Tài liệu Đặc điểm tăng sinh thượng thận bẩm sinh thể cổ điển tại Bệnh viện Nhi Đồng 2: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
297
ĐẶC ĐIỂM TĂNG SINH THƯỢNG THẬN BẨM SINH
THỂ CỔ ĐIỂN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Trương Thị Phương Uyên*, Hoàng Thị Diễm Thúy*,**, Tăng Chí Thượng***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá điều trị ban đầu phù hợp theo
phác đồ và các yếu tố liên quan tử vong ở bệnh nhi Tăng sinh thượng thận bẩm sinh thể cổ điển tại bệnh viện Nhi
Đồng 2 từ 1/1/2010 đến 31/12/2015.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Trong 72 trẻ Tăng sinh thượng thận bẩm sinhthể cổ điển được khảo sát, 77,8% là thể Mất muối,
còn lại là thể Nam hóa đơn thuần, tỷ lệ nam nữ là 1:1. Thể Mất muối khởi phát sớm trong 2-4 tuần lễ sau sinh
với biểu hiện của cơn suy thượng thận cấp như nôn ói (25%), tiêu chảy (13,9%), mất nước (100%), sụt cân/chậm
tăng cân (89,3%), hạ Natri máu (100%), tăng Kali máu (66,1%), hạ đường huyết (28,3%) và các biến chứng
như co giật (12,5%), tổn thương thận...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm tăng sinh thượng thận bẩm sinh thể cổ điển tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
297
ĐẶC ĐIỂM TĂNG SINH THƯỢNG THẬN BẨM SINH
THỂ CỔ ĐIỂN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Trương Thị Phương Uyên*, Hoàng Thị Diễm Thúy*,**, Tăng Chí Thượng***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá điều trị ban đầu phù hợp theo
phác đồ và các yếu tố liên quan tử vong ở bệnh nhi Tăng sinh thượng thận bẩm sinh thể cổ điển tại bệnh viện Nhi
Đồng 2 từ 1/1/2010 đến 31/12/2015.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Trong 72 trẻ Tăng sinh thượng thận bẩm sinhthể cổ điển được khảo sát, 77,8% là thể Mất muối,
còn lại là thể Nam hóa đơn thuần, tỷ lệ nam nữ là 1:1. Thể Mất muối khởi phát sớm trong 2-4 tuần lễ sau sinh
với biểu hiện của cơn suy thượng thận cấp như nôn ói (25%), tiêu chảy (13,9%), mất nước (100%), sụt cân/chậm
tăng cân (89,3%), hạ Natri máu (100%), tăng Kali máu (66,1%), hạ đường huyết (28,3%) và các biến chứng
như co giật (12,5%), tổn thương thận cấp (30,4%), toan chuyển hóa (60,9%), sốc giảm thể tích (5,3%), kèm theo
bất thường cơ quan sinh dục ngoài (69,6%). Thể Nam hóa đơn thuần khởi phát muộn hơn lúc 2-3 tuổi với biểu
hiện bất thường cơ quan sinh dục ngoài (100%) và tăng chiều cao (75%). Giá trị trung bình của 17-OH
Progesterone máu và Testosterone máu đều tăng rất cao ở cả hai thể bệnh và thể Mất muối tăng nhiều hơn thể
Nam hóa đơn thuần. Tỷ lệ điều trị mất nước phù hợp phác đồ còn thấp (3,6%-20%). 100% trẻ thể Mất muối
được bổ sung Hydrocortisone nhưng chỉ 66,1% đúng thời điểm, 64,3% đúng liều và 64,3% trẻ có phối hợp
Fludrocortisone phù hợp theo phác đồ. Tỷ lệ tử vong/nặng xin về của thể Mất muối là 5,4%. Các yếu tố có thể liên
quan đến tình trạng tử vong/nặng xin về là số lượng tiểu cầu > 600 × 103/µL, Natri máu < 110 mmol/l, Kali máu
> 7 mmol/l.
Kết luận: Việc điều trị phù hợp phác đồ Tăng sinh thượng thận bẩm sinh còn thấp. . Tỷ lệ tử vong/nặng xin
về của thể Mất muối là 5,4% và có tương quan với số lượng tiểu cầu > 600 × 103/µL, Natri máu < 110 mmol/l,
Kali máu > 7 mmol/l.
Từ khóa: Cơn suy thượng thận cấp, bất thường cơ quan sinh dục ngoài, 17-OH Progesterone máu,
Hydrocortisone, Fludrocortisone.
ABSTRACT
CLASSIC CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA AT CHILDREN’S HOSPITAL 2
Truong Thi Phuong Uyen, Hoang Thi Diem Thuy, Tang Chi Thuong.
