Tài liệu Đặc điểm thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân ung thư tại khoa tim mạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 37
ĐẶC ĐIỂM THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ
TẠI KHOA TIM MẠCH, BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Nguyễn Thị Thuý Minh*, Phạm Trương Mỹ Dung*, Trương Minh Châu*, Lê Thị Việt Thu*,
Trần Quang Ngọc Thư*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư tại khoa Tim mạch, bệnh viện
Nhân Dân Gia Định.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Trong thời gian từ 6/2017 - 4/2018, có 47 bệnh nhân ung thư có thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
điều trị tại khoa Tim mạch.Tuổi trung bình là 56,5. Tỷ lệ nữ trên nam là 6:1. Đa số bệnh nhân có huyết khối tĩnh
mạch chi dưới (78,9%) và thuyên tắc phổi (12,7%). 76.6% bệnh nhân được điều trị ung thư. Ung thư cổ tử cung
chiếm tỷ cao nhất (38,3%). Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị điều trị bằng thuốc kháng đông heparin trọng lượng
phân tử thấp ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 177 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân ung thư tại khoa tim mạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 37
ĐẶC ĐIỂM THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ
TẠI KHOA TIM MẠCH, BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Nguyễn Thị Thuý Minh*, Phạm Trương Mỹ Dung*, Trương Minh Châu*, Lê Thị Việt Thu*,
Trần Quang Ngọc Thư*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư tại khoa Tim mạch, bệnh viện
Nhân Dân Gia Định.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Trong thời gian từ 6/2017 - 4/2018, có 47 bệnh nhân ung thư có thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
điều trị tại khoa Tim mạch.Tuổi trung bình là 56,5. Tỷ lệ nữ trên nam là 6:1. Đa số bệnh nhân có huyết khối tĩnh
mạch chi dưới (78,9%) và thuyên tắc phổi (12,7%). 76.6% bệnh nhân được điều trị ung thư. Ung thư cổ tử cung
chiếm tỷ cao nhất (38,3%). Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị điều trị bằng thuốc kháng đông heparin trọng lượng
phân tử thấp là 87,4%.
Kết luận: Vị trí thường gặp của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân ung thư là ở tĩnh mạch chi
dưới và ở động mạch phổi. Đa số bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch được điều trị bằng heparin trọng lượng
phân tử thấp.
Từ khoá: Ung thư, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
ABSTRACT
CANCER- RELATED VENOUS THROMBOEMBOLISM AT CARDIOLOGY DEPARTMENT,
GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL
Nguyen Thi Thuy Minh, Pham Trương My Dung, Truong Minh Chau, Lê Thi Viet Thu,
Tran Quang Ngoc Thu, Chau Ngoc Hoa
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 37 – 41
Background: Right colonic diverticulitis (RCD) is a common disease, especially in Asia, and it does not have
a clear treatment strategy because of difficult pre-operative diagnosis.
Objectives: Discusses the clinical, subclinical features and early results of the medical and nonoperative
treatment of RCD
Methods: There are 200 patients with RCD were treated at the general surgical department of Trưng
Vương Hospital from 1/2016 to 7/2017. Descriptive case-series study.
Results: In this study male accounted for large portion of studypopulation (73.9%). Accounting for 84.2%
20 - 60 years old. Regarding clinical symptoms, all of patientscomplained about abdominal pain, of whom right
iliac fossa is the most common position of abdominal pain (78.5%), followed by the abdominal pain at the right
upper quadrant (RUQ) (20.5%). The mean WBC count was 12.4 ± 4.5 and the proportion of leukocytosis was
78%. The correct clinical diagnosis of RCD was made in 87.5% of cases based on CT findings. A conservative
(non-surgical) treatment with antibiotics for all cases is made. One hundred ninety of 200 patients (95%) were
successfully treated with antibiotics therapy with bowel rest. Only 6 cases (3%) with inflamed pouch ruptures are
*Khoa Nội Tim Mạch – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Nguyễn Thị Thúy Minh ĐT: 0907402634 Email: drthuyminh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 38
underwent a laparoscopic diverticulectomy. Three cases (1.5%) are performed laparoscopic appendectomy and one
case (0.5%) with diverticular abscess is percutaneous drainage
Conclusions: CT scan is the test of choice because of its high values on diagnosing RCD, evaluates the
severity and extent of disease, suggests treatment planning of complications such as abscess, and demonstrates
other causes of abdominal pain that may mimic diverticulitis. For uncomplicated RCD diagnosed preoperatively,
antibiotic therapy with bowel rest is an effective treatment
Keywords: Right colon diverticulitis, non-sugical treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm
huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi.
