Đặc điểm ống tủy hình C ở răng cối lớn thứ hai hàm dưới người Việt (nghiên cứu trên conebeam CT)

Tài liệu Đặc điểm ống tủy hình C ở răng cối lớn thứ hai hàm dưới người Việt (nghiên cứu trên conebeam CT): Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 ĐẶC ĐIỂM ỐNG TỦY HÌNH C Ở RĂNG CỐI LỚN THỨ HAI HÀM DƯỚI NGƯỜI VIỆT (NGHIÊN CỨU TRÊN CONEBEAM CT) Nguyễn Thị Thủy Tiên*, Huỳnh Hữu Thục Hiền** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mô tả đặc điểm của ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới ở người Việt. Phương pháp nghiên cứu: Mẫu thuận tiện gồm 180 hình ảnh conebeam CT được chụp tại khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược TPHCM. Các răng cối lớn thứ hai hàm dưới (342 răng) được quan sát trong 3 mặt phẳng trục để ghi nhận có hay không dạng ống tủy hình C. Hình dạng ống tủy C được quan sát và phân loại theo Fan (2004) ở các mức phần ba cổ, phần ba giữa và phần ba chóp chân răng. Sử dụng thống kê mô tả để xác định tỉ lệ ống tủy hình C, phép kiểm chi bình phương để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm, đánh giá sự phân bố của ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới theo giới tính, tuổi, vị trí răng. Kết quả: Tỉ lệ ống tủy hình C ở răng ...

pdf8 trang | Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm ống tủy hình C ở răng cối lớn thứ hai hàm dưới người Việt (nghiên cứu trên conebeam CT), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 ĐẶC ĐIỂM ỐNG TỦY HÌNH C Ở RĂNG CỐI LỚN THỨ HAI HÀM DƯỚI NGƯỜI VIỆT (NGHIÊN CỨU TRÊN CONEBEAM CT) Nguyễn Thị Thủy Tiên*, Huỳnh Hữu Thục Hiền** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mô tả đặc điểm của ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới ở người Việt. Phương pháp nghiên cứu: Mẫu thuận tiện gồm 180 hình ảnh conebeam CT được chụp tại khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược TPHCM. Các răng cối lớn thứ hai hàm dưới (342 răng) được quan sát trong 3 mặt phẳng trục để ghi nhận có hay không dạng ống tủy hình C. Hình dạng ống tủy C được quan sát và phân loại theo Fan (2004) ở các mức phần ba cổ, phần ba giữa và phần ba chóp chân răng. Sử dụng thống kê mô tả để xác định tỉ lệ ống tủy hình C, phép kiểm chi bình phương để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm, đánh giá sự phân bố của ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới theo giới tính, tuổi, vị trí răng. Kết quả: Tỉ lệ ống tủy hình C ở răng cối lớn thứ hai hàm dưới người Việt theo nghiên cứu này là 37,2%. Sự phân bố ống tủy hình C theo tuổi và vị trí không khác biệt có ý nghĩa, nhưng có sự khác biệt theo giới. Nữ thường có răng cối lớn thứ hai hàm dưới có ống tủy hình C (43,5%) hơn nam (27,8%) (p=0,008). Đặc điểm ống tủy hình C ở răng cối lớn thứ hai hàm dưới có tính đối xứng cao với 75,8% người có ống tủy hình C là ở cả hai bên. Ở răng có ống tủy hình C, hình dạng ống tủy này thay đổi phức tạp trong suốt chiều dài ống tủy, chỉ có 7% răng có ống tủy hình C có cùng một dạng suốt chiều dài, 93% còn lại hình dạng ống tủy C thay đổi. Trong đó phần lớn có dạng chữ C liên tục ở phần ba cổ chân răng, sau đó tách ra thành hai hay ba ống tủy ở phần ba giữa rồi lại hợp thành một ở phần ba chóp và đi ra ngoài qua một lỗ chóp. Kết luận: Răng cối lớn