Đặc điểm phát triển cá thể của sâu đục thân ngô ostrinia furnacalis (guenée, 1854) (lepidoptera: crambidae) ở giống ngô nếp hn88 và giống ngô tẻ LVN4

Tài liệu Đặc điểm phát triển cá thể của sâu đục thân ngô ostrinia furnacalis (guenée, 1854) (lepidoptera: crambidae) ở giống ngô nếp hn88 và giống ngô tẻ LVN4: 125 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1059.2018-0013 Natural Sciences 2018, Volume 63, Issue 3, pp. 125-132 This paper is available online at ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CÁ THỂ CỦA SÂU ĐỤC THÂN NGÔ Ostrinia furnacalis (GUENÉE, 1854) (LEPIDOPTERA: CRAMBIDAE) Ở GIỐNG NGÔ NẾP HN88 VÀ GIỐNG NGÔ TẺ LVN4 Bùi Minh Hồng1, 2 và Trần Đình Chiến3 1Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2Trung tâm Sinh học Thực nghiệm và Chuyển giao Tiến bộ Sinh học 3Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tóm tắt. Kết quả nghiên cứu cung cấp một số dẫn liệu về đặc điểm phát triển cá thể của sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis (Guenée, 1854) nuôi trên các loại thức ăn trong phòng thí nghiệm. Sâu đục thân ngô hoàn thành vòng đời với thức ăn là giống ngô nếp HN88 trong 32,9 ± 1,7 ngày và với thức ăn giống ngô tẻ LVN4 là 38,4 ± 1,5 ngày (ngắn hơn khoảng 5-6 ngày). Tỉ lệ sống trung bình của sâu đục thân ngô trên hai loại thức ăn lần lượt là 97,5% và 94,4%. Nuôi sâu đục th...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm phát triển cá thể của sâu đục thân ngô ostrinia furnacalis (guenée, 1854) (lepidoptera: crambidae) ở giống ngô nếp hn88 và giống ngô tẻ LVN4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
125 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1059.2018-0013 Natural Sciences 2018, Volume 63, Issue 3, pp. 125-132 This paper is available online at ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CÁ THỂ CỦA SÂU ĐỤC THÂN NGÔ Ostrinia furnacalis (GUENÉE, 1854) (LEPIDOPTERA: CRAMBIDAE) Ở GIỐNG NGÔ NẾP HN88 VÀ GIỐNG NGÔ TẺ LVN4 Bùi Minh Hồng1, 2 và Trần Đình Chiến3 1Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2Trung tâm Sinh học Thực nghiệm và Chuyển giao Tiến bộ Sinh học 3Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tóm tắt. Kết quả nghiên cứu cung cấp một số dẫn liệu về đặc điểm phát triển cá thể của sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis (Guenée, 1854) nuôi trên các loại thức ăn trong phòng thí nghiệm. Sâu đục thân ngô hoàn thành vòng đời với thức ăn là giống ngô nếp HN88 trong 32,9 ± 1,7 ngày và với thức ăn giống ngô tẻ LVN4 là 38,4 ± 1,5 ngày (ngắn hơn khoảng 5-6 ngày). Tỉ lệ sống trung bình của sâu đục thân ngô trên hai loại thức ăn lần lượt là 97,5% và 94,4%. Nuôi sâu đục thân ngô trưởng thành trên 3 loại thức ăn: có thêm mật ong nguyên chất, nước đường 50% và nước lã, nhận thấy thời gian sống và sức đẻ trứng của con cái giảm dần. Cụ thể, tuổi thọ trưởng thành tương ứng là 11,1 ± 0,9 ngày; 9,9 ± 0,8 ngày và 7,3 ± 0,6 ngày và số lượng trứng đẻ trung bình 535 ± 77,2 quả/con cái; 371,7 ± 47,4 quả/con cái và 216 ± 32,6 quả/con cái. Từ khóa: Phát triển cá thể sâu đục thân ngô, Ostrinia furnacalis , vòng đời. 1. Mở đầu Sâu đục thân ngô (O. furnacalis) là loài sâu gây hại mạnh nhất trong các loài sâu hại ngô. Việc phòng trừ loài sâu này gặp khó khăn do đặc tính giai đoạn sâu non sống kín trong thân. Sâu đục thân ngô gây hại chủ yếu từ khi ngô 7 lá đến khi thu hoạch. Chúng xâm nhập và gây hại nhiều nhất vào giai đoạn cây ngô thâm râu, chín sữa, làm giảm năng suất của cây ngô (Bùi Minh Hồng và Trần Hồng Trang (2012); Patanakamjorn Somporn,1975). Nghiên cứu các dẫn liệu về phát triển cá thể (Ontogenese) của một loài sâu hại là cơ sở để xem xét phát triển quần thể (biến động quần thể, cấu trúc tuổi quần thể v.v.) loài sâu hại đó, giúp cho việc phòng trừ loài sâu hại có hiệu quả, đảm bảo chất lượng, sản lượng ngô và phù hợp theo từng chủng loại ngô gieo trồng, có biện pháp và xây dựng lịch phòng trừ phù hợp theo tuổi cây và thời điểm sâu có thể phát dịch vượt ngưỡng kinh tế. Đó là mục đích và cũng là nội dung của bài báo khi chọn 2 giống ngô đang được trồng phổ biến ở nước ta: ngô nếp HN88 và ngô tẻ LVN4 làm kí chủ cho sự phát triển cá thể sâu đục thân ngô. Ngày nhận bài: 1/12/2017. Ngày sửa bài: 20/3/2018. Ngày nhận đăng: 27/3/2018. Tác giả liên hệ: Bùi Minh Hồng, e-mail: bui_minhhong@yahoo.com Bùi Minh Hồng và Trần Đình Chiến 126 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm nghiên cứu từ ngày 01/07/2016 - 18/01/2017 tại Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. - Lồng nuôi sâu Mika hoặc lưới có kích thước 40 × 50 cm - Mẫu nhân nuôi ban đầu là sâu non và nhộng được thu từ ruộng ngô - Vật thể nuôi sâu là phần thân ngô còn ngọn, cắt ngắn lá, phần gốc quấn bông thấm nước để giữ ẩm cho cây hoặc được cắm vào tấm xốp bão hòa nước (như cắm hoa). Khi lá ngô héo, thay thân ngô mới. Mật độ và kích thước thân ngô tùy thuộc yêu cầu thí nghiệm. - Trứng gắn trên lá tươi và nhộng được nuôi trong đĩa Petri có lót giấy ẩm. - Ngài (trưởng thành) được nuôi riêng rẽ với 3 loại thức ăn: mật ong nguyên chất, nước đường 50% và nước lã. 2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sâu đục thân ngô Thu thập sâu non, nhộng ngoài đồng ruộng đưa vào phòng thí nghiệm nhân nuôi đến khi vũ hóa. Sau khi vũ hóa cho ghép đôi, giao phối trong lồng mika có thức ăn để thu trứng. Các cặp trưởng thành theo dõi đều được cho ăn thêm mật ong nguyên chất. Trong lồng thả trưởng thành sâu đục thân ngô bên trong có cắm sẵn các lá ngô tươi (hoặc có thể sử dụng lá cỏ tươi). Có thể làm cho các lá ngô tươi bằng cách: ngay sau khi cắt lá ngô thì cắm nó vào một chiếc cốc có miếng xốp cắm hoa đã được thấm nước và đưa vào lồng lưới để con trưởng thành cái đến đẻ trứng ở trên những lá ngô đó. Hàng ngày, 2 lần (sáng, chiều) bỏ lá ngô ra quan sát và đếm số trứng của từng cặp trưởng thành. Theo dõi liên tục cho đến khi trưởng thành chết sinh lí. Theo dõi số ngày tiền trưởng thành chính là số ngày được tính từ khi bắt đầu hoá