Tài liệu Đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn nhồi máu cơ tim cấp típ 2 tại Bệnh viện Thống Nhất: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 205
ĐẶC ĐIỂM VÀ TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TÍP 2
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Văn Tân*, Phạm Hòa Bình*, Hồ Thượng Dũng**, Châu Văn Vinh**, Nguyễn Văn Bé Hai **
TÓM TẮT
Cơ sở: Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp típ 2 là tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim thứ phát do hậu quả của
tăng nhu cầu hoặc giảm cung cấp oxy cho tế bào cơ tim. Tỉ lệ, đặc điểm bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng, các yếu tố
góp phần thúc đẩy, điều trị và dự hậu vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn của NMCT cấp típ 2 tại bệnh viện Thống Nhất.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 268 bệnh nhân nhập bệnh viện Thống Nhất thỏa tiêu chuẩn chẩn
đoán là NMCT cấp trong thời gian từ 12/2013 đến 12/2014 được tham gia vào nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu
được phân chia thành hai nhóm để so sánh là NMCT cấp típ 1 và típ 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán. Thiết kế nghiên
cứu là đoàn h...
10 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn nhồi máu cơ tim cấp típ 2 tại Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 205
ĐẶC ĐIỂM VÀ TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TÍP 2
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Văn Tân*, Phạm Hòa Bình*, Hồ Thượng Dũng**, Châu Văn Vinh**, Nguyễn Văn Bé Hai **
TÓM TẮT
Cơ sở: Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp típ 2 là tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim thứ phát do hậu quả của
tăng nhu cầu hoặc giảm cung cấp oxy cho tế bào cơ tim. Tỉ lệ, đặc điểm bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng, các yếu tố
góp phần thúc đẩy, điều trị và dự hậu vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn của NMCT cấp típ 2 tại bệnh viện Thống Nhất.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 268 bệnh nhân nhập bệnh viện Thống Nhất thỏa tiêu chuẩn chẩn
đoán là NMCT cấp trong thời gian từ 12/2013 đến 12/2014 được tham gia vào nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu
được phân chia thành hai nhóm để so sánh là NMCT cấp típ 1 và típ 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán. Thiết kế nghiên
cứu là đoàn hệ tiến cứu.
Kết quả: Tuổi trung bình trong dân số nghiên cứu là 67,9 ± 11,7 (tuổi). NMCT cấp típ 2 chiếm tỉ lệ 13,4%.
So với nhóm NMCT cấp típ 1 thì nhóm NMCT cấp típ 2 có tỉ lệ hút thuốc lá cao hơn (52,8% so với 34,9%, với p
= 0,032); điểm nguy cơ GRACE trung bình cao hơn (151,9 ± 22,2 so với 106,5 ± 25,9 với p <0,001); một số bệnh
lý đi kèm như thiếu máu (28,4% so với 8,6%, với p <0,001), tiền căn đột quỵ (8,3% so với 0,4%, với p = 0,008),
viêm phổi (33,3% so với 9,9%, với p < 0,001) cao hơn; triệu chứng không đau ngực và khó thở gặp nhiều hơn
(22,6% so với 7,6%, với p < 0,001; 82,4% so với 64,5%, với p = 0,008); NMCT cấp không ST chênh lên chiếm đa
số (94,4% so với 59,5%, với p < 0,001); tỉ lệ được chụp động mạch vành cấp cứu thấp hơn (36,1% so với 85,3%,
với p < 0,001); tổn thương mạch vành thường là 1 nhánh (61,1%), 2 nhánh (30,6%), không có tổn thương mạch
vành chiếm 2,8%; về điều trị, nhóm NMCT cấp típ 2 được điều trị nội khoa bảo tồn cao hơn (47,2% so với 15,9%,
với p <0,001) và can thiệp mạch vành qua da thấp hơn (52,8% so với 84,1%, với p < 0,001); tỉ lệ tử vong nội viện
(11,1% so với 5,2%, với p = 0,152) và tại thời điểm 6 tháng cao hơn (20% so với 4,2%, với p = 0,001).
Kết luận: Tỉ lệ NMCT cấp típ 2 là 13,4%. Bệnh thường có biểu hiện không điển hình, có nhiều bệnh đi kèm,
đa phần là dạng NMCT cấp không ST chênh lên. Chụp mạch vành thường được thực hiện chương trình với tổn
thương mạch vành đa số là 1 nhánh và 2 nhánh và hình thái tổn thương típ A và B1chiếm tỉ lệ cao. Điều trị nội
khoa bảo tồn chiếm gần phân nữa số trường hợp. Tỉ lệ tử vong nội viện và theo dõi ngắn hạn tại thời điểm 6 tháng
tương đối cao.
Từ khóa: nhồi máu cơ tim cấp típ 2, đặc điểm, tử vong.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS AND SHORT-TERM PROGNOSIS OF TYPE 2 MYOCARDIAL INFARCTION AT
THONG NHAT HOSPITAL
Nguyen Van Tan, Ho Thuong Dung, Chau Van Vinh, Pham Hoa Binh, Nguyen Van Be Hai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 205 - 214
Background: Type 2 acute myocardial infarction (MI) is the status of myocardial ischemia secondary to the
consequences of increased demand or reduced supply of oxygen to the heart muscle cells. The rate, patient
characteristics, clinical manifestations, contribution of factors, treatment and prognosis have not been clearly
BM Lão Khoa, Đại học Y Dược TP. HCM, ** Bệnh viện Thống Nhất TpHCM
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Văn Tân ĐT: 0903739273 Email: nguyenvtan10@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 206
studied.
