Tài liệu Đặc điểm suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non muộn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 06/2015 – 04/2016: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 267
ĐẶC ĐIỂM SUY HÔ HẤP Ở TRẺ SƠ SINH NON MUỘN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 06/2015 – 04/2016
Trần Tố Hinh*, Phạm Diệp Thùy Dương**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh non muộn 34 (0/7) đến 36 (6/7) tuần tuổi thai là nhóm chiếm hơn 70% số trẻ sinh
non. Suy hô hấp là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ non tháng, với các bệnh lý thường gặp là bệnh màng
trong (BMT), cơn thở nhanh thoáng qua (CTNTQ), viêm phổi sơ sinh, cao áp phổi tồn tại (CAPTT).
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị theo nguyên nhân suy
hô hấp ở trẻ sơ sinh non muộn tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả nghiên cứu: Trên 68 trẻ sơ sinh non muộn có suy hô hấp nhập khoa Sơ Sinh và khoa Hồi sức Sơ
Sinh bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 6/2015 – 4/2016, BMT là nguyên nhân gây suy hô hấp nhiều nhất (35,3%);
kế đến là viêm phổi (27,9%); CTNT...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non muộn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 06/2015 – 04/2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 267
ĐẶC ĐIỂM SUY HÔ HẤP Ở TRẺ SƠ SINH NON MUỘN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 06/2015 – 04/2016
Trần Tố Hinh*, Phạm Diệp Thùy Dương**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh non muộn 34 (0/7) đến 36 (6/7) tuần tuổi thai là nhóm chiếm hơn 70% số trẻ sinh
non. Suy hô hấp là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ non tháng, với các bệnh lý thường gặp là bệnh màng
trong (BMT), cơn thở nhanh thoáng qua (CTNTQ), viêm phổi sơ sinh, cao áp phổi tồn tại (CAPTT).
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị theo nguyên nhân suy
hô hấp ở trẻ sơ sinh non muộn tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả nghiên cứu: Trên 68 trẻ sơ sinh non muộn có suy hô hấp nhập khoa Sơ Sinh và khoa Hồi sức Sơ
Sinh bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 6/2015 – 4/2016, BMT là nguyên nhân gây suy hô hấp nhiều nhất (35,3%);
kế đến là viêm phổi (27,9%); CTNTQ (7,4%); và CAPTT (5,9%). BMT chiếm đa số ở trẻ 34 tuần; trong khi
CTNTQ cũng như CAPTT gặp chủ yếu ở nhóm 35-36 tuần; và viêm phổi thường gặp nhất ở trẻ 36 tuần. Hầu
hết các trường hợp suy hô hấp xảy ra trong 24 giờ đầu, đặc biệt là trong 6 giờ đầu.
Kết luận:Theo dõi sát trẻ sơ sinh non muộn trong 24 giờ sau sinh, nhất là trong 6 giờ đầu, để phát hiện và
xử trí kịp thời suy hô hấp. BMT là nguyên nhân gây suy hô hấp thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh non muộn.
Từ khóa: suy hô hấp; trẻ sơ sinh non muộn.
ABSTRACT
RESPIRATORY FAILURE IN LATE PRETERM INFANTS AT CHILDREN'S HOSPITAL 2 FROM
06/2015 TO 04/2016
Tran To Hinh, Pham Diep Thuy Duong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 267 - 270
Background: Late preterm infants, born between 34 (0/7) - 36 (6/7) weeks of gestation, account for over 70%
of premature infants. Respiratory failure is the leading cause of death in preterm infants, which is commonly due
to such diseases as respiratory distress syndrome (RDS), transient tachypnea of newborn (TTN), neonatal
pneumonia, persistent pulmonary hypertension of the newborn (PPHN).
Objectives: Identify the epidemiological, clinical, laboratory characteristics and treatments following
respiratory failure causes in late preterm infants at Children's Hospital 2.
Method: Prospective cases series study.
Results: In 68 late preterm infants with respiratory distress admitted into Neonatal unit and Neonatal
intensive care unit at Children's Hospital 2 during 6/2015 - 4/2016, the most common causes of respiratory
failure were RDS (35.3%); pneumonia (27.9%); TTN (7.4%); and PPHN(5.9%). RDS was the leading
cause in34 weeks’ gestation; while TTN and PPHN were common in 35-36 weeks; and pneumonia was the
most frequent cause in 36 weeks. Most cases of respiratory failure occurred in the first 24 hours, especially
in the first 6 hours of life.
*, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BSNT. Trần Tố Hinh ĐT: 0909806040 Email: hinhtotran@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 268
Conclusions: Closely monitor late preterm infants within 24 hours after birth, especially in the first 6 hours,
for detection and timely treatment of respiratory failure. The RDS was the most common cause of respiratory
failure in late preterm infants.
Keywords: Respiratory failure; late preterm infants.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ sơ sinh non muộn (late preterm) là trẻ
được sinh ra từ 34 (0/7) đến 36 (6/7) tuần tuổi
thai, chiếm khoảng hơn 70% trong số trẻ sinh
non, tỉ lệ này tăng dần trong 2 thập kỷ qua (1).
Do chưa trưởng thành về mặt sinh lý, chuyển
hóa nên trẻ sơ sinh non muộn có nguy cơ mắc
bệnh và tỉ lệ tử vong cao hơn so với trẻ sơ sinh
đủ tháng. Suy hô hấp là nguyên nhân hàng
đầu làm tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh non
tháng. Các nguyên nhân thường gặp gây suy
hô hấp ở trẻ sơ sinh nói chung và trẻ non
muộn nói riêng là bệnh màng trong (BMT),
cơn thở nhanh thoáng qua (CTNTQ), viêm
phổi sơ sinh, cao áp phổi tồn tại (CAPTT)(2)
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn
đề suy hô hấp ở nhóm trẻ sơ sinh non muộn(3, 4, 8).
Tùy mức phát triển kinh tế, xã hội và chăm sóc y
tế của từng quốc gia mà các nghiên cứu cho kết
quả khác nhau về dịch tễ, nguyên nhân, điều trị,
thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong. Các kết quả
đều cho thấy tỉ lệ các nguyên nhân suy hô hấp tỉ
lệ nghịch với tuổi thai. Do đó, trẻ non muộn có
nguy cơ suy hô hấp cao hơn so với trẻ đủ tháng.
Tại Việt Nam, cho đến nay đã có một số
nghiên cứu riêng về từng nguyên nhân suy hô
hấp ở trẻ sơ sinh như BMT, CAPTT ở trẻ sơ sinh
non muộn, viêm phổi sơ sinh(2,7) nhưng vẫn
chưa có nghiên cứu khái quát tình hình suy hô
hấp chung ở nhóm trẻ sơ sinh non muộn. Do đó,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác
định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng,
điều trị, tỉ lệ tử vong theo các nguyên nhân gây
suy hô hấp ở nhóm này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng và điều trị theo nguyên nhân suy hô hấp ở
trẻ sơ sinh non muộn tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ sơ sinh non muộn (34(0/7) - 36(6/7) tuần
tuổi thai), được nhập viện và có suy hô hấp
trong vòng 72 giờ đầu sau sinh, được điều trị tại
khoa Sơ Sinh và khoa Hồi sức Sơ Sinh bệnh viện
Nhi Đồng 2, từ 06/2015 đến 04/2016.
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy trọn.
Tiêu chí chọn mẫu
Trẻ sơ sinh 34 (0/7) – 36 (6/7) tuần tuổi thai.
Nhập viện trong vòng 72 giờ đầu sau sinh
Có suy hô hấp ở thời điểm nhập viện, khi
có ít nhất 1 trong 5 tiêu chí sau: rối loạn nhịp
thở, co lõm ngực nặng, phập phồng cánh mũi,
tím tái, thở rên.
Thu thập và xử lý số liệu:
Phần mềm thống kê SPSS 20.0. Các biến số
định tính được tính bằng n (%); các biến số định
lượng được tính bằng TB ± SD (Min, Max).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Có 68 ca thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong 11
tháng thực hiện nghiên cứu.