ngài cho đến khi ngài bắt đầu quả trứng đầu tiên. Theo dõi số trứng đẻ của từng ngày,của từng cặp, số ngày sống của trưởng thành đực, cái. Thức ăn được thay hàng ngày,và tổng kết số liệu theo các công thức sau: Số trứng đẻ trung bình trong 1 ngày của một con cái (số trứng/ngày) ∑ trứng đẻ (quả) Số trứng/ngày = —————————— ∑ thời gian đẻ (ngày) Trung bình số trứng được đẻ ra từ một con cái (quả/con) ∑ số trứng con cái đẻ ra(quả) Số trứng/con cái = —————————————— ∑ con cái * Với pha trứng Trong quá trình theo dõi quá trình đẻ trứng của ngài thì đồng thời tiến hành để riêng trứng của từng cặp,từng ngày ra hộp Petri, trong mỗi hộp có chứa bông giữ ẩm bảo đảm đủ độ ẩm cho trứng có thể nở và lá ngô non tươi để khi trứng nở sâu non có nguồn thức ăn. Hàng ngày theo dõi sự biến đổi màu sắc của trứng từ khi trứng mới được đẻ ra từ ngài cho đến khi trứng nở thành sâu non, đồng thời tính số trứng nở trong từng hộp, thời gian nở, Sau đó tiến hành tính thời gian trứng nở vả tỉ lệ nở của trứng. Đặc điểm phát triển cá thể của sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis (Guenée, 1854) 127 * Với pha sâu non Chuẩn bị 30 thân ngô non có chứa cả phần ngọn đã được cắt bớt lá, đầu gốc của thân ngô được bọc bởi bông giữ ẩm để thân cây có thể tươi lâu, để mỗi vào hộp nuôi sâu lớn một thân cây đã được chuẩn bị từ trước (không nên để nhiều thân cây vào hộp nuôi sâu vì sẽ gây khó khăn cho việc sau mỗi ngày phải kiểm tra xem sâu đã lột xác chưa do phải kiểm tra nhiều thân cây ngô mà gây lãng phí nguồn thức ăn bởi sâu không ăn hết phần thức ăn đó). Sau khi trứng nở thì dùng bút lông (chú ý thấm ướt đầu có lông của bút để tránh làm tổn thương dến sâu do đầu lông của bút đâm vào và do thấm ướt nên sâu cũng có thể dễ dàng dính vào đầu bút hơn) đưa từng con một thả vào đỉnh, ngọn non của thân ngô đã được chuẩn bị trước để cho sâu ăn. Sâu non được nuôi theo phương pháp cá thể. Hàng ngày tách thân ngô theo dõi từng con một để xác định ngày lột xác, nếu sâu đã lột xác thì tiến hành lấy bỏ xác sâu khỏi hộp nuôi sâu tránh nhầm lẫn cho những lần sau kiểm tra ngày lột xác.Thay thức ăn, bông giữ ẩm hàng ngày cho sâu và ghi chép ngày hoá nhộng (Yoshio Hirai and Danilo M. Legacion, 1985). * Với pha nhộng Sau giai đoạn tiền nhộng thì sâu non đi vào hoá nhộng, lúc này đưa nhộng vào hộp nhựa có lót giấy ẩm để đảm bảo độ ẩm cho nhộng. đồng thời tiến hành quan sát sự thay đổi màu sắc của nhộng thời gian xuất hiện vân cánh qua các ngày và ghi chép ngày vũ hoá. * Với giai đoạn tiền trưởng thành Giai đoạn tiền trưởng thành được xác định từ khi nhộng hoá ngài cho đến khi ngài đẻ quả trứng đầu tiên. Sau khi nhộng hoá ngài tiến hành ghép đôi giao phối cho một đến hai ngài đực và một ngài cái vào chung một lồng mika (hoặc có thể sử dụng lồng lưới), trong lồng có chứa thức ăn và có cắm lá ngô tươi cho ngài đẻ trứng. Hàng ngày thay thức ăn và lấy lá ngô ra xem ngài đã đẻ trứng hay chưa.Ghi chép ngày ghép đôi, ngày đẻ trứng trực tiếp lên thành của từng lồng ghép