá trình bệnh chiếm tỉ lệ cao 68,2%
(28/41 trường hợp). Trong đó, có 24 trường hợp
co giật toàn thể, nhưng có tới 21 trường hợp có
co giật khu trú kèm theo (75%). Như vậy, tỷ lệ tri
giác bất thường sau co giật cao cũng giúp chúng
ta nghi ngờ tác nhân có thể là E. coli và kèm theo
đó, tiên lượng của bệnh nhân cũng nặng hơn(1).
Đối với nhóm bệnh nhân còn thóp (<15 tháng
tuổi), dấu màng não dương tính ghi nhận được
chủ yếu là thóp phồng với 28/41 trường hợp,
chiếm tỷ lệ 68,2%. Đối với bệnh nhân đã đóng
thóp, cổ gượng không phải là một triệu chứng có
độ nhạy cao giúp chẩn đoán viêm màng não; đặc
biệt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ.Rối loạn tri giác là
biểu hiện của tình trạng nặng và rất quan trọng
trong tiên lượng các biến chứng cũng như di
chứng của viêm màng não do E. coli.
Đặc điểm cận lâm sàng
Trong thực hành lâm sàng, chúng tôi chọn
các điểm cắt là >15000/mm3 đối với tăng bạch
cầu máu có ý nghĩa và <5000/mm3 đối với
giảm bạch cầu máu có ý nghĩa(4,9,11). Giá trị
bạch cầu máu ở trẻ viêm màng não E. coli cao
hơn 15000/mm3, trong đó neutrophils chiếm
>60%; và giá trị bạch cầu máu thấp hơn
5000/mm3 chỉ chiếm tỷ lệ 15% các trường hợp.
Như vậy, tiêu chuẩn cận lâm sàng này không
phải là một tiêu chuẩn nhạy để chẩn đoán và
tiên lượng viêm màng não do E. coli. Đối với
CRP, 82,5% các trường hợp có giá trị CRP tăng
cao >40 mg/L. Rối loạn khí máu động mạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 81
chiếm tỷ lệ cao với 28/41 các trường hợp
(63,8%), trong đó, toan chuyển hóa chiếm đa
số với 6/13 trường hợp (46,1%), đây là một dấu
hiệu nặng, có thể gặp khi có tình trạng nhiễm
trùng nặng, nhiễm trùng huyết hoặc sốc đi
kèm. Tỷ lệ đường trong dịch não tuỷ/đường
máu ≤0,1 chiếm đa số với 30 trường hợp
(73,2%). Theo Basmaci, tỷ lệ đường máu/dịch
não tủy có kết quả phù hợp với viêm màng
não với 139/178 trường hợp (78,1%) có tỷ lệ
đường máu/dịch não tủy thấp <0,5, trong đó
75 trường hợp (42,1%) có tỷ lệ <0,1. Với kết quả
của chúng tôi, 73,2% dân số nghiên cứu có tỷ
lệ đường trong dịch não tuỷ/đường máu ≤0,1
là rất đáng lưu ý. Lactate dịch não tủy tăng cao
≥3 mmol/L, chiếm 87,8% với 36/41 trường hợp.
Đạm trong dịch não tủy có giá trị trung vị là
1,92 g/L (1,14-3,44 g/L), trong đó đạm >1 g/L
chiếm ưu thế 82,9% với 34/41 trường hợp.
Theo Basmaci, giá trị protein trong dịch não
tủy trung bình là 2,26 g/dL (10-90th bách phân
vị, 0,73-7,21 g/L)(2).
Đặc điểm nhạy cảm với kháng sinh
Tỷ lệ kháng ceftriaxone (45,5%), cefotaxime
(12,5%) và ceftazidime (60%) của vi khuẩn cũng
là những con số cần lưu ý. Khoảng thời gian
2013 – 2016, các trường hợp viêm màng não do
E. coli tại trung tâm của chúng tôi thường được
sử dụng pefloxacin và ticarcillin. Theo kháng
sinh đồ, tỷ lệ kháng pefloxacin của vi khuẩn lên
đến 70,6%, gấp gần 6 lần so với ticarcillin
(12,5%). Tỷ lệ kháng pefloxacin cao cho thấy cần
cân nhắc không nên sử dụng pefloxacin trong
những trường hợp nặng hoặc đã tìm ra tác nhân
là E. coli. Hiện nay, nếu E. coli là tác nhân gây
viêm màng não, phác đồ sẽ phối hợp ba kháng
sinh bao gồm ceftriaxone hoặc meropenem và
chloramphenicol. May mắn là độ nhạy đối với
meropenem (87,5%), một kháng sinh quan trọng
gần như “cuối cùng” mà chúng ta có thể sử
dụng để điều trị tình trạng viêm màng não do vi
khuẩn Gram âm E. coli vẫn còn khá cao.
