Đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện Phú Nhuận Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016

Tài liệu Đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện Phú Nhuận Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 397 ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA BỆNH VIỆN PHÚ NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2012 – 2016 Hoàng Thy Nhạc Vũ*, Cù Thanh Tuyền*, Trần Thị Ngọc Vân**, Huỳnh Như*** TÓM TẮT Mở đầu: Đặc điểm mô hình bệnh tật là một trong những cơ sở khoa học để bệnh viện xây dựng các chính sách quản lý phù hợp trong hoạt động chuyên môn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm của mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Phú Nhuận – Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu khám chữa bệnh tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012 – 2016. Đặc điểm của mô hình bệnh tật được mô tả dựa vào phân loại ICD-10, theo đối tượng điều trị (nội trú và ngoại trú), thông qua tần số và tỉ lệ phần trăm. Kết quả: Trong giai đoạn 2012 – 2016, Bệnh viện Phú Nhuận đã điều trị cho 1.311.142 lượt người bệnh, bao gồ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 349 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện Phú Nhuận Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 397 ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA BỆNH VIỆN PHÚ NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2012 – 2016 Hoàng Thy Nhạc Vũ*, Cù Thanh Tuyền*, Trần Thị Ngọc Vân**, Huỳnh Như*** TÓM TẮT Mở đầu: Đặc điểm mô hình bệnh tật là một trong những cơ sở khoa học để bệnh viện xây dựng các chính sách quản lý phù hợp trong hoạt động chuyên môn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm của mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Phú Nhuận – Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu khám chữa bệnh tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012 – 2016. Đặc điểm của mô hình bệnh tật được mô tả dựa vào phân loại ICD-10, theo đối tượng điều trị (nội trú và ngoại trú), thông qua tần số và tỉ lệ phần trăm. Kết quả: Trong giai đoạn 2012 – 2016, Bệnh viện Phú Nhuận đã điều trị cho 1.311.142 lượt người bệnh, bao gồm 99% lượt điều trị ngoại trú. Nhóm bệnh về hệ tuần hoàn và hệ hô hấp chiếm tỉ lệ cao nhất (33% và 19%). Bệnh có số lượt điều trị ngoại trú cao nhất là cao huyết áp, có xu hướng tăng. Bệnh có số lượt điều trị nội trú cao nhất là suy thận, có xu hướng giảm. Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy được xu hướng tăng giảm của các bệnh và xác định được các bệnh thường gặp, cung cấp cho Bệnh viện một số thông tin về đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện giai đoạn 2012 – 2016. Từ khóa: mô hình bệnh tật, nội trú, Bệnh viện Phú Nhuận. ABSTRACT THE DISEASE PATTERN OF PHU NHUAN HOSPITAL AT HO CHI MINH CITY IN THE PERIOD OF 2012 – 2016 Hoang Thy Nhac Vu, Cu Thanh Tuyen, Tran Thi Ngoc-Van, Huynh Nhu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 396 – 402 Background: The disease pattern of patients is the scientific foundation to design operating strategies for hospitals. The study aimed to identify characteristics of the disease pattern of patients admitted at Phu Nhuan Hospital in Ho Chi Minh City from 2012 to 2016. Materials and method: The cross-sectional descriptive study was conducted on the retrospective data of patient records at Phu Nhuan Hospital in Ho Chi Minh City in the period of 2012-2016. Characteristics of the disease pattern were described by frequency and percentage of classifications of diseases ICD-10 and treatment subjects (outpatients and inpatients). Results: During the period of 2012 – 2016, Phu Nhuan Hospital received 1,311,142 visits of patients, including 