Objectives: To determine the rate, characteristics and short-term prognosis of type 2 acute MI.
Methods: 268 patients admitted to Thong Nhat hospital were eligible diagnosed acute MI from 12/2013 to
12/2014. The research sample was divided into two groups to compare the acute MI type 1 and type 2 according to
diagnostic criteria. Study design is prospective cohort.
Results: The average age of the study population was 67.9 ± 11.7 (years old). Type 2 acute MI accounting for
13.4% ratio. Compared with type 1 acute MI group, the group of type 2 acute MI smoking rate was higher
(52.8% versus 34.9%, p = 0.032); GRACE risk score higher average (151.9 ± 22.2 versus 106.5 ± 25.9, p <0.001);
some comorbidity such as anemia (28.4% versus 8.6%, p <0.001), previous history of stroke (8.3% versus 0.4%, p
= 0.008), pneumonia (33.3% vs 9.9%, p <0.001) higher; symptoms of no angina and dyspnea encountered more
(22.6% versus 7.6%, p <0.001; 82.4% versus 64.5%, p = 0.008); non-ST-elevation acute MI majority (94.4%
versus 59.5%, p <0.001); who were emergency coronary angiography was lower (36.1% vs. 85.3%, p <0.001);
coronary lesions usually single vessel (61.1%), double vessels (30.6%), and no coronary lesions accounted for
2.8%; the treatment of type 2 acute MI group was treated medically conservation higher (47.2% versus 15.9%, p
<0.001) and percutaneous coronary intervention was lower (52.8% versus 84.1%, p <0.001); In-hospital
mortality (11.1% versus 5.2%, p = 0.152) and at 6 months were higher (20% versus 4.2%, p = 0.001).
Conclusions: Type 2 acute MI ratio was 13.4%. The disease often have atypical manifestations, with many
comorbidities, mostly non-ST-elevation acute MI pattern. Elective coronary angiography is usually performed
with the majority of coronary lesions is single and double- vessels disease and type A and B1 lesion morphology
with high percentage. Conservative medical treatment accounted for nearly half of cases. In-hospital mortality and
short-term follow-up at 6 months is relatively high.
Keywords: type 2 acute myocardial infarction, characteristics, mortality.
MỞ ĐẦU
Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một trong
những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hiện
nay. Phân loại lâm sàng nhồi máu cơ tim cấp
thành 5 típ được đưa ra bởi Trường Môn Tim/
Hội Tim Hoa Kỳ, Hội Tim Châu Âu và Liên
đoàn Tim thế giới năm 2007(12) như là một phần
quan trọng của định nghĩa chung. Mặc dù
NMCT cấp típ 1 có liên quan đến vỡ, nứt hoặc
bóc tách mảng xơ vữa mạch vành gây ra hình
thành huyết khối làm tắc lòng mạch vành,
nhưng NMCT cấp típ 2 là tình trạng thiếu máu
cục bộ cơ tim thứ phát do hậu quả của tăng nhu
cầu oxy hoặc giảm cung cấp như co thắt động
mạch vành, thuyên tắc động mạch vành, thiếu
máu, rối loạn nhịp tim, tăng hoặc tụt huyết áp.
Trong nhiều trường hợp lâm sàng như
nhiễm trùng, hậu phẫu, men tim thường gia
tăng(4). Cơ chế nền tảng cho sự gia tăng troponin
tim này được giải thích là do nhiều yếu tố và
thường dẫn đến hoại tử cơ tim hơn là thiếu máu
cục bộ(1). Tỉ lệ NMCT típ 2 trong số tất cả bệnh
nhân hiện nay chưa được rõ, và theo ghi nhận
của y văn thì có khoảng 4% bệnh nhân NMCT
tái phát được ghi nhận là bị NMCT típ 2(2,13). Tuy
nhiên, đặc điểm bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng,
các yếu tố góp phần thúc đẩy, điều trị và dự hậu
vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng.
Tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ
Chí Minh, đa số bệnh nhân nằm điều trị là cao
tuổi, có nhiều bệnh lý đi kèm, trong đó tỉ lệ
mắc NMCT cấp được thấy gia tăng trong
những năm gần đây, nhưng tỉ lệ và đặc điểm
NMCT cấp típ 2 thì chưa được xác định rõ? Do
đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm để
xác định tỉ lệ, đặc điểm và tiên lượng ngắn
hạn của NMCT cấp típ 2.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
268 bệnh nhân nhập bệnh viện Thống Nhất
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 207
thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán là NMCT cấp trong
thời gian từ 12/2013 đến 12/2014 được tham gia
vào nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu được phân
chia thành hai nhóm là NMCT cấp típ 1 và típ 2
theo tiêu chuẩn chẩn đoán.
Thiết kế nghiên cứu là đoàn hệ tiến cứu.
Những bệnh nhân <18 tuổi và không đồng ý
tham gia nghiên cứu được loại trừ ra khỏi
nghiên cứu này.
Phương pháp nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân nhập viện được hỏi bệnh
sử và thăm khám lâm sàng cẩn thận. Các đặc
điểm lâm sàng, bệnh đi kèm được ghi nhận.
Chúng tôi chỉ ghi nhận các bệnh đi kèm mà đã
được chẩn đoán hoặc đang được điều trị.