Huyết khối tĩnh mạch đứng hàng thứ 3 trong các
bệnh lý tim mạch với tỷ lệ mắc bệnh hàng năm
16 - 20%. Cơ chế hình thành huyết khối tĩnh
mạch do sự phối hợp ba yếu tố: rối loạn quá
trình đông máu gây tăng đông, ứ trệ tuần hoàn
tĩnh mạch và tổn thương thành mạch. Huyết
khối tĩnh mạch có thể gây tử vong đột ngột
trong giai đoạn cấp tính hoặc gây nên tàn phế
cho người bệnh(8).
Theo thống kê ở Mỹ, mỗi năm có khoảng
900000 người bị huyết khối tĩnh mạch, trong đó
có 10 - 30% bệnh nhân tử vong 1 tháng sau khi
được chẩn đoán, 25% đột tử do thuyên tắc phổi,
1/3 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch hoặc thuyên
tắc phổi tái phát sau 10 năm. Mỗi năm có khoảng
100000 người Mỹ tử vong do huyết khối tĩnh
mạch hoặc thuyên tắc phổi(11).
Ở châu Âu mỗi năm có khoảng 1,5 triệu
người bị huyết khối tĩnh mạch, chiếm tỷ lệ 7 -
14% và tử vong khoảng 2 - 5%(6).
Theo thống kê ở Singapore, có 5,7% bệnh
nhân huyết khối tĩnh mạch và 1,5% thuyên tắc
phổi. Hàn quốc có tỷ lệ thấp hơn là 1,4% huyết
khối tĩnh mạch và 0,7% thuyên tắc phổi(10).
Huyết khối tĩnh mạch là một trong những
biến chứng nguy hiểm ở bệnh nhân ung thư làm
ảnh hưởng đến kết cục người bệnh. Do vậy
huyết khối tĩnh mạch ở trên đối tượng này ngày
càng được quan tâm nhiều hiện nay. Bệnh nhân
ung thư có huyết khối tĩnh mạch có tiên lượng
xấu. Ở những bệnh nhân ung thư, huyết khối
tĩnh mạch là nguyên nhân thứ hai gây tử vong.
Ngoài ra việc phòng ngừa và điều trị hết sức khó
khăn do bản chất của bệnh và quá trình trị liệu ở
bệnh nhân ung thư. Nhiều nghiên cứu cho thấy
20-30% bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch liên
quan đến ung thư và tỷ lệ này khuynh hướng
ngày càng gia tăng. Trong nghiên cứu sổ bộ
RIETE 2013, nguyên nhân ung thư chiếm 17,1%
tổng số bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch(4).
Hiện nay, ở Việt Nam ít có nghiên cứu về
huyết khối ở bệnh nhân ung thư. Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định là đơn vị liên kết với bệnh
viện Ung bướu trong điều trị nội khoa bệnh
nhân ung thư, đặc biệt là các bệnh lý có liên
quan đến tim và mạch máu. Đề tài nghiên cứu
này nhằm khảo sát đặc điểm bệnh nhân ung thư
có huyết khối tĩnh mạch đang điều trị tai khoa
Nội tim mạch, bệnh viện Nhân dân Gia Định,
qua đó tiến tới xây dựng phác đồ điều trị và theo
dõi lâu dài bệnh nhân ung thư có huyết khối
tĩnh mạch góp phần vào việc chăm sóc giảm nhẹ
và kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Khảo sát huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân
ung thư tại khoa Nội tim mạch, bệnh viện Nhân
Dân Gia Định.
Mục tiêu chuyên biệt
Đặc điểm bệnh nhân ung thư có thuyên tắc
huyết khối tĩnh mạch.
