Tài liệu Đặc điểm trong chẩn đoán bướu mỡ cơ mạch thận được phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tiết Niệu Học 35
ĐẶC ĐIỂM TRONG CHẨN ĐOÁN BƯỚU MỠ CƠ MẠCH THẬN
ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Võ Sơn Thùy*, Nguyễn Tuấn Vinh**
TÓM TẮT
Mở đầu: Bướu mỡ cơ mạch (AML) thận là bệnh hiếm. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đặc biệt là
hình ảnh học bướu AML thận như thế nào?
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, tỉ lệ chẩn đoán đúng của hình ảnh học
trong chẩn đoán bướu AML thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp (TH) bệnh nhân
(BN) bướu AML thận, thực hiện tại khoa niệu – Bệnh viện Bình Dân, thu thập hồ sơ các TH thỏa tiêu
chuẩn chọn mẫu từ 2005 đến 2014.
Kết quả: 141 TH, nữ chiếm 70,9 %, tuổi trung bình 45,67 ±13,21. Có 113 là có siêu âm bụng tổng
quát, 74,3 % chẩn đoán AML, 24,8 % chẩn đoán ung thư tế bào thận (RCC), có cản âm dày chiếm 64,6%.
Về CT: 66 % chẩn đoán AML, 33,3 % chẩn đoán RCC. Kích thước trung bình 6,13 cm, nhỏ nh...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm trong chẩn đoán bướu mỡ cơ mạch thận được phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tiết Niệu Học 35
ĐẶC ĐIỂM TRONG CHẨN ĐOÁN BƯỚU MỠ CƠ MẠCH THẬN
ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Võ Sơn Thùy*, Nguyễn Tuấn Vinh**
TÓM TẮT
Mở đầu: Bướu mỡ cơ mạch (AML) thận là bệnh hiếm. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đặc biệt là
hình ảnh học bướu AML thận như thế nào?
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, tỉ lệ chẩn đoán đúng của hình ảnh học
trong chẩn đoán bướu AML thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp (TH) bệnh nhân
(BN) bướu AML thận, thực hiện tại khoa niệu – Bệnh viện Bình Dân, thu thập hồ sơ các TH thỏa tiêu
chuẩn chọn mẫu từ 2005 đến 2014.
Kết quả: 141 TH, nữ chiếm 70,9 %, tuổi trung bình 45,67 ±13,21. Có 113 là có siêu âm bụng tổng
quát, 74,3 % chẩn đoán AML, 24,8 % chẩn đoán ung thư tế bào thận (RCC), có cản âm dày chiếm 64,6%.
Về CT: 66 % chẩn đoán AML, 33,3 % chẩn đoán RCC. Kích thước trung bình 6,13 cm, nhỏ nhất 1 cm, lớn
nhất 24 cm. 39,7 % bướu nhỏ hơn 4 cm. 22,7% mổ mở cắt thận. Cắt thận một phần chiếm 55,3%. Tỉ lệ chẩn
đoán đúng của siêu âm bụng là 74,3%, của CT là 66,0% và hình ảnh học là 89,3%.
Kết luận: Bước đầu nêu lên đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bướu AML thận, cho thấy tỉ lệ sai
lầm trước phẫu thuật còn cao.
Từ khóa: bướu AML thận, bướu RCC thận
ABSTRACT
CHARACTERISTICS FOR DIAGNOSIS OF RENAL ANGIOMYOLIPOMA OPERATED
IN BINH DAN HOSPITAL
Vo Son Thuy, Nguyen Tuan Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 35 - 41
Background: Renal AML is a rare disease. Features of clinical and subclinical, especially imaging
studies like.
Objective: Evaluate the clinical and subclinical characteristics, correctly diagnosed by imaging in
diagnosing renal AML.
Method: A case series study was performed at Binh Dan Hospital during 2005-2014.
Results: There were 141 cases, 70.9% are female, mean age 45.67 ± 13.21. There are 113 abdominal
ultrasound, 74.3% diagnosed AML, 24.8% diagnosed RCC, which accounts for 64.6% hyperechoic. About
CT: 66% diagnosed AML, 33.3% diagnosed RCC. Mean size 6.13 cm, (1-24 cm). 39.7% less than 4 cm
tumor. 22.7% are open nephrectomy surgery. Partial nephrectomy accounted for 55.3%. The rate of correct
diagnosis of abdominal ultrasound was 74.3%, CT was 66.0% and imaging was 89.3%.
Conclusions: Initially raised the clinical characteristics and imaging of renal AML, showed the rate of
preoperative mistakes is high.