Xét nghiệm men tim troponin T được thử 3
lần (lần 1 lúc nhập viện, lần 2 sau 6-12 giờ và lần
3 sau 24 giờ). Các xét nghiệm như công thức máu
và sinh hóa như chức năng thận (urê, creatinin),
đường huyết, biland lipid máu, men gan (SGOT,
SGPT) cũng được ghi nhận.
Siêu âm tim được thực hiện tại khoa Tim
Mạch Cấp cứu và can thiệp với máy Siemens
(phiên bản 2005) với đầu dò chuyên biệt trên
tim. Ghi nhận các thông số trên siêu âm tim bao
gồm phân suất tống máu thất trái (EF) theo
phương pháp Simpson, tình trạng rối loạn vận
động vùng, hở van tim.
Kết quả chụp động mạch vành (ĐMV) qua
da có cản quang cũng được ghi nhận. Các
bệnh nhân nếu có chỉ định sẽ được chụp ĐMV
tại phòng thông tim can thiệp của bệnh viện
Thống Nhất bằng hệ thống máy Siemens
(phiên bản 2003) với kỹ thuật chọc mạch bằng
phương pháp Seldinger qua đường động
mạch đùi hoặc quay. Cách tính tổn thương
ĐMV bằng phần mềm QCA cài đặt sẳn trong
máy. Được gọi là tổn thương có ý nghĩa khi
hẹp ≥50% đường kính thân chung ĐMV trái
hoặc ≥ 70% đường kính của 3 nhánh chính
ĐMV (động mạch xuống trước trái, động
mạch vành mũ, động mạch vành phải).
NMCT cấp được định nghĩa theo tiêu chuẩn
của Trường Môn Tim/ Hội Tim Hoa Kỳ, Hội Tim
Châu Âu và Liên đoàn Tim thế giới năm 2007(12).
Trong đó, NMCT cấp típ 2 là tình trạng mất cân
bằng giữa cung và cầu oxy của cơ tim.
Những tình trạng làm giảm cung cấp oxy
bao gồm:
- Thiếu máu được định nghĩa là khi nồng độ
hemoglobin <5,5 mmol/L ở nam và <5,0 mmol/L
ở nữ.
- Sốc được định nghĩa khi huyết áp tâm thu <
90 mmHg cùng với các dấu hiệu của rối loạn
chức năng cơ quan (như toan chuyển hóa, phân
áp oxy động mạch < 8 kPa, thiểu niệu (thể tích
nước tiểu < 30 ml/giờ trong ít nhất 3 giờ), hoặc
bệnh não)(3,5).
- Các rối loạn nhịp chậm đòi hỏi phải dùng
thuốc hoặc máy tạo nhịp.
- Thuyên tắc động mạch vành: trong
những trường hợp có gia tăng nguy cơ gây ra
thuyên tắc như viêm nội tâm mạc tim bên trái,
huyết khối thành trong tim, huyết khối tĩnh
mạch trên những bệnh nhân còn lổ bầu dục
hoặc thông liên nhĩ.
- Suy hô hấp với áp lực oxy động mạch < 8
kPa và các dấu hiệu lâm sàng của suy hô hấp cấp
kéo dài ≥ 20 phút.
Các tình trạng làm tăng nhu cầu oxy cơ tim
bao gồm:
- Rối loạn nhịp nhanh thất kéo dài ≥ 20 phút.
- Rối loạn nhịp nhanh trên thất kéo dài trên ≥
20 phút với tần số thất kéo dài ≥ 150 lần/phút.
- Phù phổi do tăng huyết áp được định
nghĩa là khi có huyết áp tâm thu > 160 mmHg,
các dấu hiệu của phù phổi và cần phải điều trị
với nitrate và lợi tiểu(9) hoặc tăng huyết áp khi
huyết áp tâm thu > 160 mmHg và có đồng thời
phì đại thất trái được xác định trên siêu âm
tim hoặc điện tâm đồ.
Các bệnh nhân cũng được phân loại thành
NMCT cấp có ST chênh lên và không có ST
chênh lên.
Để đảm bảo đúng theo định nghĩa này, tất cả
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 208
bệnh nhân NMCT cấp típ 2 trong nghiên cứu
của chúng tôi được thực hiện chẩn đoán một
cách độc lập bởi hai bác sĩ lâm sàng chuyên khoa
tim mạch có kinh nghiệm. Những bệnh nhân
NMCT cấp sau khi được chẩn đoán nếu không
thỏa tiêu chuẩn NMCT cấp típ 2 thì được phân
loại lại là NMCT cấp típ 1.
Các biến cố trong thời gian nằm viện và tại
thời điểm 6 tháng được ghi nhận ở tất cả bệnh
nhân tham gia nghiên cứu.
Phân tích thống kê: các dữ liệu được nhập và
xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Các biến liên
tục được trình bày dưới dạng trung bình ± độ
lệch chuẩn, biến phân loại được trình bày dưới
dạng tỷ lệ %; phép kiểm chi bình phương được
dùng để so sánh giữa các biến phân loại. Phân
tích sống còn bằng đường biểu diễn Kaplan-
Meier để đánh giá sự khác biệt giữa hai nhóm
NMCT cấp típ 1 và típ 2. Giá trị p < 0,05 được
xem là có ý nghĩa thống kê.
Đây là nghiên cứu quan sát, không can
thiệp vào quá trình điều trị nên không vi
phạm về mặt y đức.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 12/2013 đến 12/2014,
nghiên cứu này đã thu thập được 268 bệnh nhân.
Tuổi trung bình trong dân số nghiên cứu là 67,9
± 11,7 (tuổi). NMCT cấp típ 2 chiếm tỉ lệ 13,4%.