thứ hai hàm dưới người Việt có tỷ lệ ống tủy hình C cao. Đặc điểm này có tính đối xứng cao và hình dạng ống tủy hình C thay đổi đa dạng. Từ khóa: ống tủy hình C, răng cối lớn, hàm dưới, coneabeam CT. ABSTRACT C-SHAPED ROOT CANALS OF MANDIBULAR SECOND MOLARS AMONG VIETNAMESE: A CONEBEAM COMPUTED TOMOGRAPHY STUDY IN VIVO Nguyen Thi Thuy Tien, Huynh Huu Thuc Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 68 - 75 Objective: The aim of this study was to evaluate the prevalence and configurations of C-shaped canals in permanent mandibular second molars among Vietnamese by using cone-beam computed tomography (CBCT) images Methods: CBCT images of 180 patients (342 teeth) were collected to identify the presence of C-shaped root canals and anatomical features according to the classification of Fan (2004) at the cervical, middle and apical thirds. Bilateral or unilateral occurrence of C-shaped canals and their relationships with gender, age and tooth position were examined. The chi-squared test was applied. Results: There were 342 mandibular second molars examined, 114 of them (33.3%) (From 67 patients) had C-shaped root canals. There were no significant differences in the distribution of C-shaped canals between age * Khóa BS RHM 2009-2015, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn Chữa răng – Nội nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Hữu Thục Hiền ĐT: 0903673767 Email: huynhthuchien@gmail.com 68 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học groups and tooth positions, but there was significant difference in the distribution between male and female (p=0.008). C-shaped root canals were often seen in female (43.5%) than in male (27.8%). The prevalence of bilateral C-shaped canals was 75.8% among 62 patients with bilateral mandibular second molars in which had at least one tooth with C-shaped root canal. There were only 8 teeth having the same canal configuration from the orifice to the apex and the other ones having the cross-sectional canal configuration changed in different levels of the root. In addition, the study found higher prevalence of one C-shaped canal at cervical third then separating into two or three canals at middle third, finally merging into one. Conclusion: There was a high prevalence of C-shaped canals in the mandibular second molars among Vietnamese. The C-shaped root canal system varied in configuration, and bilateral occurrence. Keywords: C-shaped canal, molar, mandibular, cone beam CT MỞ ĐẦU mục đích điều trị răng miệng. Nghiên cứu "Đặc điểm ống tủy hình C ở Ống tủy hình C là một biến thể giải phẫu răng cối lớn người Việt" được thực hiện nhằm ống tủy thường gặp nhiều nhất ở răng cối lớn xác định tỉ lệ ống tủy hình C trên các răng cối lớn thứ hai hàm dưới nhưng cũng có thể gặp ở các thứ hai hàm dưới ở người Việt và mô tả đặc răng cối lớn khác. Tỷ lệ của ống tủy hình C ở điểm giải phẫu ống tủy hình C. răng cối lớn thứ hai hàm dưới thay đổi từ 2,7% - 44,5% tùy theo chủng tộc. Các nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ống tủy hình C trên răng cối lớn 1- Xác định tỷ lệ ống tủy hình C trên răng cối thứ hai hàm dưới ở người Mongoloid cao hơn lớn thứ hai hàm dưới ở người Việt. các chủng tộc khác. 2- Xác định sự phân bố