Keyword: Renal angiomyolipoma, renal cell carcinoma
* Khoa Ngoại niệu, Bệnh viện Đa khoa Tp Cần Thơ ** Khoa Niệu B- Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: Ths. BS. Võ Sơn Thùy ĐT: 0988.963.936 Email: thuyson198720@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Ngoại Khoa 36
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bướu AML thận là một bệnh hiếm, chiếm ít
hơn 0,2% dân số. Việc chẩn đoán xác định chính
xác trước phẫu thuật bướu thận dựa vào đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng đặc biệt là hình
ảnh học, rất quan trọng do điều trị khác nhau
của RCC thận và bướu AML thận.
RCC thận được điều trị bằng cắt thận một
phần hoặc cắt thận tận gốc, việc phẫu thuật đã là
nguy hiểm dù là phẫu thuật nhỏ hay lớn, cắt
thận sẽ gây nguy hiểm cho BN. Việc chẩn đoán
sai lầm sẽ dẫn đến cắt thận oan uổng. BN
cóbướu AML thận không có triệu chứng không
cần thiết phải phẫu thuật ngay cả những người
có bướu thận lớn, chỉ cần theo dõi định kỳ, phẫu
thuật khi có triệu chứng hay biến chứng, đặc biệt
quan trọng với các TH bướu AMLthận có xơ củ.
Trên thế giới các công trình nghiên cứu về
đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học bướu AML
thận đã được thực hiện nhiềunhưng ở Việt Nam,
bướu AML thận chưa được hiểu rõ. Cần thiết có
nghiên cứu về bướu AML thận để có thể hiểu rõ
hơn cũng như có thể giúp làm cải thiện tỉ lệ chẩn
đoán sai này. Với câu hỏi đặt ra là đặc điểm
trong chẩn đoán bướu AML thận được phẫu
thuật như thế nào? Và có bao nhiêu TH chẩn
đoán bướu AML thận không chính xác? Để trả
lời câu hỏi đó chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc
điểm trong chẩn đoán bướu AMLthận được
phẫu thuật tại bệnh viện Bình Dân” với mục
tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng của bướu AML thận; đánh giá tỉ lệ chẩn
đoán đúng của hình ảnh học trong chẩn đoán
bướu AML thận.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các BN được chẩn đoán bướu chủ mô thận
tại Bệnh viện Bình Dân, được chỉ định làm phẫu
thuật và làm giải phẫu bệnh lý có kết quả là
bướu AML thận.Có đầy đủ hồ sơ bệnh án, phim
và giải phẫu bệnh lý hiện đang lưu giữ tại Bệnh
viện Bình Dân.
Tiêu chuẩn loại trừ
Hồ sơ bệnh án, phim chụp không đầy đủ.
Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu mô tả hàng loạt TH, thực
hiện tại khoa niệu – Bệnh viện Bình Dân, thu
thập hồ sơ các TH thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu từ
2005 đến 2014.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
bướu AML thận
141 TH thỏa điều kiện đưa vào nghiên
cứu.41 TH với 29,1 % nam, nữ có 100 TH chiếm
70,9 % với p = 0 <0,05, độ tin cậy 95%. Tỉ lệ nữ:
nam 2,44: 1. Độ tuổi trung bình 45,67 ±13,21 tuổi,
nhỏ nhất 19 tuổi, lớn nhất 74 tuổi.Đau hông lưng
chiếm tỉ lệ cao nhất với 122 TH chiếm 86,5 %,
tiểu máu chiếm 5,7 %. Phát hiện bệnh khi có
triệu chứng 130 TH chiếm 92,2 %.Đau hông lưng
chiếm tỉ lệ cao 92,2 %, tiểu máu 8,5 %. Có 7,8%
TH bướu AML thận không có triệu chứng.38,5%
các TH bướu nhỏ hơn 4 cm có triệu chứng, 61,5%
các TH bướu lớn hơn 4 cm có triệu chứng.Không
có mối liên hệ giữa kích thước bướu và triệu
chứng với p= 0,295 >0,05, độ tin cậy 95%.
113 TH có siêu âm bụng tổng quát. 74,3 % có
chẩn đoán AML, 24,8 % chẩn đoán RCC, 0,9 %
chẩn đoán Oncocytoma.Cản âm dày chiếm tỉ lệ
cao 64,6% các TH, bướu có cản âm hỗn hợp
chiếm 21,2%.Bướu càng lớn tỉ lệ chẩn đoán sai
càng giảm lần lượt là 31%, 25%, 19%, 10% tương
ứng các kích thước nhỏ hơn 4cm, lớn hơn 4cm và
nhỏ hơn 7 cm, lớn hơn 7 cm và nhỏ hơn 10 cm,
và lớn hơn 10 cm.