Một số đặc điểm chung của các đối tượng nghiên
cứu được trình bày trong bảng 1. Trong các yếu
tố nguy cơ tim mạch thì nhóm NMCT cấp típ 2
có tỉ lệ hút thuốc lá cao hơn nhóm NMCT cấp típ
1 (52,8% so với 34,9%, với p = 0,032); điểm nguy
cơ GRACE trung bình cũng cao hơn (151,9 ± 22,2
so với 106,5 ± 25,9 với p <0,001). Một số bệnh lý
đi kèm như thiếu máu (28,4% so với 8,6%, với p
<0,001), tiền căn đột quỵ (8,3% so với 0,4%, với p
= 0,008), viêm phổi (33,3% so với 9,9%, với p <
0,001) ở nhóm NMCT cấp típ 2 cũng cao hơn so
với nhóm NMCT cấp típ 1. Nhóm NMCT cấp típ
1 thường nhập tại khoa tim mạch hơn so với các
khoa khác (86,4%), trong khi đó có 38% bệnh
nhân NMCT cấp típ 2 nhập tại các khoa khác
không phải là khoa Tim mạch như Hồi sức Tích
cực và Chống độc, Hô Hấp, Nội Tổng hợp. Về
điều trị, nhóm NMCT cấp típ 2 được can thiệp
mạch vành qua da chiếm 52,8%, trong khi đó
nhóm NMCT cấp típ 1 là 84,1%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001. Trong các thuốc
điều trị thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
việc dùng thuốc kháng đông giữa hai nhóm
(72,2% ở nhóm NMCT cấp típ 2 so với 90,5% ở
nhóm NMCT cấp típ 1, với p = 0,001).
Bảng 2 cho thấy tình các biểu hiện triệu
chứng lúc nhập viện giữa hai nhóm có sự khác
biệt rõ với đau thắt ngực điển hình thường gặp ở
nhóm NMCT cấp típ 1 hơn (76% so với 42,8%,
với p < 0,001), trong khi đó triệu chứng không
đau ngực và khó thở thì gặp nhiều ở nhóm
NMCT cấp típ 2 hơn so với NMCT típ 1 (22,6%
so với 7,6%, với p < 0,001; 82,4% so với 64,5%, với
p = 0,008). Trong các loại NMCT cấp thì NMCT
cấp không ST chênh lên chiếm 94,4% ở nhóm
NMCT cấp típ 2, cao hơn rất nhiều so với nhóm
NMCT cấp típ 1, chỉ có 59,5% (p < 0,001); ngược
lại nhóm NMCT cấp típ 1 thì đa phần là NMCT
cấp có ST chênh lên với tỉ lệ là 40,5%. Nhóm
NMCT cấp típ 1 có phân độ Killip lúc nhập viện
nặng hơn nhóm NMCT cấp típ 2 (Killip III và IV
cao hơn). Nồng độ trung bình men tim troponin
T-hs của nhóm NMCT cấp típ 1 cũng cao hơn
nhóm NMCT cấp típ 2 (755,9 ± 1672,3 so với 160
± 252,6, với p = 0,034).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 209
Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu.
Đặc điểm NMCT cấp típ 1
(n = 232 )
NMCT cấp típ 2
(n = 36)
Giá trị p
Tuổi (TB ± SD) 67,6 ± 11,8 70,1 ± 10,6 0,236
Giới nữ (%) 19,4 8,3 0,07
BMI (TB ± SD) 22,4 ± 2,2 23,1 ± 1,1 0,095
Yếu tố nguy cơ (%)
Hút thuốc lá
Tăng huyết áp
Đái tháo đường típ 2
Rối loạn lipid máu
Bệnh thận mạn
34,9
84,5
19,4
44,4
4,3
52,8
77,8
30,6
58,3
5,6
0,032
0,216
0,098
0,084
0,497
Điểm GRACE (TB ± SD) 106,5 ± 25,9 151,9 ± 22,2 <0,001
Bệnh đi kèm (%)
Thiếu máu
Tiền căn đột quỵ
Bệnh mạch máu ngoại biên
Suy tim
Nhồi máu cơ tim cũ
Đã đặt stent mạch vành
Ung thư
Viêm phổi
8,6
0,4
4,8
16,4
8,2
9,9
3,0
9,9
28,4
8,3
5,4
18,5
2,8
13,9
0
33,3
<0,001
0,008
0,18
0,34
0,218
0,316
<0,001
<0,001
Nhập khoa (%)
Tim mạch
Khác*
86,4
13,6
62
38
<0,001
Điều trị (%)
Nội khoa bảo tồn
Can thiệp mạch vành qua da
15,9
84,1
47,2
52,8
<0,001
Các thuốc điều trị (%)
Kháng đông
Aspirin
Clopidogrel
Ức chế beta
UCMC/UCTT
Statin
Nitrate
90,5
98,3
98,7
40,5
77,2
97
94,8
72,2
88,9
97,2
38,9
69,4
97,2
100
0,001
0,013
0,44
0,502
0,209
0,707
0,170
Thời gian nằm viện (TB ± SD) 12,9 ± 7,1 14,3 ± 9,9 0,293
Tình trạng xuất viện (%)
Sống
Tử vong
94,8
5,2
88,9
11,1
0,152
Tại thời điểm 6 tháng (%)
Sống
Tử vong
95,8
4,2
80
20
0,001
Chú thích: * bao gồm khoa Hồi sức Tích Cực và Chống Độc, Hô Hấp, Nội Tổng Hợp.
