Tài liệu Đặc điểm nếp van dạ dày – thực quản ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
79
ĐẶC ĐIỂM NẾP VAN DẠ DÀY – THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN
CÓ TRIỆU CHỨNG TIÊU HÓA TRÊN
Nguyễn Thùy Trang*, Quách Trọng Đức**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đặc điểm của nếp van dạ dày-thực quản (NVDD-TQ) theo phân loại Hill được ghi nhận là có liên
quan đến bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (BTNDD-TQ). Tại Việt Nam, tỉ lệ BTNDD-TQ có xu hướng
ngày càng phổ biến nhưng hiện vẫn còn rất ít các nghiên cứu về NVDD-TQ.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm NVDD-TQ ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên, và xác định các yếu tố nguy
cơ có NVDD-TQ bất thường.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên các bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện
ĐHYD TP. HCM có các triệu chứng tiêu hóa trên và được nội soi tiêu hóa trên. NVDD-TQ được đánh giá theo
phân loại Hill: nếp van độ I-II được đánh giá là bình thường, nếp van độ III-IV được đánh giá là bất thường.
Kết quả: Có 331 bệnh nhân trong nghiên cứu với tuổi trung bình là 37,3 ±...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm nếp van dạ dày – thực quản ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
79
ĐẶC ĐIỂM NẾP VAN DẠ DÀY – THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN
CÓ TRIỆU CHỨNG TIÊU HÓA TRÊN
Nguyễn Thùy Trang*, Quách Trọng Đức**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đặc điểm của nếp van dạ dày-thực quản (NVDD-TQ) theo phân loại Hill được ghi nhận là có liên
quan đến bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (BTNDD-TQ). Tại Việt Nam, tỉ lệ BTNDD-TQ có xu hướng
ngày càng phổ biến nhưng hiện vẫn còn rất ít các nghiên cứu về NVDD-TQ.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm NVDD-TQ ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên, và xác định các yếu tố nguy
cơ có NVDD-TQ bất thường.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên các bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện
ĐHYD TP. HCM có các triệu chứng tiêu hóa trên và được nội soi tiêu hóa trên. NVDD-TQ được đánh giá theo
phân loại Hill: nếp van độ I-II được đánh giá là bình thường, nếp van độ III-IV được đánh giá là bất thường.
Kết quả: Có 331 bệnh nhân trong nghiên cứu với tuổi trung bình là 37,3 ± 23,4. Tỷ lệ NVDD-TQ độ I, độ
II, độ III và độ IV lần lượt là 10,9%, 52,9%, 34,4% và 1,8%. Tỉ lệ NVDD-TQ bất thường ở BN có BTNDD-TQ
cao hơn rõ rệt so với ở nhóm BN không có BTNDD-TQ (52,6% so với 27,4%, p < 0,001). Hai yếu tố nguy cơ độc
lập có bất thường NVDD-TQ là nam giới (Tỉ số chênh = 2,19, khoảng tin cậy 95%: 1,04 – 4,6) và tuổi ≥ 40 (Tỉ số
chênh = 0,34, khoảng tin cây 95%: 0,19 – 0,6).
Kết luận: Bất thường NVDD-TQ khá thường gặp ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên. Hai yếu tố
nguy cơ có bất thường NVDD-TQ là nam giới và tuổi < 40.
Từ khóa: nếp van dạ dày-thực quản, bệnh trào ngược dạ dày-thực quản
ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF GASTROESOPHAGEAL FLAP VALVE IN PATIENTS WITH UPPER
GASTROINTESTINAL SYMPTOMS
Nguyen Thuy Trang, Quach Trong Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 79 - 83
Background: The characteristics of gastroesophageal flap valve (GEFV) according to Hill’s classification is
reported to associate with gastroesophageal reflux disease (GERD). In Vietnam, the prevalence of GERD has been
recently increasing. However, there have been limited data regarding the prevalence and the risk factors of
abnormal GEFV.
Objectives: To evaluate the characteristics of GEFV in patients with upper gastrointestinal symptoms and
to determine the risk factors of abnormal GEFV.
Methods: A cross-sectional study was conducted on out-patients with upper gastrointestinal symptoms at
the University Medical Center in Ho Chi Minh City. All patients underwent upper gastrointestinal endoscopy.
GEFV was assessed according to the Hill’s classification. The GEFV in grade I and II were considered as normal
while GEVF in grade III – IV were considered as abnormal valve.