Trên CT, 93 TH tỉ lệ 66 % chẩn đoán AML, 47
TH chiếm 33,3 % chẩn đoán RCC.59 TH bướu
thận trái chiếm 41,8%, bên phải 53% với 75 TH,
còn 5% bướu 2 bên thận. 56 TH bướu thận cực
trêntỉ lệ 39,7 %, cực dưới có 43 TH, tỉ lệ 30,7 %,
bướu ở nhiều vị trí 7,1%.Có 131 TH với tỉ lệ
92,9%, bướu thận có 1 bướu, nhiều bướu chiếm
5,7% với 8 TH.Kết hợp giữa số lượng bướu và
kết quả chẩn đoán CT, kiểm định Chi bình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tiết Niệu Học 37
phương với p = 0,333 > 0,05, độ tin cậy 95%, cho
thấy không có sự liên hệ giữa số lượng bướu và
chẩn đoán qua CT.
Kích thước trung bình 6,13 cm, nhỏ nhất 1
cm, lớn nhất 24 cm.39,7 % bướu nhỏ hơn 4 cm
với 56 TH, những bướu lớn hơn 7 cm chiếm 26,9
%, không có mối liên hệ giữa kích thước bướu và
chẩn đoán trên CT với test kiểm định Chi bình
phương p = 0,128 > 0,05, độ tin cậy 95%.93 TH tỉ
lệ 66% có giảm đậm độ, 36 TH 25,5% là có tăng
đậm độ trên CT. Đậm độ hỗn hợp chiếm 8,5%
với 12 TH.85 TH bướu thận 60,3% là tăng quang
kém, tăng quang cao với 33 TH 23,4%.
52 TH, chiếm 36,9% có thành phần mỡ cơ
mạch. Bướu thận có cấu trúc mô không mỡ
chiếm tỉ lệ 34% với 48 TH. 61,7% bướu có
thành phần mỡ87 TH.Khi đánh giá sự khác
biệt về thành phần cấu trúc bướu của các
nhóm kích thước bướu khác nhau, có sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê khi phân tích
ANOVA với p = 0,043< 0,05, độ tin cậy 95 %.
Bướu kích thước khác nhau sẽ có cấu trúc
thành phần bướu khác nhau.
Có 9 TH có xuất huyết hoại tử trong bướu,
chiếm 6,4%. 125 TH chiếm 88,7% bướu thận có
giới hạn rõ, chưa dấu hiệu xâm lấn mô mỡ xung
quanh.Có 87 TH chiếm 61,7% bướu không xâm
lấn mỡ quanh thận. 121 TH chiếm 87,9% bướu
thận chưa có dấu hiệu xâm lấn hệ thống đài bể
thận. Không có TH nào có xâm lấn cơ quan khác.
Các phương pháp phẫu thuật
28,4% các TH được nội soi sau phúc mạc
(NSSPM) cắt thận một phần, 22,7% được mổ mỡ
cắt thận, 2 phẫu thuật này chiếm gần 1 nữa các
TH.Không có mối liên hệ giữa kích thước bướu
và phương pháp phẫu thuật, với p =0,126 > 0,05,
độ tin cậy 95%.
Trong 141 TH phẫu thuật, bướu thận nhỏ
hơn 4 cm có tỉ lệ cắt thận cao 37,5 %, cũng như
44% trong nghiên cứu là cắt thận, tỉ lệ này
rất cao.
Tỉ lệ chẩn đoán đúng của hình ảnh học
Tỉ lệ chẩn đoán đúng của siêu âm bụng
tổng quát 74,3%, bướu nhỏ hơn và bằng 4 cm
66,7%, bướu lớn hơn 4 cm và đến 7 cm 75%,
bướu lớn hơn 7 cm và đến 10 cm 81%, bướu
lớn hơn 10 cm 90%.
Tỉ lệ chẩn đoán đúng của CT là 66,0%, bướu
nhỏ hơn và bằng 4 cm là 53,6%, bướu lớn hơn 4
cm và đến 7 cm là 70,2%, bướu lớn hơn 7 cm và
đến 10 cm là 75%, bướu lớn hơn 10 cm là 85,7%.
Tỉ lệ chẩn đoán đúng của hình ảnh học
là 89,3%.
BÀN LUẬN
70,9% các TH bướu AML thận là nữ, gần
như tương đồng với các nghiên cứu của các tác
giả Nelson 2002(1), Lane và cộng sự 2008(7), Adam
và cộng sự 2010(1), trên 70% các TH là nữ giới.
Cho thấy nữ giới chiếm ưu thế trong TH bệnh lý
này cũng phù hợp y văn.