Đặc điểm thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
Tình hình sử dụng thuốc kháng đông.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả cắt ngang.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân ung thư có thuyên tắc huyết khối
tĩnh mạch nhập khoa Nội tim mạch, bệnh viện
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 39
Nhân dân Gia Định từ tháng 6/2017 - 4/2018.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu
Bệnh nhân nhập viện được hỏi bệnh sử và
thăm khám theo mẫu thu thập số liệu. Các kết
quả cận lâm sàng thu thập từ hồ sơ bệnh án.
Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu:
n = Z2(1-α/2). P(1-P)/d2
Với: Z = 1,96;1- P = 0,76; d = 0,1.
P = 0,11 là tỉ lệ thuyên tắc phổi ở bệnh nhân
ung thư có thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch theo
nghiên cứu của tác giả A. Bura(3). Do đó n = 37.
Định nghĩa biến số
Vị trí ung thư
Dựa trên kết quả hình ảnh học và giải phẫu
bệnh nếu thực hiện chẩn đoán ở khoa tim
mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định hoặc dựa
trên chẩn đoán của bệnh viện Ung Bướu nếu
bệnh nhân được chuyển đến khoa tim mạch để
điều trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Chẩn đoán dựa trên kết quả MSCT ngực có
cản quang đối với thuyên tắc phổi và siêu âm
doppler tĩnh mạch đối với thuyên tắc huyết
khối ở tĩnh mạch chi dưới và các tĩnh mạch
ngoại biên khác
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 6/2017 đến tháng
4/2018, trên 47 bệnh nhân ung thư có huyết khối
tĩnh mạch chúng tôi ghi nhận các kết quả sau.
Đặc điểm bệnh nhân ung thư có huyết khối
tĩnh mạch
Bảng 1: Đặc điểm dân số học
Kết quả
Tuổi (năm) 56,5+/- 14,3
Giới nữ 40 (85,1%)
Khu vực sống:
Thành phố Hồ Chí Minh
Tỉnh thành khác
18 (38,3%)
29 (61,7%)
Bảng 2: Lý do nhập viện
Phù chân Phù tay Khó thở Khác
32 (68%) 2 (4,3%) 5 (10,6%) 8 (17,1%)
Bảng 3: Vị trí ung thư
Loại ung thư N Tỷ lệ
Cổ tử cung 18 38,3%
Gan 7 14,9 %
Buồng trứng 5 10,7%
Vú 4 8,5%
Đại tràng 4 8,5%
Âm hộ 2 4,3%
Phổi 2 4,3%%
Hạ hầu 1 2,1%
Dây thanh 1 2,1%
Vòm hầu 1 2,1%
Dạ dày 1 2,1%
Thận 1 2,1%
Đặc điểm huyết khối tĩnh mạch
Bảng 4: Vị trí thuyên tắc huyết khối
Tĩnh mạch
chi dưới
Tĩnh mạch
chi trên
Động mạch
phổi
Vị trí khác
37 (78,9%) 2 (4,2%) 6 (12,7 %) 2 (4,2%)
Đối với huyết khối tĩnh mạch chi dưới: 65,9%
xuất hiện ở một chân và 12,7% có ở hai chân.
Bảng 5: Thời gian phát hiện triệu chứng
Dưới 1 tuần 1-4 tuần Trên 4 tuần
17 (36,1%) 11 (23,4%) 19 (40,5%)
Bảng 6: Thời điểm phát hiện huyết khối
Đang điều trị ung thư Chưa điều trị ung thư
36 (76,6%) 11 (23,4%)
Tình hình sử dụng thuốc kháng đông
Bảng 7: Tỉ lệ các loại thuốc kháng đông
Enoxaparin Acenocoumarol NOACS
41 (87,4%) 3 (6,3%) 3 (6,3%)
Biến chứng xuất huyết trong quá trình điều
trị kháng đông: 2,1% (1 trường hợp).
BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân ung thư có huyết khối
tĩnh mạch
Bảng 8: Tuổi
Chúng tôi Nauman Zahir
(12)
Giancarlo Agnelli
(1)
56,5 55,4 63,6
Theo nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung
bình của bệnh nhân ung thư có huyết khối tĩnh
mạch là 56,5, tương đương với tác giả Nauman
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 40
Zahir (2017). Điều này một phần tần suất ung
thư bắt đầu xuất hiện nhiều hơn ở người trẻ.