của ống tủy hình C Do sự phức tạp về cấu trúc, ống tủy hình C là trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới theo vị trí, một thử thách đối với bất cứ nhà thực hành lâm tuổi và giới tính. sàng nội nha nào. Vì vậy hiểu biết thấu đáo về 3- Xác định tỷ lệ các phân loại ống tủy hình C giải phẫu hệ thống ống tủy hình C từ miệng ống trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới lần lượt ở tủy đến lỗ chóp là rất quan trọng để chẩn đoán phần ba cổ, phần ba giữa và phần ba chóp chân và điều trị đạt kết quả tốt. răng theo phân loại của Fan và cộng sự 2004. Trước đây, đa số các nghiên cứu về ống tủy ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hình C được thực hiện trên răng khô hoặc sử dụng kĩ thuật chụp phim X-quang thông Đối tượng nghiên cứu thường. Những nghiên cứu loại này cần khá Nghiên cứu thực hiện dựa trên quan sát hình nhiều mẫu để có thể đại diện cho dân số và việc ảnh CBCT của 300 bệnh nhân chụp tại bộ môn thu thập đủ số lượng răng đã nhổ có nguồn gốc tia X, Khoa Răng Hàm Mặt Đại Học Y Dược rõ ràng là không dễ dàng. Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2011 Kỹ thuật chụp cắt lớp với chùm tia hình nón đến tháng 9 năm 2013, hình ảnh thỏa điều kiện (Conebeam CT) cung cấp hình ảnh 3D không sau được lựa chọn vào mẫu nghiên cứu: xâm lấn, chính xác, không biến dạng với lượng Hình ảnh conebeam CT rõ ràng có thể quan tia thấp và chi phí phù hợp hơn nhiều so với các sát được. kỹ thuật chụp cắt lớp khác. Conebeam CT cũng Bệnh nhân người Việt có ít nhất một răng cối đã và đang được ứng dụng trong nghiên cứu lớn thứ hai hàm dưới. hình thái hốc tủy. Trong nghiên cứu này chúng Các răng cối lớn hai hàm dưới thỏa điều tôi sử dụng các dữ liệu conebeam CT sẵn có từ kiện: răng phát triển đầy đủ và đã đóng chóp. các bệnh nhân được chỉ định chụp cho những Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 69 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tiêu chuẩn loại trừ mẫu Thời gian chụp: 14 giây. Răng đã chữa tủy, có trám bít ống tủy chân Kích cỡ voxel: 0,15 mm răng. Phân loại ống tủy hình C theo Fan và cộng Răng có sang thương quanh chóp, có phục sự 2004(4,5) hình cố định đặt chốt trong chân răng. C1: Ống tủy hình C liên tục. Răng bị ngoại tiêu hay nội tiêu, calci hóa ống C2: Ống tủy có dạng dấu chấm phẩy do sự tủy chân răng. không liên tục của hình C, nhưng góc α hoặc góc Mẫu nghiên cứu β không dưới 600. Gồm 180 bệnh nhân có hình ảnh conebeam C3: Hai hay ba ống tủy riêng rẽ và cả góc α CT thỏa điều kiện chọn mẫu. Trong đó có tất cả và β đều nhỏ hơn 600. 71 nam và 109 nữ với độ tuổi trung bình là 34 (từ C4: Một ống tủy hình bầu dục hay hình tròn. 15 đến 75 tuổi). Tổng số răng cối lớn thứ hai hàm C5: Không có lỗ tủy (thường chỉ có ở chóp). dưới ở 180 bệnh nhân này là 342 răng, số răng bên phải và bên trái bằng nhau (171 răng). Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Vật liệu- phương tiện nghiên cứu Hình ảnh được quan sát bằng phần mềm SIDEXID trên máy tính với độ phân giải màn hình là 1920×1080 pixels. Máy chụp CBCT Galileos của hãng Sirona, Đức (sản xuất 7/2010). Hình 1. Phân loại ống tủy hình C theo Fan và cộng Hiệu điện thế: 200 – 240 V; Tần số: 50/60 Hz; sự 2004 Cường độ dòng điện: 6A. Hình 2. Cách đo góc α và β để phân biệt ống tủy dạng C2 và C3. Điểm kết thúc của một ống tủy trên lát cắt ngang. (C và D): điểm kết thúc của ống tủy khác trên lát cắt ngang. M: trung điểm của đoạn AD. α: góc giữa hai đường MA và MB. β: góc giữa hai đường CM và DM. (a): ống tủy dạng C2, góc β>600. (b): ống tủy dạng C3, góc α<600 và góc β<600). 