Tỉ lệ nữ: nam tương đương 2,44: 1, thấp hơn
tỉ lệ nữ: nam 4:1 trong nhóm bướu AML thận lẻ
tẻ, do nghiên cứu chúng tôi không phân loại
nhóm lẻ tẻ và nhóm có liên quan TS hay LAM,
nên tỉ lệ này có khác biệt.Tuổi trung bình là 45,67
tuổi. Kết quả này gần như tương đồng các
nghiên cứu của tác giả Nelson 2002(9), Lane và
cộng sự 2008(7), Adam và cộng sự 2010(1).Tỉ lệ
bướu thận AML ở những BN nhỏ hơn 40 tuổi
chiếm tỉ lệ khá cao 36,9%, do trình độ nhận thức
về bệnh tật của người bệnhvà Bệnh viện Bình
Dân là trung tâm lớn về bệnh thận niệu nên
người bệnh nhóm trẻ tuổi có xu hướng tiếp cận
chẩn đoán, điều trị bệnh tốt hơn.
Triệu chứng khó chịu nhất là đau hông lưng
do bướu thận to, xuất huyết sau phúc mạc gây
đau chiếm tỉ lệ cao nên đến khám và nhập viện
điều trị cũng tương đồng với y văn(10).Trong khi
đó, với các TH bướu chưa có triệu chứng bệnh
trên lâm sàng, BN khám sức khỏe định kỳ chiếm
7,8 % với 11 TH có thể do bệnh viện Bình Dân là
tuyến trên nên tỉ lệ này thấp.Theo tác giả Adam
2010 và cộng sự(1) có 83,9% các TH bướu thận
AML phát hiện tình cờ cao hơn so với kết quả
của chúng tôi 7,8%. Khác biệt này có thể do các
BN đến khám và nhập viện điều trị tại các bệnh
viện lớn như bệnh viện Bình Dân khi đã có triệu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Ngoại Khoa 38
chứng và đã được chẩn đoán và đã theo dõi
bệnh của mình tại các bệnh viện tuyến dưới, nên
tỉ lệ các TH có triệu chứng 92,2% cao hơn nhiều
so với 16% có triệu chứng lúc khám của tác giả
Adam 2010(1).
100% các TH bướu AML thận có triệu chứng
đau hông lưng trong nhóm BN có triệu chứng,
cao hơn nhiều so với các nghiên cứu của các tác
giả Nelson 2002 41%, Lane 2008 19% và Adam
2010 50%. Nhưng gần tương đồng với y văn đau
bụng và thắt lưng chiếm 80% các TH(10).Trong
khi đó, triệu chứng tiểu máu gặp trong 9,23% các
TH tương đồng với tác giả Nelson 2002(4) nhưng
thấp hơn các tác giả Lane 2008(7), Adam 2010(1).
Có thể sờ thấy bướu ở bụng khi bướu đã quá
lớn. Theo Alan 2012(2) 87% có triệu chứng xuất
huyết trong bướu hoặc xuất huyết sau phúc mạc
lớn, trong đó xuất huyết sau phúc mạc là biến
chứng quan trọng nhất của bướu AML thận
chiếm 10 % BN.Có 9 TH bướu thận có xuất huyết
hoại tử trong bướu, chiếm tỉ lệ 6,4%.Các TH
bướu thận AML thận trong nghiên cứu đến với
bệnh viện với triệu chứng chính là đau hông
lưng do bướu to chèn ép khi kích thước bướu
trung bình là 6,13 cm, nhiều hơn các TH BNcó
hoại tử xuất huyết trong bướu.
Đặc điểm về chẩn đoán trên siêu âm
Siêu âm chẩn đoán AML dựa vào tổn
thương cản âm dày có bóng lưng, các bóng lưng
có thể là nhiều thành phần bướu có mỡ và không
mỡ, cản âm dày là do sự kết hợp của thành phần
mỡ, các mạch máu trong bướuvàkhông đồng
nhất. Bướu thận có cản âm dày với bóng lưng
gợi ý nhiều đến AML, nhưng không phải là
phương pháp có độ nhạy cao.
Các TH bướu AML thận ít mỡ có thể chẩn
đoán nhầm với RCC thận. Siêu âm bụng trong
các TH bướu AML thận ít mỡ, có cùng đậm độ
với nhu mô thận, bởi vì bướu AML thận này
thiếu cả thành phần mỡ và cơ trên bề mặt. 14,2%
các TH siêu âm có cản âm kém, đây là những
bướu AML thận có chẩn đoán nhầm với RCC và
có đến 24,8% TH siêu âm chẩn đoán nhầm với
bướu RCC thận với thành phần bướu không có
mỡ và ít mỡ.
Chẩn đoán AML dựa vào siêu âm có thể
thường nhầm lẫn với RCC lên đến 12% và tăng
đến hơn 30% khi bướu nhỏ (<3 cm)(5). Đánh giá
kết quả siêu âm bụng và kích thước bướu AML
thận cho thấy, các TH bướu nhỏ hơn 4 cm chẩn
đoán đúng là AML 66,7%, chẩn đoán lầm là RCC
31%. Kích thước bướu thận lớn hơn thì tỉ lệ chẩn
đoán đoán nhầm lẫn với RCC giảm xuống 25%,
19%, 10% ở các kích thước tăng dần.
Đặc điểm về chẩn đoán trên CT
Kích thước trung bình 6,13 cm, kích thước từ
1 cm đến lớn nhất 24 cm, do Bệnh viện Bình Dân
là trung tâm lớn về điều trị bướu thận nên các
bướu thận lớn tập trung về đây nhiều.
Bướu nhỏ hơn 4 cm chẩn đoán chính xác
chiếm 53,6% với 56 TH, các bướu lớn hơn chẩn
đoán chính xác tăng dần với 70,2%, 75% và
85,7% cho thấy bướu càng lớn độ chính xác của
chẩn đoán càng cao.
Lượng mỡ lớn trong bướu AML thận tạo ra
những vùng có trị số hấp thu âm trên CT thường
thấp hơn – 20 HU(2). 66% các TH bướu AML thận
có giảm đậm độ trên CT không cản quang. Các
TH bướu giảm đậm độ này phù hợp với chẩn
đoán chính xác AML thận với 66% các TH. Bướu
AML thận có thể bị chẩn đoán nhầm lẫn với
Sarcoma mỡ, có khả năngRCC thận chứa mỡ và
khả năng của một bướu AML thận ít mỡ giống
như một RCC thận(2). Ngoài ra, xuất huyết trong
bướucó thể xảy ra, đặc biệt là trong các bướu lớn
hơn 4 cm; cản quang của mạch máu cao có thể
che dấu hiệu của mỡ, đặc biệt là nếu có số lượng
nhỏ mỡ và dẫn đến không chẩn đoán được AML
cổ điển mà chẩn đoán RCC(6). Chẩn đoán nhầm
là RCC thận với 33,3% là do: bướu có tăng đậm
độ, lượng mỡ trong bướu ít, hoặc không có mỡ.
Các TH bướu này có thể xếp vào nhóm bướu
AML thận ít mỡ có tăng đậm độ đã làm cho bác
sĩ chẩn đoán hình ảnh chẩn đoán sai lầm với các
TH bướu RCC thận.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tiết Niệu Học 39
Bướu AML thận nhóm ít mỡ có tăng đậm
độ chiếm khoảng 4-5 % các loại bướu AML
thận, thường nhỏ, trung bình có đường kính 3
cm(6). Các bướu AML tăng đậm độ này có 50%
thuộc nhóm nhỏ hơn 4 cm, có 36 TH bướu
AML thận có tăng đậm độ trên CT chiếm
25,5%, cao hơn y văn.Tỉ lệ bướu RCC thận
trong những TH bướu thận ít mỡ có tăng đậm
độ chỉ chiếm 2%, khi có bướu nhỏ tăng đậm
độ trên CT không cản quang và đồng nhất cao
thì nghĩ nhiều đến bướu AML thận tăng đậm
độ(6). Nên các TH bướu ít mỡ có tăng đậm độ
này nên được nghĩ nhiều đến AML thận, nhất
là các bướu có kích thước nhỏ hơn 4 cm.
Trên CT thận có cản quang tăng quang hơn
15 HU so với CT không cản quang thì nên coi là
RCC thận cho đến khi chứng minh điều ngược
lại, theo Alan và cộng sự 2012(2). Với các TH tăng
quang vừa 16,3% và tăng quang cao với 23,4%
các TH sau tiêm thuốc cản quang, kết hợp với
việc không đo chỉ số HU trước và sau khi tiêm
thuốc cản quang dẫn đến việc các bác sĩ chẩn
đoán hình ảnh chẩn đoán nhầm với bướu RCC
thận, do khi đó không biết chính xác là tăng
quang bao nhiêu so với trước tiêm thuốc cản
quang? Các TH bướu AML thận có CT tăng đậm
độ chiếm 25,5% và đậm độ hỗn hợp chiếm tỉ lệ
8,5% các TH, các TH này đã bị chẩn đoán nhầm
với bướu RCC thận.
Theo Alan 2012 thì 87% có triệu chứng xuất
huyết trong bướu hoặc xuất huyết sau phúc mạc
lớn, trong đó xuất huyết sau phúc mạc là biến
chứng quan trọng nhất của bướu AML thận
chiếm 10 % BN(2), cao hơn chúng tôi, có thể do:
chỉ hồi cứu các TH bướu thận được phẫu thuật
có kết quả giải phẫu bệnh là bướu AML thận
nên không có nhiều các TH xuất huyết sau phúc
mạc hay xuất huyết trong bướu mà được tắc
mạch chọn lọc không có giải phẫu bệnh.