Đặc điểm điều trị
Trong số 40 trường hợp nêu trên, có 20
trường hợp (50%) được khởi đầu dùng kháng
sinh đơn trị, trong đó cefotaxime là kháng sinh
được dùng đơn lẻ nhiều nhất với liều 200
mg/kg/ngày (17/40 trường hợp, chiếm tỷ lệ
42,5%). Trong số các kháng sinh thay thế hay
phối hợp được sử dụng, meropenem là loại
chiếm tỷ lệ cao nhất (85,3%), theo sau đó là
chloramphenicol (41,3%); hai loại kháng sinh
này thường dùng kết hợp với nhau.
Kết cục và biến chứng
Tỷ lệ tử vong ở nhóm trẻ ngoài tuổi sơ sinh
trong nghiên cứu của chúng tôi là 12,2% (5/41
trường hợp), cao hơn nghiên cứu trên 325 trẻ
viêm màng não do E. coli tại Pháp của tác giả
Basmaci cho kết quả tỷ lệ tử vong là 9,2%. Các
biến chứng và di chứng thần kinh được ghi nhận
ở 20/41 trường hợp còn tổn thương trên hình
ảnh học và/hoặc lâm sàng lúc xuất viện (51,2%).
Tụ dịch dưới màng cứng mỏng (<1 cm) là tổn
thương thường gặp nhất tại thời điểm xuất viện,
chiếm gần 1/5 các tổn thương. Tiếp đó là tụ dịch
dưới màng cứng dày và tụ mủ dưới màng cứng,
đều chiếm 1/10 các tổn thương. Các tổn thương
gây di chứng như dãn não thất (7,3%), teo não
(4,8%) và rất nặng nề là thoát vị não (4,8%). Tất
cả những biến chứng và di chứng này cũng đã
được mô tả bởi nhiều tác giả(2,7,9,10).
Đặc điểm của nhóm viêm màng não E. coli tử
vong
Triệu chứng sốt cao lúc nhập viện tuy không
có ý nghĩa thống kê nhưng cần lưu ý về mặt
thực hành lâm sàng vì cả 5 trường hợp tử vong
đều có sốt cao trước khi nhập viện. Triệu chứng
co giật, thóp phồng không khác biệt quá giữa 2
nhóm sống và tử vong. Đáng lưu ý là 100% các
bệnh nhân tử vong đều có sốc và suy hô hấp,
không có bệnh nhân sống nào có sốc trong quá
trình bệnh và tỷ lệ bệnh nhân suy hô hấp và rối
loạn tri giác trong nhóm tử vong gấp 4 lần nhóm
sống. Chúng tôi tìm thấy 3 yếu tố lâm sàng có sự
chênh lệch rõ rệt về tỷ lệ giữa nhóm tử vong và
nhóm sống, và có thể liên quan đến tử vong: suy
hô hấp, sốc, và rối loạn tri giác. Kết quả tương tự
cũng đã được báo cáo theo y văn ở bệnh nhân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 82
viêm màng não nói chung(1,5,6). Bạch cầu máu,
neutrophils máu ở nhóm tử vong tương đối cao
hơn với nhóm sống, CRP không cho thấy sự
chênh lệch nhiều. Basmaci và cộng sự ghi nhận
tỷ lệ đường dịch não tủy/máu thấp (<0,50) liên
quan đến độ nặng của bệnh, và các tác giả này
cũng nhấn mạnh là tỷ lệ đường dịch não
tủy/máu giảm nặng (<0,1) là một yếu tố độc lập
liên quan mạnh mẽ đến tử vong(2). Có đến 80%
các trường hợp tử vong có rối loạn điện giải kèm
theo, nên phải chú ý điều chỉnh các rối loạn này.