70 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Fan cho rằng dù ống tủy dạng C nhìn giống Xử lý số liệu hai hay ba ống tủy riêng rẽ, vẫn có phần nối thắt Số liệu được nhập vào máy tính, lưu giữ và eo giữa chúng. Dạng chỉ có một ống tủy hình xử lý bằng phần mềm SPSS 16 for Windows. tròn hay bầu dục (C4), thường chỉ bắt gặp ở Thống kê mô tả vùng chóp được xem là một biến thể vì những Tính tỉ lệ ống tủy hình C của mẫu, tỷ lệ theo phần khác của ống tủy vẫn có dạng hình C. giới, theo vị trí. Qui trình thực hiện Tính tỉ lệ các phân loại ống tủy hình C ở các Hình ảnh conebeam CT thỏa điều kiện lựa mức phần ba cổ, phần ba giữa, phần ba chóp chọn mẫu được quan sát trên màn hình máy tính chân răng. độ phân giải 1920×1080 pixels với phần mềm SIDEXID. Thống kê suy lý: Ghi nhận tuổi, giới tính, vị trí răng, sự xuất Phép kiểm chi bình phương với độ tin cậy hiện của ống tủy hình C ở mỗi bệnh nhân. 95% (p≤0,05) được dùng để đánh giá sự phân bố ống tủy hình C theo giới, vị trí và tuổi. Ống tủy được xem là có dạng hình C khi thỏa mãn điều kiện theo định nghĩa của Fan và KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN cộng sự: Các chân răng nối với nhau, và ít nhất Từ dữ liệu CBCT của 300 bệnh nhân chụp tại có một lát cắt trên thiết diện ngang của ống tủy bộ môn tia X, khoa Răng Hàm Mặt Đại Học Y có dạng C1, C2 hay C3 (theo phân loại của Fan Dược Thành Phố Hồ Chí Minh trong khoảng và cộng sự 2004a). thời gian từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 12 năm Quan sát ống tủy chân răng cối lớn hai hàm 2013, chúng tôi đã chọn ra 180 bộ dữ liệu hình dưới theo ba mặt phẳng. ảnh (mỗi bộ tương ứng với 1 bệnh nhân) thỏa Khảo sát đặc điểm giải phẫu ống tủy hình C điều kiện tham gia vào nghiên cứu. Trong số 180 bằng cách quan sát theo thiết diện ngang ở người có ít nhất một răng cối lớn thứ 2 hàm những mức sau: Miệng ống tủy, phần ba giữa dưới, cụ thể là 162 người có hai răng cối lớn thứ chân răng, phần ba chóp chân răng. hai hàm dưới, và 18 người chỉ có một răng cối lớn thứ hai hàm dưới. Xếp loại ống tủy hình C theo phân loại của Fan và cộng sự (2004). Loại C2 và C3 được phân Tỉ lệ ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ biệt bằng cách đo góc α và β. hai hàm dưới Những người có hai răng cối lớn thứ hai Trong 180 người có ít nhất 1 răng cối lớn thứ hàm dưới được dùng để khảo sát sự phân bố 2 hàm dưới có 67 người có ít nhất một răng cối theo vị trí của ống tủy hình C. lớn thứ hai hàm dưới có ống tủy hình C, 113 người còn lại không có ống tủy hình C. Tỉ lệ Kiểm soát sai lệch người có ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai Tất cả hình ảnh conebeam CT được khảo sát hàm dưới là 37,2%. bởi hai quan sát viên. Mọi số liệu thu thập đều thông qua sự nhất trí, đồng thuận của cả hai. Chỉ Bảng 1. Tần số và tỉ lệ ống tủy hình C ở răng cối lớn số Kappa được dùng để đánh giá độ kiên định thứ hai hàm dưới người Việt Có ống tủy hình C Không có Tổng của người quan