61,7% bướu còn giới hạn, chưa xâm lấn mỡ,
mô xung quanh. Đây là các bướu kích thước
nhỏ, bướu chưa chèn ép đẩy nhu mô thận ra
ngoải. 87,9% bướu thận chưa có dấu hiệu xâm
lấn hệ thống đài bể thận. Trong đó các TH có
xâm lấn hệ thống đài bể thận chỉ chiếm 12,1%.
Không có TH nào có chồi bướu trong tĩnh mạch
thận, tĩnh mạch chủ, bướu giới hạn ở chủ mô
thận, không có chồi bướu.
Trong nghiên cứu 141 TH, không có TH nào
bướu có hạch. Đây là các bướu lành tính trên giải
phẫu bệnh, với hình ảnh trên CT không có dấu
hiệu của hạch di căn là phù hợp. Với các TH
bướu lớn, chẩn đoán trên CT là RCC thận T2, T3
mà 100% không có hạch di căn phát hiện trên CT
nên có gợi ý nhiều đến 1 TH của chẩn đoán sai
bướu AML thận trên lâm sàng.
Các TH chẩn đoán sai lầm trong nghiên
cứu
Các TH bướu AML thận có CT tăng đậm độ
chiếm 25,5% và đậm độ hỗn hợp chiếm tỉ lệ
8,5%. Trong các TH bướu nhỏ hơn 4 cm thì có 18
TH chiếm 32,1% là bướu có tăng đậm độ so với
nhu mô thận trên CT.Các bướu AML tăng đậm
độ có kích thước thuộc nhóm nhỏ hơn 4 cm
chiếm 50%. Trong khi đó, bướu AML thận có
cấu trúc mô không có thành phần mỡ chiếm tỉ lệ
34% với 48 TH và đã bị chẩn đoán nhầm là RCC
thận với 33,3%.
Bướu AML thận nhóm ít mỡ có tăng đậm độ
chiếm khoảng 4-5 % các loại bướu AML thận,
thường nhỏ, trung bình có đường kính 3 cm.Tỉ lệ
bướu RCC thận trong những TH bướu thận ít
mỡ có tăng đậm độ chỉ chiếm 2%(6). Các TH
bướu thận nhỏ hơn 4 cm có ít mỡ, tăng đậm độ
trên CT không cản quang, nên nghĩ nhiều đến
các TH bướu AML thận ít mỡ, thuộc nhóm tăng
đậm độ.
Với các TH bướu tăng quang vừa 16,3% và
tăng quang cao với 23,4% các TH sau tiêm thuốc
cản quang, 25,5% là bướu tăng đậm độ, có vài
TH là bướu tăng đậm độ nhưng không tăng
quang hoặc chỉ tăng quang vừa. Do không đo chỉ
số HU trước và sau khi tiêm thuốc cản quang,
khi đó không biết chính xác là tăng quang không
và tăng quang bao nhiêu so với trước tiêm thuốc
cản quang? Cho nên, trong chụp CT nên đo chỉ
số HU thường quy trên tất cả các TH bướu chủ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Ngoại Khoa 40
mô thận.
Các phương pháp phẫu thuật
Bướu AML thận nhỏ hơn 4 cmkhông có triệu
chứng, theo dõi với siêu âm mỗi 12 tháng(10,2).Các
TH bướu thận nhỏ không triệu chứng, không
nghi ngờ ác tính thì được theo dõi, không điều
trị phẫu thuật. Bướu nhỏ hơn 4 cm có triệu
chứng, có thể chọn kỹ thuật điều trị bằng làm tắc
mạch chọn lọc hoặc cắt thậnmột phần(6). Các TH
BN trong nghiên cứu khi nhập viện đã có triệu
chứng gây khó chịu hoặc khi tình cờ phát hiện
bướu khi khám sức khỏe thì bướu đã có kích
thước lớn rồi. Lane 2008(7) có 219 bướu thận có
152 bướu chiếm 69% bướu được cắt thận một
phần, 61 bướu chiếm 29% cắt thận tận gốc, cao
hơn nghiên cứu chúng tôi.
Các TH bướu nhỏ hơn 4 cm được chẩn đoán
nhầm lẫn với RCC thận chiếm 46,4% với 26 TH,
nên các TH này được xử lý như một TH bướu
RCC thận nhỏ hơn 4 cm là cắt thận một phần.
Nhưng, bướu thận nằm ở giữa thận chiếm 29,8%
với 14 TH bướu RCC thận, các TH này được xỷ
trí cắt thận. Cho thấy bướu nhỏ trong các TH này
được xử trí dựa theo vị trí và kích thước bướu.