Chúng tôi tìm thấy 3 yếu tố cận lâm sàng có có
sự chênh lệch rõ ràng giữa nhóm tử vong và
nhóm sống, và có thể liên quan đến tử vong, phù
hợp với một số y văn(3,8): rối loạn khí máu động
mạch mà đặc biệt là toan hóa máu, kết quả siêu
âm não lần đầu bất thường, và kết quả CT scan
não lần đầu bất thường.
KẾT LUẬN
Đối với các trường hợp viêm màng não
nặng, có phản ứng viêm cao, kháng sinh chọn
lựa ban đầu nên là phổ rộng và có khả năng diệt
khuẩn đối với tác nhân gây bệnh là E. coli. Các
kháng sinh meropenem, ceftriaxone và
chloramphenicol nên được cân nhắc sử dụng
trong bối cảnh tình hình viêm màng não do
E.coli kháng thuốc ngày càng tăng. Cần làm xét
nghiệm chẩn đoán hình ảnh sớm, cụ thể là siêu
âm trước để truy tìm bất thường và nên lặp lại
để theo dõi diễn tiến. Nếu phát hiện bất thường,
nên tiếp tục chỉ định CT-scan não để tìm biến
chứng nội sọ, đặc biệt là tụ mủ dưới màng cứng.
Cần theo sát các trường hợp viêm màng não E.
coli trong nhóm yếu tố nguy cơ kém đáp ứng
điều trị như nhóm trẻ có rối loạn tri giác, suy hô
hấp và sốc. Trẻ có biến chứng tụ dịch/ tụ mủ
dưới màng cứng nên được theo dõi sát và can
thiệp ngoại khoa kịp thời để tránh diễn tiến nặng
hơn như não úng thủy cấp hoặc thoát vị não.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baraff LJ, Lee SI, Schriger DL (1993). "Outcomes of bacterial
meningitis in children: a meta-analysis". Pediatr Infect Dis J,
12(5):389-394.
2. Basmaci R, Bonacorsi S, Bidet P, et al (2015). "Escherichia Coli
Meningitis Features in 325 Children from 2001 to 2013 in
France". Clinical Infectious Diseases, 61(5):779-786.
3. Chang CJ, Chang WN, Huang LT, et al (2004). "Bacterial
meningitis in infants: the epidemiology, clinical features, and
prognostic factors". Brain Dev, 26(3):168-175.
4. Curtis S, Stobart K, Vandermeer B, Simel DL, Klassen T (2010).
"Clinical Features Suggestive of Meningitis in Children: A
Systematic Review of Prospective Data". Pediatrics, 126(5):952-
960.
5. Gaschignard J, Levy C, Romain O, et al (2011). "Neonatal
Bacterial Meningitis: 444 Cases in 7 Years". Pediatr Infect Dis J,
30(3):212-217.
6. Houdouin V, Bonacorsi S, Bidet P, et al (2008). "Association
between mortality of Escherichia coli meningitis in young
infants and non-virulent clonal groups of strains". Clin Microbiol
Infect, 14(7):685-690.
7. Karthikeyan P, Ramalingam KP (2012). "Meningitis is a major
cause of disability amongst Papua New Guinea children?".
Disabil Rehabil, 34(18):1585-1588.
8. Mongelluzzo J, Mohamad Z, Shah SS, et al (2008).
"Corticosteroids and mortality in children with bacterial
meningitis". JAMA, 299(17):2048-2055.
9. Okike IO, Johnson AP, Henderson KL, et al (2014). "Incidence,
etiology, and outcome of bacterial meningitis in infants aged <90
days in the United kingdom and Republic of Ireland:
prospective, enhanced, national population-based surveillance".
Clin Infect Dis, 59(10):e150-157.
10. Ramakrishnan M, Ulland AJ, Steinhardt LC, et al (2009).
"Sequelae due to bacterial meningitis among African children: a
systematic literature review". BMC Med, 7:47.
11. Tunkel AR, Hartman BJ, Kaplan SL, et al (2004). "Practice
guidelines for the management of bacterial meningitis". Clin
Infect Dis, 39(9):1267-1284.
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 75_1_2836_2213286.pdf