sát. Từ mẫu nghiên cứu, chúng N (%) N (%) n (%) tôi rút ngẫu nhiên 20 hình ảnh CBCT và thực Người 67 37,2 113 62,8 180 100 hiện quan sát lại các thông tin cần ghi nhận và Răng 114 33,3 228 66,7 342 100 tính chỉ số Kappa giữa các lần quan sát. Chỉ số Tổng số răng cối lớn thứ hai hàm dưới ở 180 Kappa trong nghiên cứu này là K = 1 (K ≥0,85 có bệnh nhân là 342 răng, trong đó 114 răng có ống nghiã quan sát viên có độ kiên định cao). tủy hình C, 228 răng không có ống tủy hình C. Tỉ Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 71 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 lệ ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai hàm trên các quốc gia khác, tỉ lệ này cao tương dưới tính theo răng là 33,3%. đương với các nước Châu Á như Hàn quốc, So sánh với kết quả nghiên cứu thực hiện Trung Quốc. Bảng 2. Tỉ lệ ống tủy hình C của một số quốc gia trên thế giới Tác giả Mẫu Tỷ lệ ống tủy C (%) Quốc gia Weine và cs (1988)(12) 75 2,7 Hoa Kỳ Haddad và cs (1999)(7) 94 19,1 Li- băng Lambrianidis và cs (2001)(9) 480 4,58 Hy Lạp Al-Fouzan (2002)(2) 151 10,6 Ả Rập Xê –út Gulabivala và cs (2002) 6) 60 10 Thái Lan Seo & Park (2004)(9) 272 32,7 Hàn Quốc Seo (2012)(11) 216 42,6 Hàn Quốc Ahmed và cs (2007)(1) 100 10 Sudan Al-Qudah và cs (2009)(3) 355 10 Jordan Zheng và cs (2011)(14) 528 39 Trung Quốc Zhang và cs (2011)(13) 157 29 Trung Quốc Helvacioglu-Yigit và cs (2013)(8) 271 8,9 Thổ Nhĩ Kì Số răng cối lớn thứ hai hàm dưới bên phải và 171. Tỉ lệ ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai bên trái trên 342 răng cối lớn thứ hai hàm dưới hàm dưới bên trái và bên phải đều là 33,3%. của 180 bệnh nhân trong nghiên cứu đều bằng Hình 3. Một bệnh nhân có đặc điểm ống tủy hình C rất giống nhau ở hai răng cối lớn thứ hai hàm dưới. (a), (e): Trên mặt phẳng đứng dọc, răng 37 và 47 có chân răng chụm. (b), (c), (d), (f), (g), (h): Hình dạng ống tủy hình C ở răng 37 và 47 trên mặt phẳng cắt ngang có cùng phân loại ở các mức phần ba cổ, phần ba giữa, phần ba chóp lần lượt là: C1, C2, C4. Có 162 bệnh nhân có hai răng cối lớn thứ hai Trong 62 bệnh nhân có hai răng cối lớn thứ hàm dưới, tỉ lệ ống tủy hình C ở răng cối lớn thứ hai hàm dưới và có ít nhất một ống tủy hình C, hai hàm dưới bên trái là 34,6%, tỷ lệ này ở răng 75,8% số bệnh nhân có ống tủy hình C ở cả hai cối lớn thứ hai hàm dưới bên phải là 32,7%, bên, tỉ lệ này cao hơn nhiều so với những người không khác biệt có ý nghĩa (p=0,72). có ống tủy hình C ở một bên, chỉ chiếm 24,2%. 72 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Như vậy sự xuất hiện của ống tủy hình C có tính tuổi, 21-30 tuổi, 31-40 tuổi, 41- 50 tuổi, 51-60 tuổi chất đối xứng, những bệnh nhân có ống tủy hình và ≥60 tuổi. Nhóm bệnh nhân từ 51- 60 tuổi có tỷ C ở răng cối lớn thứ hai hàm dưới bên này thì có lệ ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai hàm khả năng cao cũng có ống tủy hình C ở răng bên dưới thấp nhất (23,5%). Tỷ lệ ống tủy hình C cao đối diện. nhất ở nhóm bệnh nhân ≤20 tuổi (51,6%). Tuy Sự phân bố của ống tủy hình C trên răng cối nhiên sự phân bố ống tủy hình C ở răng cối lớn lớn thứ hai hàm dưới theo giới thứ hai hàm dưới theo tuổi khác nhau không có ý nghĩa (p=0,13). Trong 180 người có ít nhất một răng cối lớn thứ 2 hàm dưới, có 71 