Bảng 3 cho thấy tỉ lệ bệnh nhân NMCT cấp
típ được chụp động mạch vành cấp cứu thấp
hơn rất nhiều so với NMCT cấp típ 1 (36,1% so
với 85,3%, với p < 0,001), ngược lại tỉ lệ được
chụp động mạch vành chương trình cao hơn
(63,9% so với 14,7%, với p < 0,001). Kết quả
chụp động mạch vành cho thấy nhóm NMCT
cấp típ 2 thường có tổn thương mạch vành 1
nhánh (61,1%), 2 nhánh (30,6%), không có tổn
thương mạch vành chiếm 2,8%; ngược lại
nhóm NMCT cấp típ 1 có tổn thương 2 nhánh
(32,3%), 3 nhánh (31,9%), thân chung vành trái
(11,2%) cao hơn so với nhóm NMCT cấp típ 2.
Hình thái tổn thương mạch vành cũng có sự
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 210
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm:
nhóm NMCT cấp típ 2 đa phần có tổn thương
là típ A (66,7%) và B1 (27,8%), ngược lại nhóm
NMCT cấp típ 1 có tổn thương là B2 (22,8%)
và C (52,2%).
Theo dõi tại thời điểm 6 tháng, nhóm NMCT
cấp típ 2 có tỉ lệ tử vong cao hơn so với nhóm
NMCT cấp típ 1 (20% so với 4,2%, với p = 0,001).
Sự khác biệt này được thấy rõ sau tháng thứ 4
theo dõi (biểu đồ 1).
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhồi máu cơ tim cấp típ 1 và típ 2.
Đặc điểm NMCT cấp típ 1
(n = 232)
NMCT cấp típ 2
(n = 36)
Giá trị p
Dấu hiệu sinh tồn (TB ± SD)
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
Nhịp tim
145,8 ± 38
92,6 ± 16,4
74,1 ± 11,8
135,6 ± 34,2
94,6 ± 18,2
79,5 ± 17,8
0,36
0,24
0,18
Biểu hiện triệu chứng (%)
Đau thắt ngực điển hình
Không đau ngực
Khó thở
Ngất
76
7,8
64,5
2,8
42,8
22,6
82,4
1,2
<0,001
<0,001
0,008
0,172
Loại NMCT cấp (%)
ST chênh lên
Không ST chênh lên
40,5
59,5
5,6
94,4
<0,001
Vị trí nhồi máu cơ tim (%)
Thành trước
Thành dưới
40
60
0
100
0,368
Rối loạn nhịp tim (%)
Rung nhĩ
Ngoại tâm thu thất
Nhanh thất
Rung thất
Block nhĩ thất độ 2
Block nhánh trái
6,4
9,5
1,7
0,9
3,4
2,6
8,3
11,1
2,8
0
0
2,8
0,048
0,09
0,74
0,86
Phân độ Killip lúc nhập viện (%)
Killip I
Killip II
Killip III
Killip IV
38,8
44,4
12,1
4,7
58,3
36,1
5,6
0
0,013
Phân suất tống máu thất trái (%)
EF ≥ 40%
EF < 40%
90,1
9,9
86,1
13,9
0,316
Các thông số lipid máu (mmol/L)
Cholesterol toàn phần
LDL- cholesterol
HDL- cholesterol
Triglyceride
4,43 ± 1,08
2,56 ± 0,96
0,96 ± 0,12
1,81 ± 1,03
4,46 ± 1,06
2,55 ± 0,95
0,85 ± 0,2
2,76 ± 2,37
0,9
0,956
0,001
<0,001
Các thông số máu khác
Troponin T-hs (pg/ml)
Creatinin (µmol/L)
Glucose (mmol/L)
Hemoglobin (g/dL)
Bạch cầu (K/mm
3
)
755,9 ± 1672,3
101,1 ± 21,8
7,17 ± 2,1
11,5 ± 3,8
9,8 ± 4,6
160 ± 252,6
107,6 ± 22,1
7,35 ± 2,85
10,4 ± 4,2
10,2 ± 3,4
0,034
0,096
0,065
0,032
0,147
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 211
Bảng 3. Đặc điểm tổn thương động mạch vành và một số yếu tố liên quan.
Đặc điểm NMCT cấp típ 1 (n = 232 ) NMCT cấp típ 2 (n = 36 ) Giá trị p
Chụp động mạch vành (%): Cấp cứu
Chương trình
85,3
14,7
36,1
63,9
<0,001
Số nhánh mạch vành bị tổn thương (%)
0 tổn thương
1 nhánh
2 nhánh
3 nhánh
Thân chung vành trái
0
35,8
32,3
31,9
11,2
2,8
61,1
30,6
5,6
5,6
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
0,239
Hình thái tổn thương mạch vành (%) Típ A
Típ B1
Típ B2
Típ C
18,1
6,9
22,8
52,2
66,7
27,8
2,8
2,8
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
Vị trí can thiệp đặt stent (%) LAD
LCX
RCA
LM
54,9
9,7
33,3
2,1
63,2
5,3
31,6
0
0,803
Loại stent được đặt (%)
Stent phủ thuốc
Stent không phủ thuốc
96,4
3,6
100
0
0,424
Kết quả can thiệp (%)
Thành công
Không thành công
95,9
4,1
100
0
0,469
Biến chứng của can thiệp (%) *
Tử vong
Tụ máu nơi đường vào
Bệnh thận do thuốc cản quang
Đột quỵ
Suy tim cấp
0,87
10,9
6,5
1,3
3,5
0
8,3
2,3
0
3,1
0,345
0,489
0,162
0,648
0,542
Chú thích: * phép kiểm Fisher chính xác.