Ngoài ra theo thực trạng ở Việt nam những
người lớn tuổi thường có khuynh hướng ít đi
khám bệnh, nếu có mắc bệnh có thể điều trị tại
nhà mà không được đưa đến bệnh viện. Do
vậy tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch liên quan đến
ung thư ở người trẻ được thống kê cao hơn
người lớn tuổi.
Bảng 9: Giới tính và phân bố theo khu vực sống
Tỷ lệ Chúng tôi L.M.Sun
(9)
Nam 14,9% 48%
Nữ 85,1% 51%
Nữ trong nghiên cứu của chúng tôi nhiều
hơn nam. Do trong nghiên cứu của chúng tôi
loại ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất có huyết khối là
ung thư cổ tử cung. Theo nghiên cứu của Bộ y tế
Việt nam cho thấy ung thư tử cung và cổ tử cung
chiếm tỷ lệ cao nhất ở nữ giới. Có thể do đặc
điểm loại ung thư ở vùng chậu nên dễ gây ra
biến chứng chèn ép dẫn đến nguy cơ huyết khối
tĩnh mạch nhiều hơn. Ngoài ra huyết khối tĩnh
mạch chi là lý do nhập viện dễ nhận thấy hơn
thuyên tắc phổi.
Đa số bệnh nhân của chúng tôi sống ở tỉnh
(61,7%). Điều này cũng đã được đề cập đến
trong những năm gần đây về mối liên quan giữa
ung thư và tình trạng ô nhiễm môi trường ở
những vùng nông thôn Việt nam.
Vị trí ung thư
Ung thư cổ tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất
(38,3%), sau đó là ung thư gan (14,8%), buồng
trứng (10,6 %), vú (8,5%). Thống kê của chúng
tôi tương đương với kết quả của bệnh viện K
Trung ương về phân loại ung thư phổ biến ở
Việt Nam năm 2018.
Đặc điểm huyết khối tĩnh mạch
Huyết khối tĩnh mạch chân thường dễ nhận
thấy do bệnh nhân cảm thấy chi dưới sưng to.
Trong khi đó đa số bệnh nhân tử vong vì thuyên
tắc phổi không có triệu chứng của huyết khối
tĩnh mạch sâu trước đó.
Bảng 10: Vị trí huyết khối
Chúng tôi A. Bura
(3)
AG Ording
(7)
Chi dưới 78,9 % 53,9% 39%
Phổi 12,7 % 11,7% 35%
Khác 8,4% 26%
Bảng 11: Thời điểm phát hiện huyết khối
Thời điểm phát hiện huyết
khối
Chúng tôi Magid H Amer(2
)
Chưa điều trị ung thư 23,4% 41,7%
Điều trị ung thư 76,6% 51,3%
Tỷ lệ phát hiện huyết khối tĩnh mạch khi
bệnh nhân được điều trị (76,6%) cao hơn nhóm
chưa được điều trị. Theo tác giả Anna Falanga ở
bệnh nhân ung thư đã có nguy cơ tăng đông.
Khi bệnh nhân ung thư có phẫu thuật, hoá trị
liệu hoặc xạ trị sẽ là gia tăng nguy cơ huyết khối
ở nhóm bệnh nhân này. Theo Khorana nguy cơ
huyết khối và thuyên tắc phổi sẽ tăng dần trong
suốt quá trình điều trị ở bệnh nhân ung thư(5).