nam và 109 nữ. Tỉ lệ nam Phân loại ống tủy hình C tại các mức phần có ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai hàm ba cổ, phần ba giữa và phần ba chóp chân dưới là 25,4%, thấp hơn so với tỉ lệ này ở nữ là răng 45%. Sự phân bố của ống tủy hình C theo giới Sau khi quan sát hình dạng ống tủy hình C tính khác nhau có ý nghĩa (p=0,008), xuất hiện ở từ cổ đến chóp chân răng, chúng tôi nhận thấy nữ nhiều hơn nam. hầu hết (93%) đều có sự thay đổi hình dạng. Sự phân bố của ống tủy hình C trên răng cối Chỉ có 8 răng (7%) vẫn giữ nguyên hình dạng, lớn thứ hai hàm dưới theo tuổi từ miệng ống tủy đến chóp chân răng đều có Chúng tôi chia 180 người có ít nhất một răng dạng C1. cối lớn thứ 2 hàm dưới thành 6 nhóm tuổi: ≤20 Hình 4. Biểu đồ phân bố dạng ống tủy hình C ở các mức chân răng. Trong những răng có ống tủy hình C, dạng thành hai ống tủy riêng ở mức phần ba giữa, chiếm nhiều nhất là những răng có dạng C1 ở tức có dạng C2 hay C3 (chiếm tổng cộng mức phần ba cổ, C3 ở phần ba giữa, C3 ở phần 62,7%). Đến phần ba chóp chân răng, dạng C4 ba chóp và C1 ở phần ba cổ, C1 ở phần ba lại chiếm ưu thế (37,4%) so với dạng C2 (6,6%) giữa, C4 ở phần ba chóp với cùng số răng là 14 và C3 (33%). Dạng C1 và C4 (những dạng có răng (15,4%). Phần lớn những ống tủy có dạng một ống tủy liên tục) chiếm đa số ở phần ba C1 ở phần ba cổ (79,8%), có xu hướng phân chóp với tỷ lệ chung là 60,4%. Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 73 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Như vậy, ống tủy hình C phần lớn có dạng 5. Hầu hết các răng có ống tủy hình C thay chữ C liên tục ở miệng ống tủy, sau đó chia đổi hình dạng khi đi từ cổ đến chóp chân răng. thành những ống tủy riêng rẽ khi đi đến phần ba Ống tủy hình C phần lớn có dạng chữ C liên tục giữa chân răng và hợp lại thành một ống tủy ở miệng ống tủy, sau đó chia thành những ống chung khi đến chóp chân răng. Tuy nhiên, sự tủy riêng rẽ khi đi xuống phần ba giữa chân răng thay đổi hình dạng ống tủy hình C đi từ lỗ tủy và hợp lại thành một ống tủy chung khi đến đến lỗ chóp rất đa dạng. chóp chân răng. Do sự biến đổi đa dạng từ lỗ tủy đến chóp TÀI LIỆU THAM KHẢO nên các răng hình C thường gây khó khăn cho 1. Ahmed HA, Abu-Bakr NH, Yahia NA, Ibrahim YE (2007), "Root and canal morphology of permanent mandibular các bác sĩ khi phải điều trị nội nha. Qua molars in a Sudanese population", International Endodontic nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy Conebeam Journal , 40, pp.766-71. 2. Al-Fouzan KS (2002), "C-shaped root canals in mandibular CT là một phương tiện tốt để khảo sát hệ second molars in a Saudi Arabian population", International thống hốc tủy ở những răng có ống tủy hình Endodontic Journal, 35, pp.499–504. 3. Al-Qudah AA, Awawdeh LA (2009), "Root and canal C, cho hình ảnh chi tiết, cụ thể, hướng dẫn morphology ofmandibular first and second molar teeth in a Jordanian population", International Endodontic Journal , 42 , điều trị nhằm đem đến kết quả tốt hơn cho pp.775–784. bệnh nhân với chi phí phù hợp. 4. Fan B, Cheung GS, Fan M, Gutmann JL, Bian Z (2004a), "C- shaped canal system in mandibular second molars: Part I – KẾT LUẬN Anatomical features", Journal of Endodontics , 30(12), pp.899– 903. 