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 297 – 304
Objectives: To describe the epidermiologic, clinical and laboratory characteristics, treatment follwing the
protocol and several factors relating to motarlity of Classic Congenital adrenal hyperplasia admitted to Children’s
Hospital 2 from Jan 1st, 2010 to Dec 31th, 2015.
Methods: A retrospective case series study.
Results: In 72 childrens with Classic Congenital adrenal hyperplasia, 77.8% was salt-wasting type and the
rest was simple virillizing type. Male to female ratio was 1:1. The salt-wasting type was begun early within 2-4
weeks after birth presented with adrenal crisis included vomit (25%), diarrhea (13.9%), dehydration (100%),
*Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch., **Bệnh viện Nhi Đồng 2, ***Sở Y Tế TP.HCM.
Tác giả liên lac: BS Trương Thị Phương Uyên ĐT: 0975460723 Email: uyentruong237@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
298
weight loss/low weight gain (89.3%), hyponatremia (100%), hyperkalemia (66.1%), hypoglycemia (28.3%) and
complications such as convulsion (12.5%), acute kidney injury (30.4%), metabolic acidosis (60.9%) and
hypovolemia shock (5.3%) attached with genital abnormalities (69.6%). The simple virillizing type was begun
lately at 2-3 years old associated with genital abnormalities (100%) and linear growth (75%). The salt-wasting
type had higher serum 17-OH Progesterone and Testosterone than the simple virillizing type. Dehydration
treatment followed protocol ratewas low (3.6-25%). Among 100% salt-wasting patient was treated with
Hydrocortisone, 66.1% patient was started at right time and 64.3% patient at right dose, 64.3% patient was
treated combined with Fludrocortisone. The mortilaty rate of salt-wasting type was 5.4%. Several factors probably
relating to mortality wereplalete count > 600 × 103/µL, serum sodium 7 mmol/l.
Conclusions: The results showed that treatment had not followed the protocol of Congenital adrenal
hyperplasia yet. The mortilaty rate of salt-wasting type was 5.4% and related to plalete count > 600 × 103/µL,
serum sodium 7 mmol/l.
Keywords: Adrenal crisis, genital abnormality, serum 17-OH Progesterone, Hydrocortiosne,
Fludrocortisone.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng sinh thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) là
bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường do đột
biến gen dẫn đến thiếu hụt các hormon tuyến
thượng thận, đặc trưng bởi sự thiếu hụt cortisol,
hậu quả là trẻ sẽ có nguy cơ rơi vào cơn suy
thượng thận cấp đe dọa tính mạng nếu không
điều trị kịp thời và những biểu hiện nam hóa
cơn quan sinh dục ngoài làm ảnh hưởng đến
tâm sinh lý của bệnh nhi và gia đình. Vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để góp
phần cải thiện vấn đề chẩn đoán bệnh, rút kinh
nghiệm trong điều trị theo phác đồ tốt hơn và
giảm tỷ lệ tử vong của bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm của TSTTBS thể cổ điển
và các yếu tố liên quan đến tử vong ở thể Mất
muối tại khoa Thận Nội tiết, bệnh viện Nhi Đồng 2,
TP. HCM từ 01/01/10 đến 31/12/15.
Mục tiêu cụ thể
Khảo sát đặc điểm dân số học, lâm sàng, cận
lâm sàng, điều trị ban đầu của TSTTBS thể cổ
điển.
Đánh giá điều trị ban đầu phù hợp theo phác
đồ bệnh viện Nhi Đồng 2.
Xác định tỷ lệ tử vong ở thể Mất muối và các
yếu tố liên quan đến tử vong.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả hàng loạt ca bệnh.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán
TSTTBS.
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán
TSTTBS tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Cỡ mẫu
Tất cả bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán
TSTTBS thể cổ điển tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
tháng 1/2010 đến tháng 12/2015.
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí chọn vào
TSTTBS thể cổ điển gồm thể Mất muối và thể
Nam hóa đơn thuần.
Thể Mất muối: Khởi phát bệnh trong vòng 4
tuần lễ đầu sau sinh với triệu chứng của cơn suy
thượng thận cấp kèm theo triệu chứng nam hóa
cơ quan sinh dục ngoài.
Cơn suy thượng thận cấp khi có ít nhất 1
trong số biểu hiện: buồn nôn hoặc nôn ói, li bì,
hạ huyết áp; kèm theo: hạ Natri máu (< 130
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
299
mmol/l) hoặc tăng Kali máu (>5,5 mmol/l) hoặc
hạ đường huyết.