Bảng 1: Nguyên nhân suy hô hấp (N = 68)
Bệnh lý n (%)
Bệnh màng trong 24 (35,3)
19 (27,9)
5 (7,4)
4 (5,9)
16 (23,5)
Viêm phổi
Cơn thở nhanh thoáng qua
Cao áp phổi tồn tại
Khác
Nguyên nhân gây suy hô hấp nhiều nhất là
BMT 35,3%, kế đến là viêm phổi 27,9%. Kết quả
này tương tự với kết quả trong nghiên cứu của
Hibbard JU(2) và Teune MJ(8).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 269
Bảng 2: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị, biến chứng và tử vong theo nguyên nhân suy hô hấp
(N=68)
Đặc điểm
BMT n (%)
N = 24
CTNTQ n (%)
N = 5
Viêm phổi
n (%)
N = 19
CAPTT
n (%)
N = 4
Khác
n (%)
N = 16
Tổng
n (%)
N = 68
Tuổi thai
34 tuần 15(62,5) 1(20) 2(10,5) 0(0) 4 (25) 22(32,4)
35 tuần 9(37,5) 2(40) 6(31,6) 2(50) 4 (25) 23(33,8)
36 tuần 0(0) 2(40) 11(57,9) 2(50) 8 (50) 23(33,8)
Thời điểm khởi phát suy hô hấp
<6 giờ tuổi 22 (91,7) 5 (100) 12 (63,2) 4 (100) 11 (68,8) 54 (79,4)
6-24 giờ tuổi 2 (8,3) 0 (0) 5 (26,3) 0 (0) 3 (18,8) 10 (14,7)
>24 giờ tuổi 0 (0) 0 (0) 2 (10,5) 0 (0) 2 (12,5) 4 (5,9)
Triệu chứng lâm sàng trong 24 giờ đầu nhập viện
Thở nhanh >60 lần/phút 21 (87,5) 5(100) 17(89,5) 2(50) 5 (31,2) 50 (73,5)
Co lõm ngực 12 (50) 4 (80) 14 (73,7) 1 (25) 5 (31,2) 36 (52,9)
Co kéo cơ hô hấp phụ 3 (12,5) 1 (20) 2 (10,5) 0 (0) 3 (18,8) 9 (13,2)
Cơn ngưng thở 2 (8,3) 0 (0) 2 (10,5) 0 (0) 3 (18,8) 7 (10,3)
Thở rên 4 (16,7) 2 (40) 5 (26,3) 0 (0) 2 (12,5) 13 (19,1)
Tím 8 (33,3) 0 (0) 8 (42,1) 2 (50) 10 (62,5) 28 (41,2)
SpO2<90% 6 (25) 0 (0) 5 (26,3) 2 (50) 7 (43,8) 20 (29,4)
Khí máu động mạch
Thông khí phế nang
Tăng 7 (29,2) 0 (0) 2 (10,5) 1 (25) 6 (37,5) 16 (23,5)
Giảm 7 (29,2) 3 (60) 12 (63,2) 2 (50) 3 (18,8) 27 (39,7)
Giảm Oxy hóa máu 18 (75) 5 (100) 16 (84,2) 3 (75) 8 (50) 50 (73,5)
Rối loạn toan kiềm
Toan chuyển hóa 7 (29,2) 1 (20) 3 (15,8) 2 (50) 7 (43,8) 20 (29,4)
Toan hô hấp 7 (29,2) 3 (60) 8 (42,1) 2 (50) 3 (18,8) 23 (33,8)
Toan hỗn hợp 7 (29,2) 1 (20) 4 (21,1) 1 (25) 2 (12,5) 15 (22,1)
Kiềm hô hấp 6 (25) 0 (0) 3 (15,8) 0 (0) 2 (12,5) 11 (16,2)
Hỗ trợ hô hấp trong quá trình điều trị
Cannula 5 (20,8) 2 (40) 13 (68,4) 4 (100) 10 (62,5) 34 (50)
NCPAP 23 (95,8) 4 (80) 14 (73,7) 4 (100) 8 (50) 53 (77,9)
Thở máy 9 (37,5) 2 (40) 12 (63,2) 4 (100) 13 (81,2) 40 (58,8)
HFO 3 (12,5) 0 (0) 2 (10,5) 0 (0) 0 (0) 5 (7,4)
Surfactant 12 (50) 1 (20) 1 (5,3) 0 (0) 0 (0) 14 (20,6)
Biến chứng
Viêm phổi bệnh viện 5(20,8) 0 (0) 6 (31,6) 3 (75) 5 (31,2) 19(27,9)
Nhiễm trùng huyết 4(16,7) 0 (0) 3 (15,8) 3 (75) 5 (31,2) 15(22,1)
Loạn sản phế quản phổi 2(8,3) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 2(0,3)
Tử vong/ xin về 1(4,2) 0(0) 4(21,1) 1(25) 1 (6,2) 7 (10,3)
BMT chiếm đa số ở trẻ 34 tuần và tỉ lệ nghịch
với tuổi thai (p<0,001). Tỉ lệ viêm phổi cao nhất ở
trẻ 36 tuần (p=0,015). CTNTQ và CAPTT gặp chủ
yếu ở nhóm 35-36 tuần. Hầu hết trẻ khởi phát
suy hô hấp sớm trước 6 giờ tuổi. Triệu chứng thở
nhanh thường gặp nhất, kế đến là co lõm ngực
và tím. Tương tự kết quả trong nghiên cứu của
Hibbard JU(4) và Natile(6), biện pháp hỗ trợ hô
hấp được sử dụng nhiều nhất là NCPAP (77,9%),
kế đến là thở máy (58,8%). Có 36,8% trường hợp
có biến chứng, chủ yếu ở các nhóm CAPTT,
viêm phổi và nguyên nhân khác. Tỉ lệ tử vong là
10,3%, cao hơn trong nghiên cứu của Kalyoncu(2),
do tác giả này nghiên cứu trên trẻ non muộn nói
chung, bao gồm cả có và không có suy hô hấp.
