Tài liệu Đặc điểm nhĩ lượng đồ qua khảo sát 200 sinh viên có sức nghe bình thường: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 40
ĐẶC ĐIỂM NHĨ LƯỢNG ĐỒ QUA KHẢO SÁT 200 SINH VIÊN
CÓ SỨC NGHE BÌNH THƯỜNG
Nguyễn Thanh Vũ*, Lâm HuyềnTrân**
TÓMTẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nhĩ lượng đồ của sinh viên có sức nghe bình thường.
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích.
Phương pháp: Khảo sát đặc điểm nhĩ lượng đồ của sinh viên sau khi hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng và
đo thính lực đồ có sức nghe trong giới hạn bình thường.
Kết quả: Chúng tôi nghiên cứu 200 sinh viên tại BV TMH TpHCM từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 10
năm 2015 gồm 103 (51%) nam và 97 nữ (49%). Độ tuổi từ 22 đến 25 (trung bình là 23 tuổi). Hình dạng nhĩ
lượng đồ dạng A chiếm 96,8%, dạng Ad chiếm 1%, dạng As chiếm 1,5% và dạng C chiếm 0,7%, không có nhĩ
lượng đồ dạng B. Thể tích ống tai ngoài trung bình là 0,85cm3. Áp suất tai giữa trung bình là 20,72daPa. Độ
thông thuận trung bình 0,33mmho. Đỉnh trung bình 520.
Kết...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm nhĩ lượng đồ qua khảo sát 200 sinh viên có sức nghe bình thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 40
ĐẶC ĐIỂM NHĨ LƯỢNG ĐỒ QUA KHẢO SÁT 200 SINH VIÊN
CÓ SỨC NGHE BÌNH THƯỜNG
Nguyễn Thanh Vũ*, Lâm HuyềnTrân**
TÓMTẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nhĩ lượng đồ của sinh viên có sức nghe bình thường.
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích.
Phương pháp: Khảo sát đặc điểm nhĩ lượng đồ của sinh viên sau khi hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng và
đo thính lực đồ có sức nghe trong giới hạn bình thường.
Kết quả: Chúng tôi nghiên cứu 200 sinh viên tại BV TMH TpHCM từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 10
năm 2015 gồm 103 (51%) nam và 97 nữ (49%). Độ tuổi từ 22 đến 25 (trung bình là 23 tuổi). Hình dạng nhĩ
lượng đồ dạng A chiếm 96,8%, dạng Ad chiếm 1%, dạng As chiếm 1,5% và dạng C chiếm 0,7%, không có nhĩ
lượng đồ dạng B. Thể tích ống tai ngoài trung bình là 0,85cm3. Áp suất tai giữa trung bình là 20,72daPa. Độ
thông thuận trung bình 0,33mmho. Đỉnh trung bình 520.
Kết luận: Đặc điểm nhĩ lượng đồ của sinh viên có sức nghe bình thường đa số là dạng A, các thông số khác
trong giới hạn bình thường.
Từ khóa: Nhĩ lượng đồ.
ABSTRACT
TYMPANOGRAM IN 200 STUDENTS WITH NORMAL HEARING
Nguyen Thanh Vu, Lam Huyen Tran
Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 40 - 44
Purpose: The tympanogram in students with normal hearing.
Study design: cross-section andanalysis.
Method: The tympanogram in students with normal hearing base on clinic andpure tone audiogram.
Result: Our study have 200 cases (400 tympanogram) between July.2015 and Octo.2015 at Ear Nose
Throat’s Hospital with 103 (51%) males and 97 females (49%). The rangein age from 22 to25years (mean age, 23
years).The characteristics of tympanogram: type A 96.8%, type Ad 1%, type As 1.5% and type C 0.7%. It
hasn’t got type B. The volume external canal is 0.85cm3. The middle ear pressure is 20,72daPa. The compliance is
0.33mmho. The peek compensated static acoustic atmittance is 520.
Conclusion: Characteristic of tympanogram in students with normal hearing is type A and other measure
is normal limit.