Tình hình sử dụng thuốc kháng đông
Đa số bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch
trong nghiên cứu của chúng tôi được điều trị
bằng Enoxaparin (87,2%) theo khuyến cáo của
Hội tim mạch học Việt Nam. Một tỉ lệ nhỏ (6,4%)
bệnh nhân của chúng tôi được sử dụng NOACS
vào thời gian đầu phát hiện huyết khối tĩnh
mạch nhưng sau đó đã được chuyển sang
Enoxaparin khi chẩn đoán xác định có ung thư
kèm theo.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có một
trường hợp ung thư cổ tử cung đang điều trị
bằng Enoxaparin có biến chứng xuất huyết âm
đạo. Xuất huyết ở bệnh nhân này không thể
phân biệt do tác dụng phụ của thuốc hoặc do
biến chứng của ung thư cổ tử cung. Trong
trường hợp này chúng tôi chuyển sang điều trị
bằng phương pháp đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ
dưới cho bệnh nhân.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu chúng tôi mang đến một bức
tranh sơ khởi về đặc điểm thuyên tắc huyết khối
tĩnh mạch ở nhóm bệnh nhân ung thư. Dân số
nghiên cứu có tuổi trung bình là 56,5. Đa số là
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 41
giới nữ và đến từ các tỉnh ngoài thành phố Hồ
Chí Minh.
Các loại ung thư thường gặp trong dân số
của chúng tôi bao gồm ung thư cổ tử cung
(38,3%), ung thư gan (14,8%), ung thư buồng
trứng (10,6%) và ung thư vú (8,5%).
Vị trí thuyên tắc huyết khối thường gặp ở
tĩnh mạch chi dưới (78,9%) và động mạch phổi
(12,7%). 76,6% các bệnh nhân phát hiện thuyên
tắc huyết khối tĩnh mạch khi đang điều trị ung
thư. Hầu hết các bệnh nhân đều được điều trị
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bằng
enoxaparin (87,2%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agnelli G , Bolis G, Capussotti L et al ( 2006), “ A Clinical
Outcome-Based Prospective Study on Venous
Thromboembolism After Cancer Surgery. The @RISTOS Project
“, Ann Surg, 243(1), pp: 89–95.
2. Amer MH (2013),“Cancer-associated thrombosis: clinical
presentation and survival”, Cancer Manag Res, 5, pp: 165–178.
3. Bura A, Cailleux N, Bienvenu V (2004), Incidence and prognosis
of cancer associated with bilateral venous thrombosis: a
prospective study of 103 patients’’, Journal of Thrombosis and
Haemostasis, 2, pp: 441–444.
4. Gussoni G, Frasson S, La Regina M et al ( 2013), “Three-month
mortality rate and clinical predictors in patients with venous
thromboembolism and cancer. Findings from the RIETE
registry”,Thrombosis Research, 131;pp 24–30.
5. Khorana AA , Carrier M, Garcia DA et al ( 2016), “Guidance for
the prevention and treatment of cancer-associated venous
thromboembolism”, J Thromb Thrombolysis, 41, pp: 81–91
6. Mazzolai1 L, Aboyans V, Ageno W (2017),” Diagnosis and
management of acute deep vein thrombosis: a joint consensus
document from the European society of cardiology working
groups of aorta and peripheral vascular diseases and
pulmonary circulation and right ventricular function”, European
Heart Journal, 00; 1-14.
7. Ording AG, Horváth-Puhó E, Garne JP (2014), “Impact of
comorbidity on risk of venous thromboembolism in patients
with breast cancer: a Danish population-based cohort study”,
BMJ Open, 4-005082.
8. Stubbs MJ, Mouyis M et al (2018), ‘’ Deep vein thrombosis’’,
BMJ; 360:k351
9. Sun LM, Chung WS., Lin CL, Liang JA, Kao CH (2016),
“Unprovoked venous thromboembolism and subsequent
cancer risk: A population-based cohort study”, Journal of
Thrombosis and Haemostasis, 14, pp: 495-503.
10. Wang KL, Yap ES, Goto S (2018) “The diagnosis and treatment
of venous thromboembolism in Asian patients”, Thrombosis
Journal, 16: 4.
11. Wilbur J, Shian B (2012), ‘Diagnosis of Deep Venous Thrombosis
and Pulmonary Embolism’, Am Fam Physician, 86(10), p: 913-
919.
12. Zahir MN (2017) “Incidence of Venous Thromboembolism in
cancer patients treated with Cisplatin based chemotherapy - a
cohort study” BMC Cancer; 17: 57.
Ngày nhận bài báo: 15/06/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/07/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_thuyen_tac_huyet_khoi_tinh_mach_tren_benh_nhan_ung.pdf