đôi để tránh nhầm lẫn qua đó tính thời gian tiền trưởng thành của ngài cái. * Theo dõi thời gian từng pha phát triển (đơn vị ngày) Pha trứng từ ngày được đẻ ra đến ngày sâu nở. Pha sâu non được xếp thành 5 tuổi: sâu tuổi 1 là sau khi nở từ trứng; sâu tuổi 2 là sau lần lột xác thứ 1; sâu tuổi 3 là sau lần lột xác thứ 2; sâu tuổi 4 là sau lần lột xác thứ 3 và sâu tuổi 5 là sau lần lột xác thứ 4. Pha nhộng được tính từ khi sâu non lột xác lần cuối (tiền nhộng thuộc sâu tuổi 5). Pha trưởng thành (ngài) tính từ vũ hóa rời khỏi nhộng và được phân thành trưởng thành trước sinh sản (từ khi thoát khỏi vỏ nhộng đến khi giao phối, đẻ quả trứng đầu tiên), trưởng thành sinh sản (tính từ ngày bắt đầu giao phối, đẻ trứng đến thời điểm đẻ quả trứng cuối cùng) và trưởng thành sau sinh sản (thời kỳ sống sau đẻ trứng, với côn trùng thường rất ngắn). 2.1.2. Theo dõi ảnh hưởng của từng loại thức ăn thêm đến thời gian sống và khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái Tiến hành ghép đôi giao phối trưởng thành cái và trưởng thành đực mới vũ hoá vào lồng mika (hoặc lồng lưới) có sẵn 5 - 6 lá ngô tươi cắm trong hộp giữ ẩm, Thấm thức ăn vào bông để vào đĩa petri cho ngài ăn như thế sẽ tránh được trường hợp ngài bị dính cánh vào dung dịch thức ăn làm ngài bị chết. Thử nghiệm với 3 loại thức ăn thêm đó là: mật ong 100%, nước đường 50% và nước lã. Mỗi công thức tiến hành với 30 cặp, hàng ngày thay thức ăn, thay lá ngô mới và đếm số trứng đẻ ra của từng cặp, ghi chép cẩn thận số liệu từng ngày cho đếm khi trưởng thành chết sinh lí. 2.1.3. Phương pháp xử lí số liệu Các số liệu thí nghiệm thu được sẽ xử lí bằng thống kê sinh học và phần mềm IRRISTAT để xác định mức độ tin cậy của kết quả. Bùi Minh Hồng và Trần Đình Chiến 128 2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 2.2.1. Đặc điểm phát triển giai đoạn trước trưởng thành của sâu đục thân ngô ở giống ngô nếp HN88 và ngô tẻ LVN4 Giai đoạn trước trưởng thành của sâu đục thân ngô gồm pha trứng, sâu non và nhộng. Kết quả trình bày ở Bảng 1 cho thấy, trong cùng điều kiện nuôi và cùng nhiệt độ (28oC), độ ẩm (85%), thời gian phát triển trung bình ở pha trứng sâu đục thân ngô với ngô nếp HN88 là 2,8 ngày, với ngô tẻ LVN4 là 3.3 ngày; có nghĩa thời gian phát triển trứng ở ngô tẻ chậm hơn khoảng gần 1 ngày. Bảng 1. Thời gian phát dục của trứng sâu đục thân ngô Stt Loại ngô Thời gian phat dục trứng (ngày) Môi trường Min. Max. Trung bình Nhiệt độ ( o C) Độ ẩm (%) 1 Ngô nếp HN88 2 3 2,8 ± 0,41 28 85 2 Ngô tẻ LVN4 3 4 3,3 ± 0,40 Đặc điểm này còn thấy rõ hơn khi theo dõi thời gian phát dục sâu non sâu đục thân ngô. Cụ thể ở Bảng 2 có thể thấy, thời gian phát dục cả pha sâu non ở ngô tẻ cũng chậm hơn 1 ngày (19,3 ngày ở ngô nếp và 20,5 ngày ở ngô tẻ). Bảng 2 còn cho thấy thời gian phát dục ở tuổi 1 và 2 ít sai khác giữa 2 giống ngô, nhưng đến tuổi 3, 4 và 5 ở ngô tẻ luôn chậm hơn khoảng 1 ngày. Điều này có thể ở tuổi lớn, nhu cầu dinh dưỡng của sâu tăng lên và ngô nếp cung cấp lượng