Triệu chứng nam hoá cơ quan sinh dục
ngoài:trẻ trai có dương vật to, dài, bìu sậm màu,
mọc lông mu. Trẻ gái có phì đại âm vật, môi lớn
giống bìu, sậm màu, lỗ tiểu ở đầu âm vật.
Thể Nam hóa đơn thuần: xuất hiện trễ hơn, chỉ
có biểu hiện nam hóa cơ quan sinh dục ngoài,
không có cơn suy thượng thận cấp.
Cận lâm sàng: tăng nồng độ 17-OH
Progesterone máu và Testosterone máu theo
tuổi.
Tiêu chí loại trừ
Những bệnh nhân đã chẩn đoán TSTTBS
trước đây và đã điểu trị Hydrocortisone.
Định nghĩa một số biến số quan trọng
Giới tính
Được xác định dựa vào kết quả thăm khám
của bác sĩ (sờ thấy tinh hoàn trong bìu ở bé trai),
kết quả siêu âm (có tử cung, buồng trứng ở bé
gái, có tinh hoàn trong bìu ở bé trai), kết quả
Karyotype nếu có (46XX: nữ, 46XY: nam).
Bất thường cơ quan sinh dục ngoài(7)
Âm vật phì đại ở bé gái là tình trạngâm vật
to gây nhầm lẫn dương vật, môi lớn dính liền
nhau như bìu, lỗ niệu đạo ở gốc hay ở đầu âm
vật gây chẩn đoán nhầm lỗ tiểu đóng thấp.
Dương vật dài ở bé trai là tình trạngbất thường
về kích thước dương vật được bác sỹ mô tả trong
hồ sơ bệnh án.
Tiểu cầu tăng
Khi số lượng tiểu cầu > 400× 103/µL. Giá trị
bình thường là 150-400 × 103/µL(9).
Hạ Natri máu
Khi Natri < 130 mmol/L. Giá trị bình thường:
130-150 mmol/l. Hạ Natri máu có biểu hiện thần
kinh khi Natri máu < 120 mmol/l kèm lơ mơ, hôn
mê, co giật(8).
Tăng Kali máu
Khi Kali > 5,5 mmol/L. Giá trị bình thường là
3,5-5 mmol/l. Tăng Kali máu có thay đổi điện
tâm đồ khi tăng Kali máu kèm ST xẹp, T giảm
biên độ, xuất hiện sóng U, block nhĩ thất, ngoại
tâm thu thất(8).
Hạ đường huyết
Khi đường huyết mao mạch < 40 mg/dL. Giá
trị bình thường là 40-126 mg/dl(11).
Giá trị bình thường của các xét nghiệm hormon
thượng thận(9):
17-OHP máu.
Sơ sinh đủ tháng <4.2 ng/dl.
1-12 tháng 0,11-1,7 ng/dl.
1-5 tuổi 0,04-1,15 ng/dl.
6-12 tuổi 0,07-0,69 ng/dl.
Testosterone/máu
Sơ sinh nam 2,6-13,9 ng/dl.
Sơ sinh nữ 0,7-2,2 ng/dl.
Trẻ trai 3-10 ng/dl.
Trẻ gái < 1 ng/dl.
Xử lý số liệu
Dữ liệu được nhập và xử lý thống kê bằng
phần mềm SPSS 20.0 for Windows.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu, có tất cả 72
trường hợp TSTTBS thể cổ điển được khảo sát.
Đặc điểm thể bệnh
77,8% trẻ TSTTBS thể Mất muối, 22,2% trẻ
thể Nam hóa đơn thuần.
Đặc điểm dân số học
Ở thể Nam hóa đơn thuần cũng có những
triệu chứng mất nước, sụt cân/chậm tăng cân,
sạm da, nhưng chiếm tỷ lệ thấp hơn. Không có
trẻ nào li bì hoặc sốc. Mặc khác, 100% trẻ đều có
bất thường cơ quan sinh dục ngoài và 75% trẻ có
tăng chiều cao.
Ở thể mất muối, độ tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất là 2-4 tuần tuổi (27,8%) kế đến là 4-6 tuần
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
300
tuổi (19,4%), tỷ lệ nam nữ phân bố tương đối
đồng đều ở các độ tuổi. Tuổi trung vị là 17
ngày [12-25 ngày]. Ở thể Nam hóa đơn thuần,
bệnh được phát hiện trễ hơn ở tuổi trung vị là
25 tháng [15-36 tháng], độ tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất là 2-3 tuổi (8,4%), kế đến là 1-2 tuổi
(5,6%). Bé gái được phát hiện sớm hơn bé trai,
phần lớn dưới 3 tuổi, trong khi có những bé
trai đến 4-5 tuổi mới phát hiện bệnh.
Hình 1. Đặc điểm phân bố tuổi và giới tính (n = 72).