Key words: tympanogram.
ĐẶT VẤNĐỀ
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan
trọng nhất của con người. Do đó, ngôn ngữ có
vai trò hết sức quan trọng trong đời sống hàng
ngày, là cơ sở giao lưu hiểu biết giữa con
người với nhau, và một trong những phương
diện của ngôn ngữ là việc nghe và hiểu đối với
xung quanh(1).
Các xét nghiệm trong Tai Thính Học rất
quan trọng.Để đánh giá suy giảm thính lực, từ
* Đại học Quốc gia TP Hồ ChíMinh Đại Học Y Dược TP Hồ ChíMinh
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn ThanhVũ. ĐT: 0969789789. Email:drthanhvu@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 41
thời xa xưa con người đã biết dùng đồng hồ và
các dụng cụ phát ra âm thanh để ước lượng sức
nghe. Vào năm 1959, ba nhà khoa học
Terkildsen, Thomsen và Scott-Nielsen đã phát
triển phương pháp đo nhĩ lượng đồ và nó sớm
trở thành bộ đo chính được sử dụng trong các
khoa thính học. Nó rất nhạy trong các trường
hợp tổn thương tai giữa, thậm chí ở những
người không bị hoặc chỉ giảm thính lực rất ít(6).
Ngày nay, đo nhĩ lượng đồ được ứng dụng
rất nhiều trong lâm sàng trong việc phát hiện
và xác định mức độ nghe kém và tổn thương
của cơ quan thính giác đặc biệt là trong tổn
thương tai giữa.
Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn còn ít những
nghiên cứu mô tả đặc điểm nhĩ lượng đồ, chúng
tôi thực hiện nghiên cứu mô tả đặc điểm nhĩ
lượng đồ, ở đối tượng thanh niên tại Bệnh viện
Tai Mũi Họng Tp. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích các thông số của nhĩ lượng đồ
như: Thể tích ống tai ngoài, độ thông thuận,
đỉnh và hình dạng nhĩ lượng đồ.
- Xác định tỉ lệ nhĩ lượng đồ type A ở thanh
niên không có bệnh lý vế tai.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiêncứu
Sinh viên hoặc bệnh nhân có độ tuổi từ 18 –
30 tuổi khỏe mạnh, không có tiền sử bệnh về tai,
các bệnh lý khác, đã soi tai và kiểm tra thính lực
đồcó sức nghe trong giới hạn bình thường. Các
sinh viên này được kiểm tra tại Khoa Thính học
tại bệnh viện Tai Mũi Họng Tp Hồ Chí Minh, có
mặt trong khoảng thời gian nghiên cứu.
Phương pháp nghiêncứu
Cắt ngang mô tả có phân tích.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Chúng tôi thu thập số liệu bằng bảng câu
hỏi và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê
SPSS 16.0.
Công cụ thu thập dữ liệu
- Phiếu thu thập dữ liệu.
- Dụng cụ khám phát hiện nghe kém đơn
giản: âm thoa.
- Dụng cụ soi tai.
- Máy đo thính lực đồ đơn âm, nhĩ lượng đồ.
Kiểm soát sai lệch thông tin.
Công tác chuẩn bị cho việc đo thính lực:
Chuẩn bị, kiểm tra thiết bị đo thính lực. Chuẩn
bị, lấy thông tin bệnh nhân.
Sức khỏe, trạng thái tinh thần hiện tại.
Hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện, tao
mối quan hệ thoải mái.
Quan sát bệnh nhân, phản hồi của bệnh
nhân với lời nói.
Các câu hỏi trong phiếu khảo sát rõ ràng, dễ
hiểu.
Kỹ thuật viên cần được tập huấn kỹ thuật
đo, giải thích các câu hỏi trong phiếu khảo sát.
Lựa chọn phương pháp nghiên cứu và công
cụ nghiên cứu thích hợp.
Phương pháp đánh giá
Chúng tôi đánh giá theo Liden (1969) lần
đầu tiên giới thiệu phân loại nhĩ đồ, Jerger 1970
và Liden 1974 đã bổ sung phân loại này và được
sử dụng đến ngày nay(4).