thức ăn chất lượng hơn, nên thời gian hoàn thành phát dục ở pha này ngắn lại. Bảng 2. Thời gian phát dục sâu non sâu đục thân ngô Stt Loại ngô Giá trị Thời gian phat dục sâu non (ngày) Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 Cả pha 1 Ngô nếp HN88 Min. 2 2 2 2 6 16 Max. 3 4 4 4 8 21 TB 2,3 ± 0,47 2,7 ± 0,63 2,8 ± 0,65 2,8 ± 0,61 6,6 ± 0,70 19,3 ±1,50 2 Ngô tẻ LVN4 Min. 2 2 3 3 7 19 Max. 4 4 5 4 9 24 TB 3,3 ± 0,51 2,8 ± 0,62 3,2 ± 0,60 3,6 ± 0,52 7,4 ± 0,81 20,5 ±1,11 3 Môi trườn g Nhiệt độ (oC) 29 30 31 28 28 29 Độ ẩm (%) 90 88 85 90 89 88 2.2.2. Đặc điểm phát triển giai đoạn sau trưởng thành của sâu đục thân ngô ở giống ngô nếp HN88 và ngô tẻ LVN4 Giai đoạn sau trưởng thành đáng quan tâm là tuổi trước sinh đẻ, được tính từ sau vũ hóa đến thời điểm giao phối và đẻ quả trứng đầu tiên. Bảng 3 cho thấy, với ngô nếp, thời gian trưởng thành trước sinh đẻ của sâu đục thân ngô là 2,5 ngày; còn với ngô tẻ kéo dài tới 3,8 ngày, tức dài thêm 1,3 ngày. Đặc điểm phát triển cá thể của sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis (Guenée, 1854) 129 Cũng ở bảng 3, sau khi cộng chung thời gian phát dục của mỗi pha phát triển, chúng ta có được dẫn liệu về thời gian hoàn thành một vòng đời của sâu đục thân ngô. Với ngô nếp HN88 là 32,9 ngày và với ngô tẻ LVN4 là 38,4 ngày, có nghĩa là khi sống trong ngô tẻ sâu đục thân ngô đã kéo dài thời gian một vòng đời thêm 5,5 ngày so với ngô nếp. Như vậy có thể thấy thời gian phát dục của sâu đục thân ngô không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố sinh thái vô sinh như nhiệt độ, ẩm độ, mà còn phụ thuộc vào yếu tố thức ăn. Có thể cho rằng, thức ăn đáp ứng đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng sẽ rủt ngăn được thời gian phát dục. Dẫn liệu này cũng sẽ giúp ích cho việc dự tinh, dự báo các lứa sâu đục thân ngô theo chủng loại giống ngô được canh tác. Bảng 3. Thời gian phát dục nhộng, trưởng thành và vòng đời sâu đục thân ngô Stt Loại ngô Pha phát triển Giá trị Thời gian phát dục (ngày) Môi trường Nhiệt độ ( o C) Độ ẩm (%) 1 Ngô nếp HN88 Nhộng Min. 6 28 89 Max. 8 Trung bình 6,7 ± 0,67 Trưởng thành trước sinh đẻ Min. 2 27 81 Max. 3 Trung bình 2,5 ± 0,50 Vòng đời Min. 32 29 86 Max. 40 Trung bình 32,9 ±1,71 2 Ngô tẻ LVN4 Nhộng Min. 7 28 89 Max. 9 Trung bình 8,3 ± 0,62 Trưởng thành trước sinh đẻ Min. 3 27 81 Max. 4 Trung bình 3,8 ± 0,41 Vòng đời Min. 35 29 86 Max. 42 Trung bình 38,4 ±1,51 Kết quả nghiên cứu này có sự sai khác với kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Dung (2003) cho biết sâu non có 5 tuổi và thời gian phát dục của chúng là từ 17 - 22 ngày trong điều kiện nhiệt độ 24,80C và độ ẩm là 81,5 %. Thời gian phát dục của trứng là 3 - 5 ngày trong điều kiện nhiệt độ 24,8 0 C và độ ẩm là 77,8% và của nhộng là 7 - 10 ngày trong điều kiện nhiệt độ 26,6 0C và độ ẩm là 79,4%. Trong điều kiện nhiệt độ từ 21,1 - 26,6 0C và độ ẩm là 77,8 - 82,3% thời gian tiền đẻ trứng là 2,8 ngày và vòng đời trung bình là 36,4 ngày. * Tỉ lệ sống (%) sâu đục thân ngô theo chủng loại thức ăn Tỉ lệ sống (%) là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét quá trình sinh trưởng, phát triển và gây hại của sâu đục thân ngô trên đồng ruộng. Trong tự nhiên, tỉ lệ sống của sâu đục thân ngô chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như (ẩm độ, nhiệt độ, ánh sáng và thức ăn...). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỉ lệ sống của các pha sâu đục thân ngô trên giống ngô nếp HN88 và ngô tẻ LVN4 nuôi trong cùng điều kiện nhiệt độ và độ ẩm (Bảng 4). Bùi Minh Hồng và Trần Đình Chiến 130 Kết quả Bảng 4 cho thấy, trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm là 28 ºC và 85% tỉ lệ trứng nở của sâu đục thân ngô trên thức ăn giống ngô nếp HN88 là 90,7%, với thức ăn giống ngô tẻ LVN4 là 87,2%. Bảng 4. Tỉ lệ sống (%) của các pha sâu đục thân ngô theo giống ngô nếp và tẻ Stt Giống ngô Pha phát triển Số lượng TN Số lượng sống Tỉ lệ (%) sống Môi trường Nhiệt độ ( o C) Độ ẩm (%) 1 Ngô nếp HN88 Trứng 204 185 90,7 28 85 Sâu tuổi 1 30 29 96,7 29 90 Sâu tuổi 2 29 29 100 30 88 Sâu tuổi 3 29 29 100 31 85 Sâu tuổi 4 29 29 100 28 90 Sâu tuổi 5 29 28 96,5 28 89 Nhộng 28 27 96,4 28 89 Trưởng thành 27 27 100 27 81 2 Ngô tẻ LVN4 Trứng 290 253 87,2 28 85 Sâu tuổi 1 30 25 83,3 29 90 Sâu tuổi 2 25 22 88 30 88 Sâu tuổi 3 22 21 95,4 31 85 Sâu tuổi 4 21 21 100 28 90 Sâu tuổi 5 21 20 95,2 28 89 Nhộng 20 20 100 28 89 Trưởng thành 20 19 95 27 81 Pha sâu non, từ tuổi 1 đến tuổi 3, trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm trung bình từ 29 - 31 ºC và 85 - 90%, tỉ lệ sống của sâu non khi ăn giống ngô nếp HN88 luôn cao khi ăn giống ngô tẻ LVN4 lần lượt là 96,7%, 100%, 100% và thức ăn ngô tẻ LVN4 lần lượt là 83,3%, 88%, 95,4%. Sâu non tuổi 4, trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm trung bình là 28ºC và 90% thì tỉ lệ sống trên 2 thí nghiệm đều là 100%. Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm trung bình là 28ºC và 89%, tỉ lệ sống sâu non tuổi 5 với thức ăn HN88 là 96,5% cao hơn so với thức ăn LVN4 là 95,2%. Tuy nhiên đến giai đoạn vào nhộng, trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm trung bình là 28ºC và 89% tỉ lệ sống giữa 2 thí nghiệm lại có sự sai khác. Tỉ lệ sống với thức ăn là HN88 đạt 96,4%, thấp hơn với ăn thức ăn LVN4 (đạt 100%). Với nhiệt độ và độ ẩm trung bình: 27ºC và 81%, tỉ lệ vũ hóa thành công trên thức ăn HN88 đạt 100%, cao hơn so với thức ăn LVN4 (đạt 95%). Qua dẫn liệu đã trình bày có thể thấy, trong cùng điều kiện nhiệt độ và độ ẩm, sức sống của sâu đục thân ngô còn phụ thuộc vào chất lượng và chủng loại thức ăn. Sức sống sâu đục thân ngô cao hơn khi nuôi trên thức ăn là giống ngô nếp HN88 so thức ăn là giống ngô tẻ LVN4. * Khả năng đẻ trứng của ngài cái sâu đục thân ngô theo chủng loại thức ăn thêm Khả năng đẻ trứng của một con cái quyết định tới việc phát sinh cũng như bùng phát dịch sâu đục thân ngô. Đặc tính ăn thêm của con cái là đặc điểm di truyền cho loài, ngoài việc phụ thuộc vào đặc điểm của loài thì yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, lượng thức ăn cũng ảnh hưởng Đặc điểm phát triển cá thể của sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis (Guenée, 1854) 131 không nhỏ tới đặc điểm này của trưởng thành sâu đục thân ngô. Chúng tôi tiến hành ghép đôi giao phối trưởng thành mới vũ hóa và cho trưởng thành cái ăn 3 loại thức ăn khác nhau là: mật ong nguyên chất, đường 50% và nước lã. Bảng 5. Ảnh hưởng thức ăn thêm tới tuổi thọ trưởng thành và sức đẻ trứng ngài cái sâu đục thân ngô Stt Loại thức ăn Tuổi thọ trưởng thành (ngày) Số lượng trứng đẻ (quả/con cái) Phạm vi biến động Trung bình Phạm vi biến động Trung bình 1 Mật ong nguyên chất 10 – 14 11,1 ± 0,9 370 - 750 535 ± 77,2 2 Đường 50% 8 -11 9,9 ± 0.8 307 – 494 371 ± 47,4 3 Nước lã 6 - 8 7,3± 0,6 140 - 343 216 ± 32,4 Ghi chú. Số lượng cá thế theo dõi n = 30 Kết quả Bảng 5 cho thấy, khi được cung cấp thức ăn mật ong nguyên chất trưởng thành cái sống dài nhất và thức ăn đã ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng, thời gian sống trung bình của trưởng thành cái là 11,1 ± 0,9 (ngày), khả năng đẻ trứng trung bình 535 ± 77,2 (quả/con cái). Khi cung cấp thức ăn là nước đường 50% thì thời gian sống và khả năng đẻ trứng giảm một cách rõ rệt. Cụ thể thời gian sống trung bình là 9,9 ± 0,8 (ngày), số lượng trứng đẻ trên một trưởng thành cái trung bình là 371 ± 47,4 (quả/con cái). Khi trưởng thành cái nuôi bằng nước lã có thể thấy, khả năng sinh đẻ thấp nhất, thời gian sống của trưởng thành cái trung bình là 7,3 ± 0,6 ngày. Số lượng trứng đẻ trung bình của 1 con cái là 216 ± 32,4 (quả/con cái). Như vậy có thể cho rằng, trong điều kiện tự nhiên con cái sâu đục thân ngô nếu chỉ hút nước sương và nước mưa thì khả năng sinh sản của nó rất thấp. Nhưng nếu chọn tìm được mật của những loài hoa có hàm lượng đường cao, thì khả năng sinh sản của nó rất lớn, gấp 2 lần so với thức ăn là nước lã. Thức ăn thêm không chỉ ảnh hưởng đến khả năng sống và khả năng đẻ trứng mà còn ảnh hưởng đến thời gian trước đẻ trứng của con cái trưởng thành. Khi con cái trưởng thành được ăn mật ong nguyên chất và mật ong 50% thì thời gian trước đẻ trứng trung bình là 2,8 ngày. Khi con cái trưởng thành chỉ được ăn nước lã thì thời gian trước đẻ trứng dài hơn, trung bình là 3,2 ngày. Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Dung (2003) cho rằng sức sinh sản của con cái phụ thuộc vào thức ăn thêm, nếu thức ăn thêm là mật ong nguyên chất khả năng đẻ trứng của con cái cao nhất là 486,4 quả, thức ăn là nước lã thì khả năng đẻ trứng của con cái giảm còn 413,6 quả và con cái đẻ trong 6 ngày. Tác giả cũng cho biết nếu thức ăn thêm là mật ong nguyên chất thời gian sống lâu nhất của con cái là 13,7 ngày, thức ăn là nước lã thì thời gian sống là 8,4 ngày. 3. Kết luận Trong cùng điều kiện nhiệt độ và độ ẩm, nhưng với 2 loại thức ăn là giống ngô nếp HN88 và ngô tẻ LVN4, sự phát triển cá thể sâu đục thân ngô có những đặc điểm sai khác, thể