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Ở thể Mất muối, 100% trẻ đều có mất nước,
các triệu chứng khác chiếm tỷ lệ cao là sụt cân/
chậm tăng cân (89,3%), sạm da (76,8%), bất
thường cơ quan sinh dục ngoài (69,6%). Các biến
chứng chiếm tỷ lệ là: li bì (19,4%), co giật (12,5%),
sốc giảm thể tích (5,3%) (Bảng 1).
Giá trị trung bình số lượng tiểu cầu tăng ở
thể Mất muối cao hơn thể Nam hóa đơn thuần (p
= 0,002). Ở thể Mất muối có sự thay đổi điện giải
đồ điển hình: nồng độ Natri máu thấp và nồng
độ Kali máu tăng. Ở thể Nam hóa đơn thuần
không có sự rối loạn điện giải đồ: nồng độ Natri
máu và Kali máu trong giới hạn bình thường.
Giá trị trung bình nồng độ đường huyết mao
mạch ở thể Mất muối thấp hơn thể Nam hóa đơn
thuần (p = 0,005). Giá trị trung bình của 17-OH
Progesterone máu và Testosterone máuđều tăng
ở hai thể bệnh và thể Mất muối tăng nhiều hơn
thể Nam hóa đơn thuần (p < 0,001) (bảng 2).
Bảng 1. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng lâm sàng
Thể Mất muối (n = 56) Thể Nam hóa đơn thuần (n = 16)
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Mất nước
Không mất nước
Có mất nước
Mất nước nặng
Sốc giảm thể tích
56
15
28
10
3
100
26,8
50
17,9
5,3
4
0
0
0
0
25
0
0
0
0
Sụt cân/chậm tăng cân 50 89,3 4 25
Sạm da 43 76,8 7 43,8
Bất thường cơ quan sinh dục ngoài
Dương vật dài ở nam
Âm vật phì đại ở nữ
39
19
20
69,6
63,3
76,9
16
9
7
100
100
100
Li bì 11 19,4 0 0
Co giật 7 12,5 1 6,3
Sốc giảm thể tích 3 5,3 0 0
Tăng chiều cao 0 0 12 75
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
301
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng.
Xét nghiệm
cận lâm sàng
Thể Mất muối (n = 56) Thể Nam hóa đơn thuần (n = 16)
p
Tần số
Giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn
Tần số
Giá trị trung bình ± độ
lệch chuẩn
Số lượng tiểu cầu (×10
3
/µL) 56 593,8 ± 1,6 16 365,7 ± 1,9 0,002
Natri máu (mmol/l) 56 114,4 ± 12,2 16 132,4 ± 2,3 < 0,001
Kali máu (mmol/l) 56 6,9 ± 0,9 16 4,5 ± 0,6 < 0,001
Đường huyết mao mạch (mg/dl) 56 56,5 ± 23,6 16 78,5 ± 34,3 0,005
17-OHProgesterone máu (ng/ml)
19
34
21,0 ± 8,3
21,1 ± 8,1
0
16
13,6 ± 3,6
<0,001
Testosterone máu (ng/dl)
10
10
8
12
142,7 ± 4,3
215,2 ± 5,7
131,7 ± 2,9
230,9 ± 2,6
0
0
2
6
34,4 ± 24,3
33,7 ± 19,7
<0,001
<0,001
* test t
So sánh tương quan giữa nồng độ 17-OH
Progesterone với các xét nghiệm cận lâm sàng
khác trong thể Mất muối.
Ở thể Mất muối, nồng độ 17-OH
Progesterone máu có liên quan đến tăng tiểu cầu
(p = 0,02 < 0,05, r = 0,322) và hạ Natri máu (p =
0,001 < 0,05, r = -0,426).
Đặc điểm điều trị và đánh giá điều trị phù hợp
theo phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tỷ lệ điều trị mất nước phù hợp phác đồ là
thấp nhất (3,6-20%). Khoảng 2/3 trẻ thể Mất
muối được điều trị Hydrocortisone đúng thời
điểm và đúng liều và có phối hợp với
Fludrocortisone. 100% trẻ thể Nam hóa đơn
thuần được điều trị Hydrocortisone phù hợp
theo phác đồ và 2/3 trẻ không phối hợp với
Fludrocortisone (Bảng 3).
Bảng 3. Đánh giá điều trị phù hợp theo phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 2.