Results: There were 331 patients in our study. The mean age was 37.3 ± 23.4. The rates of GEFV grade I, II,
* Khoa Nội điều trị theo yêu cầu, BV Thống Nhất ** Bộ môn Nội tống quát, ĐHYD TP. HCM
Tác giả liên lạc: TS Quách Trọng Đức. ĐT: 0918080225, Email: drquachtd@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
80
III and IV were 10.9%, 52.9%, 34.4% and 1.8%, respectively. The abnormal GEFV rate in patients with GERD
was significantly higher than that in patients without GERD (52.6% vs. 27.4%, respectively, p < 0.001). Two
independent risk factors of abnormal GEFV were male (OR = 2.19, CI 95%: 1.04 – 4.6) and age ≥ 40 (OR = 0.34,
CI 95% 0.19 – 0.6).
Conclusions: Abnormal GEFV was common among patients with upper gastrointestinal symptoms. Male
and age < 40 were two independent factors which positively associated with abnormal GEFV.
Key words: gastroesophageal flap valve, gastroesophageal reflux disease
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản
(BTNDD-TQ) là 1 gánh nặng kinh tế lớn khi làm
giảm rõ rệt chất lượng sống và năng suất lao
động của người bệnh và đang có xu hướng gia
tăng ở các nước châu Á và Việt Nam nói riêng.
Viêm trào ngược dạ dày-thực quản (VTNDD-
TQ) nói riêng tại Việt Nam trong những năm
gần đây đã lên đến 15,4% ở bệnh nhân (BN) có
triệu chứng tiêu hóa trên, cao hơn tần suất loét
dạ dày (8,2%) và loét tá tràng (6,7%) (10). Phân độ
nếp van dạ dày-thực quản (NVDD-TQ) theo Hill
đã được chứng minh là công cụ đơn giản và hữu
ích giúp dự đoán trào ngược dạ dày-thực quản,
tốt hơn cả áp lực cơ vòng thực quản dưới(3,8). Tuy
nhiên, ở Việt Nam, còn rất ít các nghiên cứu về
tần suất và các yếu tố nguy cơ có NVDD-TQ bất
thường. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm
đánh giá đặc điểm NVDD-TQ ở các BN có triệu
chứng tiêu hóa trên và xác định các yếu tố liên
quan đến bất thường NVDD-TQ ở bệnh nhân có
triệu chứng tiêu hóa trên.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các BN ngoại trú đến khám tại bệnh viện
Đại học Y Dược TPHCM trong thời gian từ
tháng 03/2015 đến tháng 06/2015 được chọn lựa
theo các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn chọn bệnh
≥18 tuổi.
Có triệu chứng đường tiêu hóa trên (đau trên
rốn liên quan bữa ăn, ăn mau no, đầy bụng, ợ
nóng, ợ chua, buồn nôn hoặc nôn).
Được chỉ định nội soi tiêu hóa trên.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
BN từ chối tham gia nghiên cứu.
Dùng kháng sinh ≤ 4 tuần và / hoặc thuốc ức
chế bơm proton ≤ 4 tuần trước khi đến khám.
Đã từng phẫu thuật đường tiêu hóa trên
hay có một trong các bệnh lý sau đây: ung thư
thực quản, chít hẹp thực quản, ung thư dạ
dày, giãn tĩnh mạch thực quản, xuất huyết tiêu
hóa tiến triển.
Dạ dày còn thức ăn.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang mô tả,
chọn mẫu thuận tiện. Cỡ mẫu được tính theo
công thức:
Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu; d: sai số cho
phép, d = 0,05; α: xác suất sai lầm loại I, chọn α =
0,05; Z(1- α/2) = 1,96; p = 0,27 là tỷ lệ ước đoán quần
thể được tính dựa trên tỉ lệ bất thường NVDD-
TQ theo nghiên cứu tại Đài Loan năm 2006(7). Từ
đó, tính được cỡ mẫu tối thiểu n = 303 (người).
Phương pháp tiến hành
Tất cả BN tham gia nghiên cứu được hỏi và
đánh giá chiều cao, cân nặng, vòng bụng, tỷ số
eo-mông và triệu chứng lâm sàng theo thang
điểm GERDQ. Sau đó, BN được tiến hành nội soi
tiêu hóa trên và đánh giá mức độ tổn thương
thực quản do viêm trào ngược theo phân loại
Los Angeles; làm thử nghiệm urease nhanh dựa
Z2-1- α /2 P(1 – P)
d2
n =
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
81
trên mẫu mô sinh thiết. Đặc điểm của NVDD-TQ
theo phân độ Hill được đánh giá như hình 1. (A)
Độ I: nếp gấp rõ, lỗ tâm vị ôm chặt ống soi. (B)
Độ II: nếp gấp còn rõ nhưng không bằng độ I, lỗ
tâm vị mở ra đóng vào nhanh theo hô hấp. (C)
Độ III: nếp gấp không rõ và lỗ tâm vị không ôm
chặt ống soi. (D) Độ IV: không còn nếp gấp,
vùng nối dạ dày thực quản mở và có thể thấy
được biểu mô thực quản ở tư thế quặt ngược ống
soi ở dạ dày.