hiện rõ ở thời gian hoàn thành vòng đời với ngô nếp là 32,9 ± 1,7 ngày, với ngô tẻ là 38,4 ± 1,5 ngày (ngắn hơn khoảng 5-6 ngày); tỉ lệ sống trung bình tương ứng là 97,5% và 94,4%. Thức ăn cũng ảnh hưởng đến khả năng sống và sức đẻ trứng của con trưởng thành. Nuôi trưởng thành trên 3 loại thức ăn: có thêm mật ong nguyên chất, nước đường 50% và nước lã, nhận thấy thời gian sống và sức đẻ trứng của con cái giảm dần. Cụ thể, tuổi thọ trưởng thành tương ứng Bùi Minh Hồng và Trần Đình Chiến 132 là 11,1 ± 0,9 ngày; 9,9 ± 0,8 ngày và 7,3 ± 0,6 ngày và số lượng trứng đẻ trung bình 535 ± 77,2 quả/con cái; 371,7 ± 47,4 quả/con cái và 216 ± 32,6 quả/con cái. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bui Minh Hong and Tran Hong Trang, 2012. Study on fluctuation of species composition of corn insect pests in Gia Lam, Ha Noi, in 2011 - 2012. Journal of science of HNUE, Chemical and Biological Sci. Vol. 57, No. 8, pp. 81-89 [2] Patanakamjorn Somporn, 1975. Biology of the tropical corn borer, Ostrinia furnacalis (Guenee) inrelation to host plant resistance research. Retrospective Theses and Dissertations. 5435 [3] Yoshio Hirai and Danilo M. Legacion, 1985. Improvement of the Mass Rearing Techniques for the Asiatic Corn Borer, Ostrinia furnacalis (Guenee), in the Philippines. Japan Agricultural Research Quarterly (JARQ), Vol. 19, No. 3, 1985 [4] Đặng Thị Dung, 2003. Một số dẫn liệu về sâu đục thân ngô (Ostrinia furnacalis Guenee) Pyralidae-Lepidoptera trong vụ xuân 2003 tại Gia Lâm, Hà Nội, Tạp chí BVTV số 6, tr 7-12. ABSTRACT Ontogenese characteristics of corn borer Ostrinia furnacalis (Guenée, 1854) (Lepidoptera: Crambidae) in the sticky corn HN88 and sweet corn LVN4 Bui Minh Hong 1,2 and Tran Dinh Chien 3 1 Faculty of Biology, Hanoi National University of Education, 2 Center for Experimental Biology and Transfer Biological Progress 3 Faculty of Agronomy, Vietnam National University of Agriculture The results of the study released the data about developmental characteristics of the corn borers Ostrinia furnacalis (Guenée, 1854) cultured on several kinds of food in the laboratory. The corn borers completed the life-cycle with the sticky corn was 32.9 ± 1.7 days and with the sweet corn was 38.4 ± 1.5 days (5-6 days shorter ). The average survival rate of corn borer on two types of feeds was 97.5% and 94.4%, respectively. Growing adult corn borers on three types of food: pure honey, 50% sugar solution and tap water, revealed that found that the length of life and egg production of the females decreased. Specifically, the length of life of the adults was 11.1 ± 0.9 days; 9.9 ± 0.8 days and 7.3 ± 0.6 days, respectively. The average number of eggs laid was 535 ± 77.2 eggs/female, 371.7 ± 47.4 eggs/female and 216 ± 32.6 eggs/female, respectively. Keywords: Individual development, corn borer, Ostrinia furnacalis, life cycle.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5146_13_bmhong_0463_2123673.pdf
Tài liệu liên quan