Thể Mất muối
(n = 56)
Thể Nam hóa đơn thuần (n = 16)
Đánh giá điều trị Tần số
Tần số phù
hợp
Tỷ lệ phù hợp
(%)
Tần số
Tần số phù
hợp
Tỷ lệ phù hợp
(%)
Điều trị mất nước
Sốc giảm thể tích
Mất nước nặng
Có mất nước
Không mất nước
3
10
28
15
3
0
1
3
100
0
3,6
20
Điều trị thay thế hormon
Hydrocortisone
Thời điểm dùng
Liều khởi đầu
Fludrocortisone
Thời điểm dùng
Liều dùng
56
56
56
36
36
56
37
36
16
36
100
66,1
64,3
44,4
100
16 16
11
12
0
100
68,8
75
0
Tỷ lệ tử vong và các yếu tố liên quan tử vong
thể Mất muối
Tỷ lệ tử vong/nặng xin về là 5,4%. Có mối
tương quan có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa tỷ
lệ tử vong ở thể Mất muối với số lượng tiểu cầu
>600×103/µL, Natri máu
7 mmol/l, creatinine > 9 mg/l (Bảng 4).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
302
Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến tử vong ở thể Mất
muối (n = 56).
Các yếu tố liên quan
đến tử vong
Tử vong Sống
Giá trị
p Tần số (%) Tần số (%)
Số lượng tiểu cầu
Trung bình ± độ lệch
chuẩn (K/µL)
841,7 ± 343,5 546,1 ± 229,9 0,039b
>600 K/µL 3 100 17 32,1
0,017a
≤ 600 K/µL 0 0 36 67,9
Natri máu
Trung bình ± độ lệch
chuẩn (mmol/l)
101 ± 13,9 116,5 ± 11,4 0,027b
< 110 mmol/l 3 100 13 24,5
0,005a
≥ 110 mmol/l 0 0 40 75,5
Kali máu
Trung bình ± độ lệch
chuẩn (mmol/l)
7,7 ± 1,2 5,77 ± 1,4 0,023b
≤7 mmol/l 0 0 42 79,2
0,002a
> 7 mmol/l 3 100 11 20,8
a: test chi bình phương, b: test t.
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số học
Trong 72 trẻ TSTTBS thể cổ điển được khảo
sát, 77,8% là thể Mất muối, 22,2% làthể Nam hóa
đơn thuần, khá tương đồng với kết quả của tác
giả Võ Thị Kim Huệ(16) lần lượt là 69,8% và
30,2%. Phân bố giới tính tương đối đồng đều ở
hai thể bệnh, phù hợp với y văn vì đây là bệnh
đột biến gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Trẻ TSTTBS thể Mất muối được phát hiện chủ
yếu lúc 2-4 tuần tuổi còn thể Nam hóa đơn thuần
là 2-3 tuổi. Tác giả Seng Sarou(14) và Nguyễn Phú
Đạt(13) ghi nhận tuổi chẩn đoán là sau 4 tuần tuổi,
Kovacs(6) là 2-3 tuần. Ở thể Nam hóa đơn thuần,
tuổi chẩn đoán trễ hơn, độ tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất là 2-3 tuổi. Kết quả của tác giả Võ Thị Kim
Huệ(16) là ≥3 tuổi và Kovacs(6) là 2-2,5 năm. Việc
phổ cập kiến thức về các dấu hiệu chẩn đoán
sớm và nâng cao kỹ thuật chẩn đoán đặc hiệu là
vô cùng cần thiết để rút ngắn thời gian điều trị
và cải thiện tình trạng nặng cho bệnh nhân.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Ở thể Mất muối, 100% trẻ đều có mất nước,
các triệu chứng khác chiếm tỷ lệ cao là sụt cân/
chậm tăng cân (89,3%), sạm da (76,8 %), bất
thường cơ quan sinh dục ngoài (69,6%). Các biến
chứng chiếm tỷ lệ là: li bì (19,4%), co giật (12,5%),
sốc giảm thể tích (5,3%). Kết quả này tương đối
phù hợp với nhiều tác giả khác, ngoại trừ tỷ lệ
sốc giảm thể tích thấp hơn: tác giả Nguyễn Phú
Đạt(13) ghi nhận 100% bệnh nhân suy thượng
thận cấp có dấu hiệu mất nước vừa (mất 5-10%)
và nặng (mất > 10%), 98,1% nôn ói, 65% bệnh
nhân bị sụt cân lúc vào viện so với lúc đẻ, không
có bệnh nhân nào tăng cân, tuy nhiên tỷ lệ sốc
gặp khá cao 23,1%; kết quả của tác giả Võ Thị
Kim Huệ(16) có tỷ lệ các dấu hiệu nôn ói, sụt cân,
bỏ bú, li bì, trụy mạch lần lượt là 93%, 80%,
23,3%, 43,3%, 23,3%. Có lẽ vì trẻ được phát hiện
sớm và xử trí ban đầu thích hợp nên hạn chế
được tình trạng lâm sàng nặng xảy ra. Ở thể
Nam hóa đơn thuần cũng có những triệu chứng
mất nước, sụt cân/chậm tăng cân, sạm da, nhưng
chiếm tỷ lệ thấp hơn. Không có trẻ nào li bì hoặc
sốc. 100% trẻ có bất thường cơ quan sinh dục
ngoài. 75% trẻ có tăng chiều cao, tác giả Võ Thị
Kim Huệ(16) ghi nhận tỷ lệ này là 84,6%, bên cạnh
đó tác giả còn mô tả những biểu hiện khác của
dậy thì sớm như: cơ bắp phát triển (76,9%), mụn
trứng cá (38,5%), mọc lông mu (30,8%), giọng
trầm (30,8%), mọc lông nách và ria mép (15,4%).