Hình 1: Phân độ NVDD-TQ theo phân loại của Hill.
Định nghĩa trong nghiên cứu:
- BN được đánh giá là có bệnh trào ngược dạ
dày – thực quản không viêm (BTNDD-TQKV)
nếu điểm GERDQ ≥ 8 nhưng không có viêm trào
ngược dạ dày - thực quản (VTNDD-TQ). BN
được đánh giá là có BTNDD-TQ nếu có điểm
GERDQ ≥ 8 và / hoặc có VTNDD-TQ trên nội soi.
- Dạng NVDD-TQ độ I và độ II được đánh
giá là bình thường, độ III và độ IV được đánh giá
là bất thường.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được quản lý và xử lý bằng phần
mềm SPSS 20.0. Sử dụng thống kê mô tả để tính
tần suất, trung tình và tỉ lệ. Sử dụng phân tích
hồi quy logistic đa biến để đánh các yếu tố nguy
cơ liên quan bất thường NVDD-TQ.
KẾT QUẢ
Có 331 BN với tỷ số nam:nữ là 0,92:1 và tuổi
trung bình là 37,3 ± 23,4 (lớn nhất là 83, nhỏ nhất
là 18). Đặc điểm triệu chứng cơ năng, kết quả nội
soi và chẩn đoán các bệnh lý tiêu hóa trên được
khảo sát trong nghiên cứu được thể hiện trong
các bảng 1 và 2.
Bảng 1: Than phiền chính của bệnh nhân trong
nghiên cứu
Than phiền chính
Nhóm BN chung Nhóm BN
BTNDD-TQ
n % n %
Đau thượng vị 162 48,9 42 36,2
Đầy bụng 60 18,1 25 21,6
Ợ trớ 21 6,4 15 12,9
Ợ nóng 31 9,4 16 13,8
Buồn nôn/nôn 41 12,4 13 11,2
Nghẹn 9 2,7 4 3,4
Ợ hơi 7 2,1 1 0,9
Nhận xét: Đau thượng vị và đầy bụng là
những than phiền chính của BN kể cả những BN
có BTNDD-TQ. Ợ nóng và ợ chua/ợ trớ tuy là
triệu chứng điển hình của BTNDD-TQ nhưng ít
khi là than phiền chính của BN.
Bảng 2: Tỷ lệ một số bệnh tiêu hóa trên khảo sát
trong mẫu nghiên cứu
Chẩn đoán n %
Viêm dạ dày 321 97
Loét dạ dày-tá tràng 9 2,7
BTNDD-TQKV 55 16,6
VTNDD-TQ
LA-A
LA-B
LA-C
LA-D
61
51
9
1
0
18,4
15,4
2,7
0,3
0
Viêm dạ dày kèm BTNDD-TQ 113 34,1
Viêm dạ dày kèm BTNDD-TQKV 54 16,3
Viêm dạ dày kèm VTNDD-TQ 59 17,8
Loét dạ dày-tá tràng kèm BTNDD-TQKV 1 0,3
Loét dạ dày-tá tràng kèm VTNDD-TQ 1 0,3
Nhận xét: Tần suất BTNDD-TQ là 35%, cao
hơn hẳn tần suất của loét dạ dày-tá tràng (9%).
VTNDD-TQ chiếm tỷ lệ cao hơn BTNDD-TQKV.
Không ít trường hợp viêm loét dạ dày-tá tràng
có BTNDD-TQ kèm theo.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
82
Đặc điểm của NVDD-TQ theo phân loại Hill
được trình bày ở bảng 3. Tỉ lệ NVDD-TQ bất
thường ở BN có BTNDD-TQ cao hơn rõ rệt so
với ở nhóm BN không có BTNDD-TQ (52,6% so
với 27,4%, p < 0,001) (bảng 4). Khi phân tích đa
biến, chúng tôi ghi nhận tỷ số chênh = 2.93 (KTC
95%: 1,76 – 4,88).
Bảng 3: Phân độ NVDD-TQ theo Hill.