Đối với những bướu lớn ở những BN không
có triệu chứng, theo dõi với CT hoặc siêu
âmbụng tổng quát. Nhóm bướu lớn này không
có trong nhóm nghiên cứu, do tất cả các bướu
đều được phẫu thuật với các triệu chứng điển
hình. Đối với các BN có triệu chứng với những
bướu lớn hơn 4 cm, đặc biệt là những người có
bướu đã bị xuất huyết, điều trị tắc mạch chọn lọc
hoặc cắt thận một phần(10).
1 TH bướu lớn có nhiều máu cục trong bướu
được tắc mạch chọn lọc chiếm 0,7% ở nhóm
bướu lớn 7 cm và nhỏ hơn 10 cm.
Chỉ hồi cứu các TH bướu thận được phẫu
thuật có kết quả giải phẫu bệnh là bướu AML
thận nên không có nhiều các TH xuất huyết sau
phúc mạc hay xuất huyết trong bướu được tắc
mạch chọn lọc. Do các bướu được xử lý tốt thông
qua cắt thận một phần hay cắt thận tận gốc nên
tắc mạch chọn lọc chỉ thực hiện khi bướu lớn có
xuất huyết, tắc mạch để trì hoãn phẫu thuật, dự
kiến phẫu thuật khó khăn.
Phương pháp phẫu thuật được thực hiện với
NSSPM,nội soi ổ bụng (NSOB), mổ mở, thì
NSSPM trong cùng chỉ định cắt thận một phần
hay cắt thận đều chiếm ưu thế, được thực hiện
nhiều hơn gấp 3 lần so với phương pháp NSOB.
Điều này cho thấy kỹ thuật và đường vào
NSSPM thuận lợi hơn với các bác sỹ Niệu khoa.
Kỹ thuật mổ mở trong nghiên cứu với 22,7%
là cắt thận, 18,4% là bóc bướu, cả 2 chiếm khoảng
40% các TH do các bướu trong nhóm nghiên cứu
có đường kính trung bình 6,13 cm là bướu lớn,
xâm lấn mỡ xung quanh, đẩy lồi bờ thận hay
bướu giới hạn không rõ trên CT, dự kiến phẫu
thuật khó khăn nên phẫu thuật viên chọn
phương pháp mổ mở trong các TH này.
Với 18,4% các TH được phẫu thuật bóc bướu,
trong đó các TH bướu nhỏ hơn 4 cm, bướu ở hai
cực thận, bờ bướu giới hạn rõ, chưa có dấu hiệu
xâm lấn đài bể thận hay mô mỡ xung quanh
được chỉ định bóc bướu qua mổ mở và nội soi là
hợp lý. Đây là chỉ định thường gặp trong bướu
AML thận bên cạnh chỉ định cắt thận một phần,
với mức độ xâm lấn ít, bướu lành tính nên an
toàn về mặt tiên lượng.
Việc cắt bỏ thận hiện nay rất hạn chế. Khi
thận bên đối diện còn hoạtđộng tốt, cắt bỏ thận
chỉ đặt ra: khi rõ ràng có ung thư được xác định
bằng sinh thiết tức thì hay khi chảy máu nặng
mà không cầm được bằng tắc mạch chọn lọc(10).
Các TH bướu AML thận có CT tăng đậm độ
chiếm 25,5% và đậm độ hỗn hợp chiếm tỉ lệ
8,5%, được chẩn đoán nhầm là RCC thận với
33,3% là do: bướu có tăng đậm độ, lượng mỡ
trong bướu ít, hoặc không có mỡ. Các TH này đã
làm cho bác sĩ chẩn đoán hình ảnh chẩn đoán
nhầm với các TH bướu RCC thận..
Các TH cắt thận chiếm 44%, trong số đó
51,6% được chẩn đoán là RCC thận trước mổ,
cũng như có 32 TH chiếm 68,1% các TH chẩn
đoán là RCC thận trên CT được chỉ định cắt
thận. Tương đồng với tác giả Adam và cộng sự
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tiết Niệu Học 41
2010(1) có 38 BN với 73,7% các dấu hiệu nghi ngờ
ác tính bằng hình ảnh học trước phẫu thuật cắt
thận. Theo nghiên cứu của tác giả Lane 2008(7) có
219 bướu thận có 61 bướu chiếm 29% cắt thận
tận gốc, thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi 44%
các TH.