Tác giả Seng Sarou(14) cũng có tỷ lệ cơ bắp bất
thường, mụn trứng cá, giọng trầm là 30-40%. Giá
trị trung bình số lượng tiểu cầu tăng ở thể Mất
muối cao hơn thể Nam hóa đơn thuần (p =
0,002). Tác giả Gasparini(1) cũng cho kết quả
tương tự, ghi nhận có sự tăng số lượng bạch cầu
(p < 0,05) và tiểu cầu (p < 0,001), giá trị trung bình
và khoảng giá trị là 672 × 103, 317-1380 × 103/µL).
Sự tăng số lượng này có thể liên quan đến các
yếu tố khác như nhiễm khuẩn, cô đặc máu,
stress. Ở thể Mất muối có sự thay đổi điện giải
đồ điển hình: 100% trẻ có giá trị trung bình nồng
độ Natri máu thấp (114,4 ± 12,2 mmol//l) và
66,1% có giá trị trung bình nồng độ Kali máu
tăng (6,9 ± 0,9 mmol/l ), Các nghiên cứu nước
ngoài(1,6) ghi nhận nồng độ Natri máu ở thể Mất
muối dao động từ 100-130 mmol/l và Kali máu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
303
từ 5,5-10,5 mmol/l. Tác giả Võ Thị Kim Huệ(16) và
Seng Sarou(14) cũng cho kết quả tương tự: nồng
độ Natri máu lần lượt là 116,9 ± 10,4 mmol/l và
121,8 ± 12,9 mmol/l; nồng độ Kali máu lần lượt là
6,8 ± 0,7 mmol/l và 9,2 ± 1,5 mmol/l. Ở thể Nam
hóa đơn thuần hầu như không có sự rối loạn
điện giải đồ. Tùy thuộc mức độ thiếu hụt
enzyme sẽ dẫn đến việc tổng hợp hormon bị
giảm hoặc mất. Việc giảm aldosteron làm cho
giảm tái hấp thu ion Na+ và giảm bài xuất ion K+
dẫn đến hậu quả là hạ Natri máu và tăng Kali
máu(7). Giá trị trung bình nồng độ đường huyết
mao mạch ở thể Mất muối thấp hơn thể Nam
hóa đơn thuần (p = 0,005), Tác giả Võ Thị Kim
Huệ(16) ghi nhận kết quả đường huyết là 55,1 ±
12,4 mg/dl ở thể Mất muối và 100,1 ± 13,1 mg/dl
ở thể Nam hóa đơn thuần. Tình trạng đường
huyết thấp là do sự giảm cortisol máu trong suy
thượng thận và tùy vào mức độ thiếu hụt
hormon nhiều hay ít sẽ làm thay đổi nồng độ
đường huyết.