Biểu đồ 1. Đồ thị Kaplan – Meier theo dõi sống còn tại thời điểm 6 tháng.
Log Rank (Mantel – Cox), Chi- Square: 11,58, df = 1, p =0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 212
Bảng 4. Các nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim cấp
típ 2.
Nguyên nhân NMCT cấp típ 2 (n = 36)
Thiếu máu (%)
Nhiễm trùng (%)
Rối loạn nhịp tim (%)
Giảm oxy máu (%)
Suy tim (%)
Khác (%)
16,7
25
11,1
19,4
22,2
5,6
Trong các nguyên nhân gây ra NMCT cấp típ
2 thì nhiễm trùng, suy tim và thiếu máu là 3
nguyên nhân thường gặp nhất (bảng 4).
Theo dõi sống còn tại thời điểm 6 tháng
cho thấy có sự khác biệt rất rõ về tỉ lệ tử vong.
Nhóm NMCT cấp típ 2 có tỉ lệ tử vong nhiều
hơn, đặc biệt sau tháng thứ 4 theo dõi (với Log
Rank (Mantel – Cox), Chi- Square: 11,58,
df = 1, p =0,001).
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình trong nhóm NMCT cấp típ 2
cao hơn so với nhóm NMCT cấp típ 1 (70,1 ± 10,6
so với 67,6 ± 11,8, với p = 0,236). Tại bệnh viện
Thống Nhất, là nơi điều trị cho các cán bộ trung
và cao cấp và phần lớn là người cao tuổi nên
mức tuổi trung bình khá cao. Tuy nhiên, nghiên
cứu này cho thấy nữ giới bị NMCT cấp típ 2 thấp
hơn nhiều so với NMCT cấp típ 1 (8,3% so với
19,4%, với p = 0,07). Nữ giới càng cao tuổi thì
nguy cơ mắc bệnh động mạch vành càng gia
tăng, đặc biệt là NMCT cấp. Và quan sát tổng thể
cho thấy nhóm NMCT cấp típ 2 có tuổi trung
bình cao hơn, yếu tố nguy cơ tim mạch cao hơn,
bệnh lý đi kèm nhiều hơn như thiếu máu, tiền
căn đột quỵ, suy tim, viêm phổi. Điều này cũng
tương tự với nghiên cứu của tác giả Stein GY
và cộng sự(11).
Nghiên cứu này thu nhận được 268 bệnh
nhân, trong đó có 36 bệnh nhân (13,4%) là
NMCT cấp típ 2. So với một số nghiên cứu khác
của các tác giả như Lotte S và cộng sự (26%)(10),
Javed và cộng sự (29,6%)(6) thì tỉ lệ NMCT cấp típ
2 trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Tuy
nhiên, khi so với một số tác giả khác như Stein
GY và cộng sự (4,5%)(11), Melberg và cộng sự
(1,6%)(7) thì tỉ lệ NMCT cấp típ 2 trong nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn. Sự khác biệt này có
thể một phần do dân số nghiên cứu khác nhau,
và tiêu chuẩn chọn bệnh chưa thật sự thống
nhất. Do thiếu tiêu chuẩn thống nhất trong chẩn
đoán NMCT cấp típ 2, nên trong nghiên cứu này
chúng tôi chẩn đoán NMCT cấp típ 2 dựa trên
tình trạng mất cân bằng cung – cầu oxy cho cơ
tim như co thắt động mạch vành, thiếu máu,
thuyên tắc mạch vành, rối loạn nhịp tim, tăng
huyết áp hoặc tụt huyết áp. Tuy nhiên, nhiều
bệnh nhân bị viêm phổi, thiếu máu, đột quỵ,
nhiễm trùng huyết, suy thận, nhịp tim nhanh,
hoặc tụt huyết áp có tăng men tim và trong thực
hành lâm sàng thường khó để xác định có hay
không sự tăng men tim này là do bệnh cảnh
thiếu máu cục bộ cơ tim gây ra.