Phân độ NVDD-TQ N %
Độ I 36 10,9
Độ II 175 52,9
Độ III 114 34,4
Độ IV 6 1,8
Tổng số 331 100
Nhận xét: NVDD-TQ độ II thường gặp nhất
và độ IV ít gặp nhất.
Bảng 4: Liên quan giữa BTNDD-TQ và bất thường
NVDD-TQ.
NVDD-TQ BTNDD-TQ
Không Có
Bình thường 156 (72,6%) 55 (47,4%)
Bất thường 59 (27,4%) 61 (52,6%)
Tổng 215 (100%) 116 (100%)
Bảng 5: Các yếu tố liên quan bất thường NVDD-TQ.
Yếu tố
Phân tích đa biến
Tỷ số chênh
(KTC 95%)
p
Nam giới 2,19 (1,04 – 4,6) 0,038
Tuổi ≥ 40 0,34 (0,19 – 0,6) <0,001
Béo phì 1,67 (0,85 – 3,29) 0,14
Béo bụng 0,99 (0,54 – 1,81) 0,95
Hút thuốc lá 1 (0,5 – 2,01) 0,997
Uống rượu bia 1,15 (0,59 – 2,24) 0,69
Nhận xét: Nam giới và tuổi <40 có liên quan
thuận với bất thường NVDD-TQ.
BÀN LUẬN
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tần
suất BTNDD-TQ ở BN có triệu chứng tiêu hóa
trên cao hơn rõ rệt so với loét dạ dày – tá tràng.
Tuy nhiên, BTNDD-TQ chủ yếu là ở dạng không
có tổn thương trên nội soi hoặc tổn thương viêm
trào ngược ở mức độ nhẹ. Kết quả này phù hợp
với xu hướng chung ở các nước châu Á và các
nghiên cứu về BTNDD-TQ ở Việt Nam đã công
bố trước đây(9). Điểm lý thú về mặt lâm sàng là
triệu chứng ợ trớ và ợ nóng thường được đánh
giá là triệu chứng trào ngược điển hình của
BTNDD-TQ không phải là than phiền chính yếu
ở nhóm BN bị BTNDD-TQ. Một nghiên cứu cách
đây hơn 12 năm do nhóm của chúng tôi thực
hiện trên hơn 3,000 bệnh nhân được nội soi dạ
dày cũng đã ghi nhận điểm đặc biệt này.(10) Điều
này cho thấy dường như BN Việt Nam dung
nhận triệu chứng trào ngược điển hình tốt hơn là
các triệu chứng đau thượng vị và đầy bụng
(bảng 1) và không có sự thay đổi về đặc điểm
than phiền chính yếu ở các BN bị BTNDD-TQ
trong suốt một quãng thời gian khá dài và mặc
dù kiến thức về bệnh hiện tại đã được thông tin
rộng rãi hơn rất nhiều qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Điều này cũng cho thấy việc
chẩn đoán BTNDD-TQ ở Việt Nam thật sự khó
chính xác nếu chỉ đơn thuần dựa trên lâm sàng.
Do tần suất BTNDD-TQ ở Châu Á có xu
hướng ngày càng tăng. Đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu tìm hiểu về các yếu tố nguy cơ
của bệnh ở Châu Á. Các yếu tố nguy cơ được
biết đến bao gồm: lớn tuổi, nam giới, hút thuốc
lá, béo phì(10,11,12). Tình trạng bất thường của
NVDD-TQ cũng được đề cập đến trong một số
nghiên cứu và cho thấy bất thường NVDD-TQ là
một yếu tố độc lập có liên quan đến BTNDD-
TQ(1,4). Có rất ít các số liệu của Châu Á về tần suất
của bất thường NVDD-TQ. Iwamoto và cộng sự
ghi nhận tần suất bất thường NVDD-TQ ở Nhật
là 13,5% với tần suất BTNDD-TQ là 27% ở các
BN được nội soi tiêu hóa trên(4). Trong một
nghiên cứu khác tại Đài Loan, Lin và cộng sự ghi
nhận tần suất bất thường NVDD-TQ là 27,3%
với tần suất BNTDD-TQ là 41,3% ở người khỏe
mạnh được nội soi dạ dày tầm soát bệnh(7).
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tần suất bất
thường nếp van là: 36,2% với đa số là nếp van độ
III, rất ít trường hợp ở độ IV. Cũng tương tự như
các nghiên cứu trước đây trên các dân số khác,
chúng tôi cũng ghi nhận bất thường NVDD-TQ
là một yếu tố nguy cơ độc lập của BTNDD-TQ.