1. Tỉ lệ ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ 5. Fan B, Cheung GS, Fan M, Gutmann JL, Fan W (2004b), "C- shaped canal system in mandibular second molars: Part II- hai hàm dưới ở người Việt là 37,2%. Tỉ lệ này Radiographic features", Journal of Endodontics, 30(12), pp.904– tính theo răng là 33,3%. 908. 6. Gulabivala K, Opasanon A, Ng YL, Alavi A (2002), "Root and 2. Sự phân bố của ống tủy hình C trên răng canal morphology of Thai mandibular molars", International Endodontic Journal , 35, pp.56–62. cối lớn thứ hai hàm dưới theo tuổi và vị trí 7. Haddad GY, NehmeWB, Ounsi HF (1999), "Diagnosis, không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ ống classification, and frequency of C-Shaped canals in mandibular second molars in the Lebanese population", tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới ở Journal of Endodontics, 25, pp. 268-71. nam (25,4%) thấp hơn nữ (45%) có ý nghĩa thống 8. Helvacioglu-Yigit D, Sinanoglu A (2013), "Use of cone-beam computed tomography to evaluate C-shaped root canal kê (p=0,008). systems in mandibular second molars in a Turkish subpopulation: A retrospective study", International Endodontic 3. Phân loại ống tủy hình C ở các mức chân Journal, 46(11):1032-1038. răng: Ở mức phần ba cổ, dạng ống tủy hình chữ 9. Lambrianidis T, Lyroudia K, Pandelidou O, Nicolaou A (2001), "Evaluation of periapical radiographs in the C liên tục (C1) là dạng chiếm đa số. Ở mức phần recognition of C-shaped mandibular second molars", ba giữa chân răng, dạng C1, C2 và C3 xấp xỉ International Endodontic Journal , 34, pp.458–462. 10. Seo DG, Gu Y, Yi YA, Lee SG, Jeong JS, Lee Y, Chang SW, Lee nhau. Ở phần ba chóp, đa số ống tủy hình C có JK, Park W, Kim KD, Kum KY (2012), "A biometric study of C- shape root canal systems in mandibular second molars using dạng C1 và C4. cone –beam computed tomography", International Endodontic 4. Đặc điểm ống tủy hình C ở răng cối lớn Journal, 45, pp.807-814. 11. Seo MS, Park DS (2004), "C-shaped root canals of mandibular thứ hai hàm dưới người Việt có tính đối xứng second molars in a Korean population: Clinical observation and in vitro analysis", International Endodontic Journal, 37, cao, 75,8% người có ống tủy hình C xảy ra ở pp.139–144. hai bên. 12. Weine FS and members of the Arizona Endodontic Association (1988), "C-Shaped mandibular second molar: Incidence and other considerations", Journal of Endodontics, 24(5), pp.372-375. 74 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học 13. Zhang R, Yang H, Yu X, Wang H, Hu T, Dummer PM (2010), Ngày nhận bài báo: 17/01/2016 "Use of CBCT to evaluate root and canal morphology of mandibular molars in Chinese individuals", International Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2016 Endodontic Journal, 44, pp.990–999. 14. Zheng Q, Zhang L, Zhou X et al. (2011), "C-shaped root canal Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016 system in mandibular second molars in a Chinese population evaluated by cone-beam computed tomography", International Endodontic Journal, 44, pp.857–862. Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 75

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_ong_tuy_hinh_c_o_rang_coi_lon_thu_hai_ham_duoi_nguo.pdf
Tài liệu liên quan