Đo nhĩ lượng là đosự thông thuận của tai,
đơn vị millimhos (mmho), đánh giá chức năng
của tai giữa một cách khách quan, là cách đo độ
thông thuận ống tai ngoài do sự thay đổi áp lực
khối khí ở ống tai này. Độ thông thuận được
hiểu là năng lượng đi vào hệ thống tai ngoài.
Đo nhĩ lượng có thể sử dụng đầu dò có tần
số cao, hay đa tần số, nhưng phương pháp đo có
giá trị lâm sàng nhiều nhất là sử dụng tần số
220/226Hz(4).
Đo nhĩ lượng với đầu dò 220Hz được sử
dụng với mục đích nhằm không phát sinh ra
phản xạ bàn đạp cùng lúc, đồng thời đánh giá
tương đối chính xác độ cứng ban đầu của hệ
thống dẫn truyền tai giữa.
Đo nhĩ lượng với đầu dò 226Hz, nhĩ đồ là
đường biểu diễn độ thông thuận (mmho) theo
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 42
sự thay đổi áp suất ống tai ngoài từ áp lực
dương 200 daPa đến áp lực âm -300 daPa.
Độ thông thuận cao nhất là điểm mà năng
lượng âm đi vào tai giữa cao nhất và được thể
hiện tại đỉnh nhĩ lượng thường gần vị trí 0 daPa.
Độ thông thuận giảm dần về hai phía dương
và âm, bởi vì khi áp lực chuyển về phía dương
và âm, màng nhĩ và hệ thống dẫn truyền tai giữa
trở nên cứng hơn, năng lượng âm phản hồi trở
lại ống tai ngoài nhiều hơn.
Do đó, nhĩ đồ bình thường sẽ có dạng:
Hình nón úp cân xứng đều.
Đỉnh nhọn ở áp lực 0 daPa.
Hai chân loe rộng.
Nhĩ đồ gồm ba dạng cơ bản:
Type A với 3 phân type: phân type A, phân
type As, phân type Ad. Toàn bộ type A có áp lực
đỉnh ở gần hoặc ngay vị trí 0 daPa nhưng khác
nhau về chiều cao.
Phân type A: chiều cao đỉnh bình thường,
phản ánh chức năng tai giữa bình thường.
Phân type As: chiều cao đỉnh thấp, biểu hiện
có dịch ở tai giữa, hoặc cố định chuỗi xương con.
Phân type Ad: chiều cao đỉnh cao, hai ngành
dốc hơn, biểu hiện trật khớp chuỗi xương con,
bệnh lý màng nhĩ.
Type B: dạng dẹt, phẳng, không có đỉnh, gặp
ở viêm tai giữa tiết dịch đầy hòm nhĩ, màng nhĩ
thủng, nút ráy tai, hoặc đầu dò đặt sai vị trí.
Type C: có đỉnh áp lực âm, biểu hiện áp lực
âm tai giữa, tắc vòi nhĩ.
Hình 1. Các dạng nhĩ lượng đồ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 43
KẾT QUẢ
Chúng tôi nghiên cứu nhĩ lượng đồ trên 200
sinh viên (400 nhĩ lượng đồ) ở lứa tuổi từ 23 đến
25 tuổi, các sinh viên này không có tiền sử bệnh
về tai, khám và soi tai chưa ghi nhận bệnh lý,
thính lực đồ có sức nghe trong giới hạn bình
thường. Trong nghiên cứu này có 103 nam với tỉ
lệ 51% và 97 nữ với tỉ lệ 49%. Tỷ lệ nam và nữ
tương đương nhau. Về nhĩ lượng đồ chúng tôi
ghi nhận các đặc điểm sau:
- Hình dạng nhĩ lượng đồ đa số type A
chiếm 96,8%, dạng Ad chiếm 1%, dạng As chiếm
1,5% và dạng C chiếm 0,7%, không có nhĩ lượng
đồ dạng B.