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 270
thấy tử vong có liên quan với nhiễm trùng huyết
và viêm phổi bệnh viện. Nghiên cứu của
Kalyoncu O cũng ghi nhận nguyên nhân tử vong
là do nhiễm trùng huyết bệnh viện, và tình trạng
suy hô hấp nặng(2). Do đó, kiểm soát tốt nhiễm
trùng bệnh viện là yếu tố quan trọng có thể góp
phần cải thiện tỉ lệ tử vong ở nhóm trẻ sơ sinh
non muộn có suy hô hấp.
Bảng 3: Mối liên hệ giữa tử vong và biến chứng
(N=68)
Kết quả
Biến chứng
Tử vong
n (%)
N= 7
Sống
n (%)
N= 61
Tổng
n (%)
N= 68
p
Viêm phổi
bệnh viện
Có 5 (26,3) 14 (73,7) 19 (27,9) 0,007
Không 2 (4,1) 47 (95,9) 49 (72,1)
Nhiễm
trùng
huyết
Có 5 (33,3) 10 (66,7) 15 (22,1) 0,001
Không 2 (3,8) 51 (96,2) 53 (77,9)
KẾT LUẬN
Trong nhóm trẻ non muộn, BMT là nguyên
nhân gây suy hô hấp nhiều nhất, kế đến là viêm
phổi, CTNTQ, CAPTT. BMT chiếm đa số ở trẻ 34
tuần và tỉ lệ nghịch với tuổi thai; trong khi
CTNTQ cũng như CAPTT gặp chủ yếu ở nhóm
35-36 tuần; và viêm phổi thường gặp nhất ở trẻ
36 tuần. Hầu hết các trường hợp suy hô hấp xảy
ra trong 24 giờ đầu, đặc biệt là trong 6 giờ đầu.
KIẾN NGHỊ
Theo dõi sát trẻ sơ sinh non muộn trong 24
giờ sau sinh, nhất là trong 6 giờ đầu, để phát
hiện và xử trí kịp thời suy hô hấp. Cân nhắc chẩn
đoán BMT bởi đây vẫn là nguyên nhân thường
gặp nhất gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non muộn.
Lời cảm ơn: Xin chân thành cảm ơn tập thể khoa Sơ sinh và
khoa Hồi sức Sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2 đã giúp chúng tôi
hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bhakta BK (2012), "Respiratory distress syndrome", Manual of
Neonatal care, 7th ed, pp. 406-416.
2. Cam Ngọc Phượng (2014), Hiệu quả và chi phí thở khí Nitric
Oxide ở trẻ sơ sinh suy hô hấp nặng, Luận án Tiến sĩ y học
chuyên ngành Nhi khoa, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Garai S, Venkatnarayan K, Thapar R (2013), "Respiratory
Distress in Neonate", The Child and Newborn, 17 (4), pp. 172-
180.
4. Hibbard JU (2010), "Consortium on Safe Labor, Respiratory
Morbidity in Late Preterm Births", The Journal of the American
medical association, pp304: 419-425.
5. Kalyoncu O, Aygun C, Centinoglu E (2010), "Neonatal
morbidity and mortality of late-preterm babies", The Journal of
Maternal-Fetal and Neonatal Medicin, pp607-612.
6. Natile (2014), "Short-term respiratory outcomes in late preterm
infants", Italian Journal of Pediatrics, pp. 40-52.
7. Nguyễn Thị Kim Anh (2008), Đặc điểm viêm phổi ở trẻ sơ
sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 01/03/2007- 30/10/2007, Luận
văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú chuyên ngành Nhi khoa, Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Teune MJ, Bakhuizen S (2011), "A systematic review of severe
morbidity in infants born late preterm", American Journal of
Obstetrics & Gynecology, pp. 205: 374.e201-209.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_suy_ho_hap_o_tre_so_sinh_non_muon_tai_benh_vien_nhi.pdf