Kết quả này góp phần lý giải vì sao tần suất
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
83
BTNDD-TQ có xu hướng cao hơn ở các dân số có
tần suất bất thường NVDD-TQ nhiều hơn. Một
nghiên cứu gần đây so sánh giữa hai nhóm BN
người Nga gốc da trắng và người Hàn Quốc
cũng cho thấy bất thường NVDD-TQ cũng là
một yếu tố nguy cơ độc lập của VTNDD-TQ bất
kể chủng tộc.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, bất thường
nếp van thường gặp ở nam giới hơn so với nữ
giới. Kết quả này phù hợp với kết quả của Lin và
Kim(5,7). Tương tự kết quả của Lin, nghiên cứu
của chúng tôi cũng cho thấy bất thường nếp van
thường gặp hơn ở tuổi <40 so với tuổi trên 40.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Contractor(2) và
Iwamoto(4) lại cho thây tỷ lệ bất thường nếp van
gia tăng theo tuổi trong khi một số nghiên cứu
khác lại chưa ghi nhận có mối liên quan giữa
tuổi và bất thường nếp van. Mối liên quan này
vẫn chưa có cơ sở lý giải thỏa đáng nên vẫn cần
được nghiên cứu thêm trong tương lai. Mặt
khác, nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận
mối liên quan giữa bất thường nếp van và tình
trạng béo phì, béo bụng, hút thuốc lá hay uống
rượu bia.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
bất thường NVDD-TQ là yếu tố nguy cơ độc lập
của BTNDD-TQ. Ở các BN có triệu chứng tiêu
hóa trên, bất thường NVDD-TQ thường găp ở
nam giới và độ tuổi < 40.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chang, KC, et al. (2014). Impacts of endoscopic
gastroesophageal flap valve grading on pediatric
gastroesophageal reflux disease. PLoS One; 9(9): pp. e107954
2. Contractor QQ, Akhtar SS, Contractor TQ (1999). Endoscopic
Esophagitis and Gastroesophageal Flap Valve. J Clin
Gastroenterol, 28 (3), pp. 233-237.
3. Hill LD, Kozarek RA, Richard A (1999). The gastroesophageal
flap valve. J Clin Gastroenterol, 28 (3), pp. 194-197
4. Iwamoto M, Kato K, Mizuno S, et al. (2006). Evaluation of
gastroesophageal flap valve is useful for diagnosing
gastroesophageal reflux disease. Ailment Pharmacol Ther, 24 (4),
pp. 141-146.
5. Kim JH, Hwang JK, Kim JH, et al. (2008). Endoscopic findings
around the gastroesophageal junction: an experience from a
tertiary hospital in Korea. Korean J Intern Med, 23 (3), pp. 127-
133.
6. Ko SH, Baeg MK, Jung HS et al (2016). Russian Caucasians
have a higher risk of erosive reflux disease compared with East
Asians: A direct endoscopic comparison. Neurogastroenterology
& Motility 2016; pp. 1–7.
7. Lin BR, Wong JM, Chang MC, et al. (2006). Abnormal
gastroesophageal flap valve is highly associated with
gastroesophageal reflux disease among subjects undergoing
routine endoscopy in Taiwan. J Gastroenterol Hepatol, 21, pp.
556-562.
8. Oberg S, Peters JH, DeMeester TR, et al. (1999). Endoscopic
grading of the gastroesophageal flap valve in patients with
symptoms of gastroesophageal reflux disease (GERD). J Surg
Endosc, 13, pp. 1184-1188.
9. Quách Trọng Đức (2014). Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản
ở Việt Nam: Một số đặc điểm dịch tễ học và các thách thức
trong chẩn đoán. Tạp chí Khoa Học Tiêu Hóa Việt Nam; số 9 (36):
pp. 2293 – 2301.
10. Quách Trọng Đức (2006). Viêm trào ngược dạ dày - thực quản
trên nội soi ở bệnh nhân Việt Nam có biểu hiện dyspepsia: tần
suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi. Y Học TP. Hồ Chí Minh; tập
15 phụ bản của số 4: pp. 27 – 34.
11. Võ Hồng Minh Công (2011). Khảo sát các yếu tố nguy cơ của
viêm thực quản trào ngược. Y Học TP. Hồ Chí Minh; tập 10 phụ
bản của số 1: pp. 18 – 22.
12. Wu JC (2008). Gastroesophageal reflux disease: An Asian
perspective. J Gastroenterol Hepatol; 23 (12): pp. 1785-93
Ngày nhận bài báo: 29/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2016
Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_nep_van_da_day_thuc_quan_o_benh_nhan_co_trieu_chung.pdf