Tai T
0
50
100
150
200
Type A
Type Ad Type As Type C
193
2 3
2
194
2 3
1
Tai T
Tai P
Biểu đồ 1. Phân bố các dạng nhĩ lượng đồ
Các thông số của nhĩ lượng đồ
Bảng 1. Các thông số của nhĩ lượng đồ
Phân tích Nhĩ lượng đồ Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Trung
bình
Thể tích ống tai
ngoài (cm
3
)
Tai phải 0,35 1,70 0,86
Tai trái 0,34 1,60 0,84
Áp suất tai giữa
(daPa)
Tai phải 0 243 20,32
Tai trái 0 245 21,11
Độ thông thuận
(mmho)
Tai phải 0,5 1,96 0,36
Tai trái 0,2 1,12 0,30
Đỉnh
Tai phải 0,2 1,0 0,51
Tai trái 0,2 1,7 0,53
Qua bảng trên chúng tôi ghi nhận thể tích
ống tai ngoài nhỏ nhất là 0,34 cm3, lớn nhất là
1,70 cm3, thể tích trung bình của tai phải là
0,86cm3 và của tai phải là 0,84cm3, trung bình
là 0,85cm3. Chúng tôi nhận thấy thể tích ống
tai ngoài bên phải lớn hơn bên trái tuy nhiên
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Áp suất tai giữa trung bình là 20,72daPa. Độ
thông thuận trung bình 0,33 millimhos
(mmho). Đỉnh trung bình 520.
BÀN LUẬN
Với đặc điểm trên thanh niên có sức khỏe
bình thường không có vấn đề về bệnh lý tai,
chúng tôi nhận thấy khi đo nhĩ lượng đồ phát
hiện được có 13 tai có hình dạng nhĩ đồ bất
thường trên tổng số 400 tai nghiên cứu, chiếm tỷ
lệ 3,2% . Trong đó có 4 tai dạng nhĩ đồ Ad, 6 tai
dạng As và 3 là dạng C. Điều đó nhận thấy, chỉ
với phương pháp đo nhĩ lượng đồ, dựa vào hình
dạng nhĩ lượng, mặc dù thanh niên có sức khỏe
bình thường và không bệnh lý về tai cũng như
bình thường với các phương pháp khám thính
lực đơn giản nhưng nhĩ lượng đồ cũng đã phát
hiện có khoảng 3,2% số tai có vấn đề trong tổng
số 400 tai nghiên cứu.
Với thể tích ống tai ngoài, trung bình chung
cho cả 400 tai nghiên cứu 0,85cm3 (± 0,28), với tai
phải là 0,86cm3(± 0,29) và tai trái là 0,84cm3 (±
0,27). So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi
với Margolis RH và Heller JW thực hiên 1987,
chúng tôi nhận thấy thể tích ống tai của người
lớn Việt Nam nhỏ hơn so với thể tích ống tai ở
người lớn châu Âu. Trong nghiên cứu của
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 44
Margolis RH và Heller JW có sự khác biệt giữa
thể tích ống tai giữa hai tai, với tai phải lớn hơn
tai trái có ý nghĩa thống kê (p value=0,036). Theo
nghiên cứu của chúng tôi, thể tích ống tai phải
0,86 cm3 và tai trái 0,84 cm3, chúng tôi có cùng
kết quả với Alan S Feldman rằng chỉ số trung
bình thể tích ống tai phải lớn hơn ống tai ngoài
trái, tuy nhiên chúng tôi không tìm thấy sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p value = 0,228).
Áp suất trung bình của tai bên phải là
20,32daPa nhỏ hơn tai bên trái là 21,11daPa. Tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (p value 0,478).