Giá trị trung bình của 17-OH Progesterone
máu đều tăng rất cao so với giá trị bình thường
theo tuổi ở cả hai thể bệnh, trong đó thể Mất
muối (21,0 ± 8,3 ng/ml ở trẻ sơ sinh và 21,1 ± 8,1
ng/ml ở trẻ ngoài tuổi sơ sinh) tăng nhiều hơn
thể Nam hóa đơn thuần (13,6 ± 3.6 ng/ml) với p <
0,001. Kết quả này ở các nghiên cứu khác: Seng
Sarou(14) (26,2 ± 2,1 ng/ml ở trẻ sơ sinh và 18,9 ±
6,3 ng/ml ở trẻ ngoài tuổi sơ sinh), Gasparini(1)
(196,5 ng/ml, khoảng giá trị 17,5-960). 17-OH
Progesterone được tổng hợp từ Progesterone với
sự tham gia của các enzyme chuyển hóa để tạo
thành aldosterone và cortison. Khi thiếu hụt
enzyme (> 90% TSTTBS là do thiếu hụt 21-
hydroxylase(7) thì các hormon và tiền chất trước
chỗ tắc sẽ tăng làm cho nồng độ 17-OH
Progesterone trong máu tăng cao. Tùy vào mức
độ thiếu hụt enzyme nhiều hay ít mà nồng độ
17-OH Progesterone máu sẽ ứ đọng và tăng
nhiều, giải thích vì sao nồng độ 17-OH
Progesterone máu ở thể Mất muối tăng nhiều
hơn thể Nam hóa đơn thuần. Giá trị trung bình
của nồng độ Testosterone máu đều tăng rất cao ở
2 thể bệnh: thể Mất muối (142,7 ± 4,3 ng/dl ở trẻ
sơ sinh nam, 215,2 ± 5,7 ng/dl ở trẻ sơ sinh nữ,
131,7 ± 2,9 ng/dl ở trẻ ngoài tuổi sơ sinh nam,
230,9 ± 2,6 ng/dl ở trẻ ngoài tuổi sơ sinh nữ) tăng
nhiều hơn ở thể Nam hóa đơn thuần (34,4 ± 24,3
ng/dl ở trẻ trai và 33,7 ± 19,7 ng/dl ở trẻ gái) với p
< 0,001. Tác giả Võ Thị Kim Huệ(16) ghi nhận kết
quả khá cao: 354,7 ± 161,8 ng/dl ở thể Mất muối
và 335,5 ± 159,5 ng/dl ở thể Nam hóa đơn thuần.
Các tác giả nước ngoài(1,6) ghi nhận Testosterone
máu tăng từ 10-12 lần so với bình thường. Trẻ
bệnh TSTTBS có nồng độ Testosterone máu tăng
cao là do tình trạng thiếu hụt enzyme đã làm ứ
đọng và tăng sản xuất tiền chất trước chỗ tắc là
17-OH Progesterone, từ đó tăng tạo
Androstenedione và Testosterone(7). Ở thể Mất
muối, nồng độ 17-OH Progesterone máu có liên
quan đến tăng tiểu cầu (p = 0,02 < 0,05, r = 0,322)
và hạ Natri máu (p = 0,001 < 0,05, r = -0,426). Tác
giả Gasparini(1) cũng ghi nhận nồng độ 17-OH
Progersterone máu có mối tương quan với số
lượng tiểu cầu (r = 0,52, p < 0,02) và sau 4 tuần
điều trị hormon thay thế nồng đồ 17-OH
Progesterone máu và số lượng tiểu cầu giảm về
bình thường.
Đặc điểm điều trị và đánh giá điều trị phù hợp
theo phác đồ Bệnh viện Nhi đồng 2.
Tỷ lệ điều trị mất nước phù hợp phác đồ là
thấp nhất (3,6-20%). Không trẻ nào mất nước
nặng được khởi đầu điều trị với liều 30 ml/kg/30
phút – 1 giờ, mà phần lớn dùng liều 20
ml/kg/giờ, còn ở nhóm trẻ có mất nước, chỉ 3,6%
trẻ được điều trị khởi đầu với liều 20 ml/kg/giờ
(75 ml/kg/4 giờ), còn lại phần lớn được điều trị
với liều 10ml/kg/giờ (40 ml/kg/4 giờ), thấp hơn
rất nhiều so với phác đồ(5). Trẻ TSTTBS thể Mất
muối chưa được điều trị vốn đã có tình trạng
mất muối mãn tính, nếu rơi vào cơn suy thượng
thận cấp sẽ gây mất muối, mất nước nhiều hơn
nên trẻ cần được đánh giá mất nước chính xác và
điều trị tích cực ngay từ ban đầu.
Khoảng 2/3 trẻ thể Mất muối được điều trị
Hydrocortisone đúng thời điểm và đúng liều và
có phối hợp với Fludrocortisone. Theo phác đồ(4),
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
304
trẻ nghi ngờ cơn suy thượng thận phải được
chích Hydrocortisone ngay với liều gấp 3-4 lần
liều sinh lý (100 mg/m2da) sau đó duy trì 100
mg/m2da/ngày. Đến khi tình trạng trẻ ổn định
thì có thể chuyển sang đường uống với liều sinh
lý 20-25 mg/m2/ngày. Bên cạnh đó, iệc bổ sung
mineralocorticoid (Fludrocortisone, Florinef®) là
vô cùng cần thiết. Trong giai đoạn cấp, không
nhất thiết phải dùng ngay Fludrocortisone nếu
như đã chích Hydrocortisone. Khi trẻ đã ổn định
hoặc có thể uống được, thì tất cả trẻ nên được bổ
sung Fludrocortisone với liều duy trì là 0,05-0,1
mg/ngày. 100% trẻ thể Nam hóa đơn thuần được
điều trị Hydrocortisone phù hợp theo phác đồ
và 2/3 trẻ không phối hợp với Fludrocortisone.