Đối với các bướu AML có TS thì có đặc trưng
riêng, nhiều bướu AML ảnh hưởng lên cả hai
thận. Do vậy việc cần thiết phải phẩu thuật hoặc
can thiệp nhiều lần đối với các bướu AML có TS
trong suốt cuộc đời BN, nên việc quan trọng là
làm thế nào bảo tồn thận càng nhiều càng tốt khi
phẩu thuật loại bỏ tổn thương(3). Các bướu AML
có TS lớn được điều trị bằng cách tắc mạch chọn
lọc để làm giảm nguy cơ xuất huyết và cũng có
thể làm nhỏ lại bướu này. Và chỉ có khoảng 1%
các TH phẫu thuật cắt bỏ bướu AML có TS(8).
Tỉ lệ chẩn đoán đúngcủa hình ảnh học
Chẩn đoán AML thận dựa vào siêu âm có
thể nhầm lẫn với RCC đến hơn 30% khi bướu
nhỏ (<3 cm) với độ nhạy khoảng dưới 70%. Các
TH bướu nhỏ hơn 4 cm chẩn đoán đúng là AML
66,7%, chẩn đoán lầm là RCC 31%.
Kích thước bướu thận lớn hơn thì tỉ lệ chẩn
đoán đoán chính xác càng tăng với tỉ lệ chẩn
đoán đúng lần lượt là 75%, 81%, 90% ở các kích
thước lần lượt lớn hơn 4 cm nhỏ hơn 7 cm, lớn
hơn 7 cm nhỏ hơn 10 cm và lớn hơn 10 cm.
Theo tác giả Lane và cộng sự 2008(7) độ nhạy
của tác giả Lane là 46%, thấp hơn của chúng
tôi.Theo tác giả Blute 1988 và Bret 1985 thì CT
chẩn đoán chính xác AML thận trong 75% đến
86% TH(4) hay gần 90% các TH, nhưng cho kết
quả âm tính giả khi mô mỡ ít hay mô khác chiếm
ưu thế(10). Khi kết hợp siêu âm bụng tổng quát và
CT giúp cho việc chẩn đoán bướu AML thận
chính xác hơn.
KẾTLUẬN
Bước đầu nêu lên đặc điểm lâm sàng và hình
ảnh học của bướu AML thận, biết được tỉ lệ chẩn
đoán đúng của hình ảnh học. Tỉ lệ sai lầm trước
phẫu thuật còn cao, cần thiết đo chỉ số HU
thường quy trong CT bụng, đặc biệt với bướu
thận nhỏ hơn 4 cm; kết hợp siêu âm bụng tổng
quát và CT để có độ chính xác cao hơn; cân nhắc
việc sinh thiết bướu thận trong các TH nghi ngờ
trên chẩn đoán hình ảnh, nhất là trong các TH
bướu thận nhỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adam C, Mues MD and et al (2010), "Contemporary
Experience in the Management of Angiomyolipoma", Journal
of Endourology, (24), pp. 1883–1886.
2. Alan WP (2012), "Benign Renal Tumors:
Angiomyolipoma. ", Campbell-Walsh Urology – 10th ed, 51,
pp. 1498-1501.
3. Bissler JJ and Henske EP (2010), "Renal Manifestations of
Tuberous Sclerosis Complex.", Tuberous Sclerosis Complex:
Genes, Clinical Features and Therapeutics. Wiley-VCH
Verlag GmbH, pp. 321-325.
4. Bret PM, Bretagnolle M, Gaillard D, Plauchu H, Labadie
M, Lapray JF, et al (1985), "Small, asymptomatic
angiomyolipomas of the kidney", Radiology, 154 (7).
5. Forman HP, Middleton WD, Melson GL, et al (1993),
"Hyperechoic renal cell carcinomas: increase in detection at
US", Radiology, 188, pp. 431-434.
6. Jinzaki M, Stuart G, Silverman, et al (2014), "Renal
angiomyolipoma: a radiological classification and update on
recent developments in diagnosis and management",
Abdomen Imaging.
7. Lane BR, Aydin H, Danforth TL, et al (2008), "Clinical
correlates of renal angiomyolipoma subtypes in 209 patients:
classic, fat poor, tuberous sclerosis associated and epithelioid",
JUro, (180), pp. 836-843.
8. Ljungberg B, Bensalah B, et al (2015), "Guidelines on
Renal Cell Carcinoma", European Association of Urology
Guidelines 2015, pp. 31.
9. Nelson CP and Sanda MG (2002), "Contemporary diagnosis
and management of renal angiomyolipoma", J Urol, (168), pp.
1315–1325.
10. Nguyễn Bửu Triều, Lê Ngọc Từ (2007), "Các u thận lành
tính", Bệnh học Tiết niệu, Hội Tiết niệu - Thận học Việt
Nam, Nhà xuất bản y học, tr. 394-398.
Ngày nhận bài báo: 12/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_trong_chan_doan_buou_mo_co_mach_than_duoc_phau_thua.pdf