Theo nghiên cứu của Margolis RH và Heller
JW (1987) nghiên cứu nhĩ lượng đồ của 87 người
Châu Âu nhận thấy thể tích ống taitrung bình ở
người lớn là 1,05 cm3, tỷ lệ giá trị 90% là từ
0,63cm3 – 1,46cm3(3). Nghiên cứu của Wiley 1996
cho thấy thể tích ống tai ngoài có xu hướng giảm
khi tuổi càng lớn: 1,41 cm3 ở 50 tuổi, 1,28 cm3 ở
80 tuổi(7); phái nữ nhỏ hơn phái nam, trung bình
1,28 cm3 và phái nam 1,50 cm3, nên so sánh thể
tích hai tai ở cùng một bệnh nhân. Theo Alan S
Feldman cho biết có tương quan thể tích giữa hai
tai ở một người là 0,87cm3(5).
Năm 2004, nghiên cứu của Pugh và cộng sự
khảo sát nhĩ lượng đồ bình thường trên 718 tai
trẻ em từ tiểu học đến cấp 3 ở Hawaii, tác giả
nhận thấy áp lực đỉnh nhĩ đồ và bề rộng nhĩ đồ
không có sự khác biệt giữa giới và tuổi(5).
Nghiên cứu Blue Mountains Hearing Study
(BMHS) thực hiện trên 1565 người già ở
Australia đo nhĩ lượng đồ thu thập các giá trị áp
lực đỉnh nhĩ đồ (TPP) chiều cao đỉnh nhĩ đồ
(peak Ytm) để đánh giá độ thông thuận âm,
ngưỡng phản xạ cơ bàn đạp (acoustic stapedius
reflex). Kết quả cho thấy không có sự ảnh hưởng
của tuổi và giới đến áp lực đỉnh nhĩ đồ. Tuy
nhiên, chiều cao đỉnh nhĩ đồ giảm theo tuổi ở tai
trái chỉ trên tất cả các nhóm tuổi mà ở nam cao
hơn nữ. Nhìn chung, nghiên cứu chỉ ra dữ liệu
bình thường của đỉnh nhĩ đồ quá hạn chế để ứng
dụng ở dân số già(2).
Với việc đo nhĩ lượng đồ trên 200 thanh niên
(400 tai nghiên cứu), chúng tôi phát hiện được 13
tai có bất thường về nhĩ lượng đồ, chiếm tỷ lệ
3,2% theo số tai nghiên cứu. Điều này cho thấy,
mặc dù trên các đối tượng thanh niên có sức
khỏe bình thường, không có vấn đề sức khỏe và
bệnh về tai trước đó, chỉ với nhĩ lượng đồcó khả
năng phát hiện bất thường do đó cần phải kết
hợp chặt chẽ việc hỏi kỹ bệnh sử, thăm khám
lâm sàng, nội soi tai và các nghiệm pháp thính
học để đưa ra kết luận chính xác về tình trạng
thính học của người bệnh.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này chúng ta cần phải kết
hợp chặt chẽ việc hỏi kỹ bệnh sử, thăm khám
lâm sàng, nội soi tai và các nghiệm pháp thính
học để đưa ra kết luận chính xác về tình trạng
thính học của người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Xuân Hùng (2010), Thính học lâm sàng, NXB Y học, Tr
45-69, 82-91, 123-136.
2. Golding M, et al (2007), "Tympanometric and acoustic
stapedius reflex measures in older adults: the Blue
Mountains Hearing Study", J Am Acad Audiol. 18(5), pp.
391-403.
3. Margolis RH and Heller JW (2015). Screening
tympanometry: criteria for medical referral, accessed 30
August.
4. Ngô Ngọc Liễn (2001), Thính học ứng dụng, Sinh lý nghe,
NXB Y học, Tr 27-46.
5. Pugh KC, Burke HW, Brown HM. (2004), "Tympanometry
measures in native and non-native Hawaiian children",
International Journal of Pediatric Otorhinolaryngology. 68(6),
pp. 753-758.
6. Shanks J and Shohet J "Physiological Principles and
measures", Chapter 9: Tympanometry in clinical pratice.
7. Wiley TL, et al (1996), Tympanometric measures in older
adults, accessed 30 August-2015.
Ngày nhận bài báo: 20/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 10/02/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_nhi_luong_do_qua_khao_sat_200_sinh_vien_co_suc_nghe.pdf