Do không có rối loạn điện giải nên không cần bổ
sung Fludrocortisone.
Tỷ lệ tử vong và các yếu tố liên quan tử vong
thể Mất muối
Tỷ lệ tử vong/nặng xin về là 5,4%. Có mối
tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ tử
vong ở thể Mất muối với số lượng tiểu cầu > 600
× 103/µL, Natri máu 7
mmol/l. Đây là những yếu tố phản ánh độ nặng
của cơn suy thượng thận cấp, vốn là nguyên
nhân gây tử vong thường gặp nhất của TSTTBS
thể Mất muối.
KẾT LUẬN
Việc điều trị TSTTBS thể cổ điển phù hợp
phác đồ bệnh viện còn thấp. Tỷ lệ tử vong/nặng
xin về là 5,4% và có tương quan với số lượng tiểu
cầu > 600 × 103/µL, Natri máu < 110 mmol/l, Kali
máu > 7 mmol/l.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gasparini N, Franzese A, Argenziano A (1996).
Thrombocytosis in Congenital Adrenal Hyperplasia at
Diagnosis. Clinical pediatrics; 84: p.267-269.
2. Hà Mạnh Tuấn (2013). Phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 2, Hạ
đường huyết, Nhà xuất bản Y học, tr. 185-188.
3. Hà Mạnh Tuấn (2013). Phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 2, Rối
loạn điện giải, Nhà xuất bản Y học, tr. 153-162.
4. Hà Mạnh Tuấn (2013). Phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 2, Suy
thượng thận, Nhà xuất bản Y học, tr. 695-698.
5. Hà Mạnh Tuấn (2013). Phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 2, Tiêu
chảy cấp, Nhà xuất bản Y học, tr. 483-488.
6. Kovacs J (2001), "Lessons from 30 years of clinical diagnosis
and treatment of CAH in five middle European countries",
Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism, 86(7), p. 2958-
64.
7. Nelson Waldo (2015), Disorder of the adrenal glands. Neslson
textbook of Pediatrics. 20th edition. W. B. Saunders Company,
p.1214-1227.
8. Nelson Waldo (2015), Electrolyte and acid base disorders.
Neslson textbook of Pediatrics. 20th edition. W. B. Saunders
Company, p. 231-233.
9. Nelson Waldo (2015), Reference ranges of laboratory tests.
Neslson textbook of Pediatrics. 20th edition. W. B. Saunders
Company, p.1535-1559.
10. Nelson Waldo (2015), The digestive system. Neslson textbook
of Pediatrics. 20th edition. W. B. Saunders Company, p. 1334-
1336.
11. Nelson Waldo (2015), The newborn. Neslson textbook of
Pediatrics. 20th edition. W. B. Saunders Company, p.23-25.
12. Ngô Thị Thu Hương (2014). Phát hiện người lành mang gen
đột biến CYP21A2 và chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản
thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21-hydroxylase. Luận án tiến sĩ
y học, tr.31.
13. Nguyễn Phú Đạt, Nguyễn Thị Yến (2011). Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng cơn suy thượng thận cấp của bệnh nhân tại
bệnh viện Nhi Trung Ương. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học y
Hà Nội, tr.43.
14. Seng Sarou, Lê Thị Ngọc Dung (2007), Đặc điểm tăng sinh
thượng thận bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng
2 từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2006. Luận văn thạc sỹ y học.
Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.35-37.
15. Trần Kiêm Hảo, Nguyễn Thị Hoàn, Nguyễn Thu Nhạn,
Nguyễn Thị Phượng, Vũ Chí Dũng, Bùi Phương Thảo (2005).
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh tăng sản thượng
thận bẩm sinh ở trẻ gái. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học y Hà
Nội, tr.40.
16. Võ Thị Kim Huệ (2000). Góp phần nghiên cứu chẩn đoán và
điều trị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thiếu enzym 21
Hydroxylase ở trẻ em. Luận án tiến sỹ y học. Đại học Y khoa Hà
Nội, tr.25-28.
17. White PC, Speiser PW (2000). Congenital adrenal hyperplasia
due to 21-hydroxylase deficiency. Endocr Rev; 21:p.245.
18. Wilkins S (1994), Adolescent sexual development. The
Diagnosis and Treatment of Endocrine Disorders in
Childhood and Aldolescence, 4th edition. Charles C. Thomas
Publisher, p. 550-622.
Ngày nhận bài báo: 17/04/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_tang_sinh_thuong_than_bam_sinh_the_co_dien_tai_benh.pdf