Có sự khác biệt khá rõ về biểu hiện các
triệu chứng lúc nhập viện. Triệu chứng đau
thắt ngực điển hình không thường gặp ở
nhóm NMCT cấp típ 2 (42,8%), không đau
ngực cũng chiếm tỉ lệ khá cao với 22,6%. Thay
vào đó, khó thở là triệu chứng hay thường gặp
hơn với tỉ lệ 82,4%. Điều này có thể do tần suất
các bệnh đi kèm ở nhóm NMCT cấp típ 2 cao
hơn NMCT cấp típ 1, chẳng hạn như thiếu
máu (28,4%), viêm phổi (33,3%), suy tim
(18,5%). Từ hình ảnh điện tâm đồ lúc nhập
viện, chúng tôi cũng phân loại nhồi máu cơ
tim cấp có ST chênh lên và NMCT cấp không
có ST chênh lên. Kết quả nghiên cứu cho thấy
đa số NMCT cấp típ 2 là ở dạng NMCT cấp
không ST chênh lên (94,4%), và có 5,6% là
dạng NMCT cấp ST chênh lên. Kết quả này
cũng gần tương tự với nghiên cứu của tác giả
Saaby và cộng sự(10). Tác giả Saaby nghiên cứu
trên 144 bệnh nhân NMCT cấp típ 2, trong đó
có 96,6% là NMCT cấp không ST chênh lên và
3,4% là NMCT cấp có ST chênh lên.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những
bệnh nhân NMCT cấp típ 2 ít được chụp mạch
vành và điều trị tái tưới máu hơn (52,8% so
với 84,1% của NMCT cấp típ 1). Tỉ lệ điều trị
nội khoa bảo tồn chiếm đến 47,2%. Điều này
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 213
có thể do nhận định về vấn đề điều trị tái tưới
máu chưa thật sự thống nhất giữa các thầy
thuốc lâm sàng, đặc biệt các thầy thuốc không
phải chuyên khoa tim mạch thường rất thận
trọng trong tiếp cận bệnh nhân NMCT cấp típ
2 với nhiều bệnh đi kèm như viêm phổi, thiếu
máu, suy tim, tiền căn đột quỵ (bảng 1). Kết
quả chụp động mạch vành trong nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy bệnh nhân NMCT cấp
típ 2 có tổn thương mạch vành khá nhiều (một
nhánh 61,1%, hai nhánh 30,6%, ba nhánh
5,6%) và hình thái tổn thương đa phần là típ A
(66,7%) và B1 (27,8%). Ngoài ra, trong các
thuốc điều trị thì tỉ lệ dùng thuốc kháng đông
và aspirin cho bệnh nhân NMCT cấp típ 2
cũng thấp hơn so với NMCT cấp típ 1 (72,2%
so với 90,5%, với p <0,001 đối với thuốc kháng
đông; 88,9% so với 98,3%, với p = 0,013 đối với
aspirin). Do đó, nếu nhận định về NMCT cấp
típ 2 được thống nhất hơn thì số lượng bệnh
nhân được điều trị tái tưới máu và điều trị
thuốc theo khuyến cáo sẽ nhiều hơn, và có thể
phần nào giúp cải thiện được tiên lượng cho
bệnh nhân. Tuy nhiên, có một vấn đề mà
chúng ta cần phải xem lại là hiện nay các
khuyến cáo về điều trị NMCT cấp đều dựa
trên cơ sở mảng xơ vữa trong lòng mạch vành
không ổn định dẫn đến vỡ và hình thành cục
máu đông nên các thuốc điều trị đều tập trung
vào cơ chế này như kháng đông, kháng kết tập
tiểu cầu, statin. Còn trong NMCT cấp típ 2 với
cơ chế chính là mất cân bằng cung – cầu oxy
cho cơ tim, nên chiến lược điều trị kháng
đông, kháng kết tập tiểu cầu hoặc ngay cả
chụp động mạch vành có thật sự cần thiết
hay không?
Hiện nay chưa có một khuyến cáo chung cho
điều trị NMCT cấp típ 2. Mặc dù tần suất ngày
càng tăng và tiên lượng liên quan đến NMCT
cấp típ 2 thường kém, nhưng vẫn chưa có một
khuyến cáo điều trị trong giai đoạn cấp và lâu
dài. Việc điều trị NMCT cấp hiện nay được dựa
trên các chứng cứ thử nghiệm lâm sàng, ngẫu
nhiên có đối chứng nên cần thiết phải có các
khuyến cáo riêng cho điều trị NMCT cấp típ 2,
nhưng điều này thật sự là một thách thức và cần
phải có thêm thời gian nữa. Trong nghiên cứu
của chúng tôi thì các nguyên nhân gây ra NMCT
cấp típ 2 gặp nhiều nhất là nhiễm trùng (25%),
suy tim (22,2%), giảm oxy máu (19,4%), thiếu
máu (16,7%), rối loạn nhịp tim (11,1%). Cùng với
tần suất cao của một số bệnh đi kèm, thì chiến
lược điều trị cho bệnh nhân thật sự là một thách
thức cho các thầy thuốc lâm sàng. Điểm nguy cơ
tim mạch – điểm GRACE – lúc nhập viện cao
(151,9 ± 22,2), bệnh đi kèm nặng như viêm phổi
(33,3%), thiếu máu (28,4%) nên ảnh hưởng đến
chiến lược điều trị xâm lấn. Bệnh nhân cần phải
được ổn định trước bằng điều trị nội khoa bảo
tồn trong giai đoạn ban đầu. Và trên một số bệnh
nhân có chọn lọc, tiếp cận điều trị xâm lấn sớm
có thể được thực hiện. Tuy nhiên, lợi ích mang
lại của chiến lược điều trị xâm lấn sớm cho các
đối tượng này hiện vẫn chưa được nghiên cứu.
Có sự khác biệt trên tỉ lệ tử vong nội viện
(11,1% so với 5,2%, với p = 0,152) và tại thời điểm
theo dõi 6 tháng (20% so với 4,2%, với p = 0,001)
giữa NMCT cấp típ 2 và NMCT cấp típ 1. Do hạn
chế về mặt thời gian, nên trong nghiên cứu này
chúng tôi chỉ theo dõi được 6 tháng, và sự khác
biệt trên tỉ lệ tử vong được thấy rõ sau tháng thứ
4 (biểu đồ 1). Khi so sánh với một số nghiên cứu
của các tác giả như Saaby và cộng sự(10) thì tỉ lệ tử
vong tại thời điểm 30 ngày và 1 năm là 12,5% và
22,9%, Nelson và cộng sự(8) tỉ lệ tử vong tại thời
điểm 180 ngày là 24%. Theo tác giả Bonaca MP
và cộng sự trong nghiên cứu TRITON-TIMI 38(2),
thì tất cả các loại NMCT cấp đều có liên quan
đến gia tăng nguy cơ tử vong do tim mạch, trong
đó NMCT cấp típ 2 có gia tăng nguy cơ gấp 3 lần
(tỉ số nguy cơ [HR] hiệu chỉnh: 2,8, khoảng tin
cậy [CI] 95%: 0,9 – 8,8 , p = 0,085). Tỉ lệ tử vong
do tim mạch tích lũy tại thời điểm 180 ngày giữa
NMCT cấp típ 1 và 2 là 8,3% so với 7,3%. NMCT
cấp típ 2 có tỉ lệ tử vong cao hơn có ý nghĩa so
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 214
với nhóm không có NMCT (7,3% so với 1,3%,
với p < 0,001).
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này chỉ thu thập những bệnh
nhân được chẩn đoán NMCT nằm chủ yếu ở
khoa Tim Mạch Cấp cứu và Can thiệp, còn các
khoa phòng khác chưa được thu thập đầy đủ
nên chưa thể đại diện cho dân số chung; chiến
lược điều trị nội khoa và xâm lấn chưa thật sự
thống nhất chung nên có thể ảnh hưởng đến
tiên lượng của bệnh nhân; số lượng bệnh nhân
NMCT cấp típ 2 còn ít và thời gian theo dõi
tương đối ngắn nên những kết luận rút ra ban
đầu này chỉ có thể cho chúng ta thấy những
điểm khái quát về NMCT cấp típ 2 tại
bệnh viện Thống Nhất.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ NMCT cấp típ 2 là 13,4%. Bệnh thường
có biểu hiện không điển hình, có nhiều bệnh đi
kèm, đa phần là dạng NMCT cấp không ST
chênh lên. Chụp mạch vành thường được thực
hiện chương trình với tổn thương mạch vành đa
số là 1 nhánh và 2 nhánh và hình thái tổn thương
típ A và B1chiếm tỉ lệ cao. Điều trị nội khoa bảo
tồn chiếm gần phân nữa số trường hợp. Tỉ lệ tử
vong nội viện và theo dõi ngắn hạn tại thời điểm
6 tháng tương đối cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agewall S, Giannitsis E, Jernberg T, Katus H (2011). Troponin
elevation in coronary vs. non-coronary disease. Eur Heart J
(32): 404–411.
2. Bonaca MP, Wiviott SD, Braunwald E, Murphy SA, Ruff CT,
et al (2012). American College of Cardiology/American Heart
Association/European Society of Cardiology/World Heart
Federation Universal Definition of Myocardial Infarction
Classification System and the Risk of Cardiovascular Death:
Observations From the TRITON-TIMI 38 Trial (Trial to Assess
Improvement in Therapeutic Outcomes by Optimizing
Platelet Inhibition With Prasugrel-Thrombolysis in
Myocardial Infarction 38). Circulation 125: 577–583.
3. Dellinger RP, Levy MM, Carlet JM, et al (2008). Surviving
Sepsis Campaign: international guidelines for management of
severe sepsis and septic shock: Crit Care Med (36): 296-327.
4. Devereaux PJ, Xavier D, Pogue J, Guyatt G, Sigamani A, et al
(2011). Characteristics and short-term prognosis of
perioperative myocardial infarction in patients undergoing
noncardiac surgery: a cohort study. Ann Intern Med 154: 523–
528.
5. Dickstein K, Cohen-Solal A, Filippatos G, et al (2008). ESC
Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and
chronic heart failure 2008: the Task Force for the Diagnosis
and Treatment of Acute and Chronic Heart Failure 2008 of the
European Society of Cardiology. Developed in collaboration with
the Heart.Eur Heart J (29): 2388-2442.
6. Javed U, Aftab W, Ambrose J, et al (2009). Frequency of
elevated troponin I and diagnosis of acute myocardial
infarction. Am J Cardiol (104): 9-13.
7. Melberg T, Burman R, Dickstein K (2010). The impact of the
2007 ESC-ACC-AHA-WHF Universal de finition on the
incidence and classifi-cation of acute myocardial infarction: a
retrospective cohort study. Int J Cardiol (139): 228-233.
8. Nelson SE, Sandoval Y, Smith SW, et al (2013). Role of delta
cardiac troponin I to distinguish between type I NSTEMI and
type II myocardial infarction (abstr). J Am Coll Cardiol
(61):E234.
9. Nieminen MS, Harjola VP (2005). Definition and
epidemiology of acute heart failure syndromes. Am J Cardiol
(96): 5G-10G.
10. Saaby L, Poulsen TS, Hosbond S, et al (2013). Classification of
Myocardial Infarction: Frequency and Features of Type 2
Myocardial Infarction. The American Journal of Medicine (126):
789-797.
11. Stein GY, Herscovici G, Korenfeld R, Matetzky S, Gottlieb S,
et al (2014). Type-II Myocardial Infarction – Patient
Characteristics, Management and Outcomes. PLo S ONE 9(1):
e 842 85.
12. Thygesen K, Alpert JS, White HD (2007). Universal definition
of myocardial infarction. Eur Heart J (28): 2525-2538.
13. White HD, Reynolds HR, Carvalho AC, et al (2012).
Reinfarction after percutaneous coronary intervention or
medical management using the universal definition in
patients with total occlusion after myocardial infarction:
Results from long-term follow-up of the Occluded Artery
Trial (OAT) cohort. Am Heart J 163: 563–571.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_va_tien_luong_ngan_han_nhoi_mau_co_tim_cap_tip_2_ta.pdf