1,298,144 (99%) visits of outpatients. The two most common groups of diseases were circulatory *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Khoa Dược, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam ***Bệnh viện Phú Nhuận - Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913.110.200 Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 398 and respiratory system diseases (32.5% and 18.7%, respectively). The largest number of outpatient visits was for hypertension which had an upward trend during this period. The most common disease among inpatients was kidney failure, yet it showed a downward trend in the number of hospital admissions. Conclusion: The study investigated the trends of diseases and common diseases. These findings provided some of the information about the disease pattern of patients at Phu Nhuan Hospital from 2012 to 2016. Key words: disease pattern, inpatients, Phu Nhuan Hospital. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình bệnh tật tại mỗi bệnh viện cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình sức khỏe của người dân tại khu vực liên quan. Căn cứ vào mô hình bệnh tật trong một giai đoạn cụ thể, bệnh viện có thể xây dựng kế hoạch khám chữa bệnh phù hợp cho người dân trong thời gian tiếp theo, đầu tư cho công tác dự phòng và đào tạo chuyên môn có định hướng và trọng điểm, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ người bệnh và giảm tỉ lệ tử vong cho cộng đồng. Bệnh viện Phú Nhuận, được thành lập từ năm 2007, là bệnh viện đa khoa hạng 3 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận – Thành phố Hồ Chí Minh với tổng cộng 12 khoa lâm sàng. Với mục đích đảm bảo công tác tổ chức y tế và khám chữa bệnh hợp lý cho người dân, những thông tin về mô hình bệnh tật tại Bệnh viện là cần thiết, cung cấp các căn cứ khoa học giúp Bệnh viện xây dưng các kế hoạch điều trị dự phòng và huấn luyện, đào tạo nhân sự. Tính đến năm 2018, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm mô hình bệnh tật tại Bệnh viện trong một giai đoạn dài. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định một số đặc điểm của mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Phú Nhuận – Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012 – 2016. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu toàn bộ lượt khám chữa bệnh tại Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 2012 – 2016. Tổng hợp và xử lí dữ liệu Đặc điểm của mô hình bệnh tật được mô tả dựa vào phân loại ICD-10, theo 21 chương bệnh và theo 10 bệnh có số lượt điều trị cao nhất trong điều trị nội trú và ngoại trú, thông qua tần số và tỉ lệ phần trăm. Số ngày điều trị nội trú được mô tả theo năm, bằng số ngày điều trị trung bình cho một lượt điều trị nội trú trong năm đó, mà không phân biệt loại bệnh. Xu hướng thay đổi trong mô hình bệnh tật được đánh giá chung cho cả giai đoạn 2012 – 2016 theo các nhóm bệnh và một số bệnh cụ thể phổ biến tại Bệnh viện Phú Nhuận. Kết quả này được mô tả thông qua biểu đồ Excel. KẾT QUẢ Mô tả đặc điểm chung của tình hình khám bệnh tại Bệnh viện Trong giai đoạn 2012 – 2016, Bệnh viện Phú Nhuận đã điều trị cho 1.311.142 lượt người bệnh, bao gồm 1.298.144 (99%) lượt điều trị ngoại trú và 12.998 (1%) lượt điều trị nội trú. Các bệnh về tuần hoàn và hô hấp là hai nhóm bệnh có số lượng khám và điều trị tại Bệnh viện cao nhất, với tỉ lệ lần lượt là 32,5% và 18,7% (Bảng 1). Tỉ lệ người bệnh điều trị các bệnh không lây là 92%, tỉ lệ điều trị bệnh lây là 4,4% và tai nạn, ngộ độc, chấn thương là 3,6%. Trong giai đoạn này, nghiên cứu ghi nhận số ngày điều trị nội trú của một lượt điều trị tại Bệnh viện mỗi năm dao động từ 5 ngày đến 11 ngày, với trung bình 8 ngày điều trị/ lượt điều trị trong một năm (Hình 1). Trong 2 năm 2014 và 2015, tổng số lượt điều trị nội trú thấp hơn các năm khác, nhưng tổng số ngày điều trị cao hơn các năm khác. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 399 Xu hướng thay đổi trong mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Phú Nhuận Trong giai đoạn 2012 – 2016, suy thận là bệnh có số lượt điều trị nội trú cao nhất và có xu hướng giảm, cao huyết áp có số lượt điều trị cao nhất trong ngoại trú cũng như nội trú và có xu hướng tăng. Viêm phế quản và tiểu phế quản cấp đều có lượt điều trị nội trú và ngoại trú cao, thể hiện xu hướng tăng ở nhóm điều trị ngoại trú và không ổn định ở nhóm điều trị nội trú (Hình 2 và Hình 3). Nhóm bệnh về hệ tiết niệu có số lượt điều trị nội trú cao nhất và có xu hướng giảm. Nhóm bệnh về hệ tuần hoàn có số lượt điều trị ngoại trú cao nhất và có xu hướng ổn định (Hình 4). Bảng 1: Mô tả đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện Phú Nhuận theo nhóm bệnh trong giai đoạn 2012– 2016 Mã ICD-10 Nhóm bệnh Giai đoạn 2012 – 2016 Nội trú Ngoại trú Tổng n=1299 8 (%) n=12981 44 (%) n=1311142 (%) A00-B99 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật 2009 (15,5) 53652 (4,1) 55661 (4,4) C00-D48 Khối U 84 (0,6) 31299 (2,4) 31383 (2,5) D50-D89 Bệnh máu, cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch 24 (0,2) 1362 (0,1) 1386 (0,1) E00-E90 Nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa 301 (2,3) 70932 (5,5) 71233 (5,5) F00- F99 Rối loạn tâm thần và hành vi 14 (0,1) 2870 (0,2) 2884 (0,2) G00-G99 Bệnh của hệ thống thần kinh 113 (0,9) 15574 (1,2) 15687 (1,2) H00-H59 Bệnh mắt và phần phụ 1789 (13,8) 78998 (6,1) 80787 (6,4) H60-H95 Bệnh về tai và xương chũm 4 (0,0) 10831 (0,8) 10835 (0,9) I00-I99 Bệnh của hệ tuần hoàn 1651 (12,7) 449315 (34,6) 450966 (32,5) J00-J99 Bệnh của hệ hô hấp 2291 (17,6) 235579 (18,1) 237870 (18,7) K00-K93 Bệnh của hệ tiêu hoá 516 (4,0) 102068 (7,9) 102584 (8,1) L00-L99 Bệnh của da và tổ chức dưới da 40 (0,3) 18116 (1,4) 18156 (1,3) M00-M99 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết 190 (1,5) 87225 (6,7) 87415 (6,9) N00-N99 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục 3084 (23,7) 54289 (4,2) 57373 (4,5) O00-O99 Chửa, đẻ, sau đẻ 706 (5,4) 15376 (1,2) 16082 (1,3) P00-P96 Một số bệnh trong thời kì chu sinh 0 (0,0) 54 (<0,01) 54 (<0,01 ) Q00-Q99 Dị dạng bẩm sinh, rối loạn NST 15 (0,1) 901 (0,1) 916 (0,1) R00-R99 Triệu chứng bất thường phát hiện qua xét nghiệm, khám bệnh nhưng không xếp loại 35 (0,3) 2859 (1,0) 16115 (1,3) S00-T98 Vết thương ngộ độc, tai nạn khác 114 (0,9) 9315 (3,2) 45336 (3,6) V01-Y98 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong 6 (<0,01) 47 (<0,01) 265 (<0,01 ) Z00-Z99 Yếu tố ảnh hưởng sức khỏe người khám nghiệm và điều tra 12 (0,1) 2274 (0,5) 8154 (0,6) Hình 1: Đặc điểm chung của tình hình khám bệnh tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012 – 2016 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 400 Hình 2: Số lượt điều trị của 10 bệnh phổ biến trong ngoại trú và nội trú tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012 – 2016 Hình 3: Xu hướng thay đổi trong mô hình bệnh tật theo bệnh cụ thể tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012 – 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 401 Hình 4: Mô tả sự thay đổi trong đặc điểm mô hình bệnh tật theo nhóm bệnh tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012 – 2016 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 402 BÀN LUẬN Thông qua việc khảo sát một số đặc điểm của mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Phú Nhuận Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012 – 2016, các bệnh đặc trưng và xu hướng thay đổi của các bệnh này trong điều trị nội trú và điều trị ngoại trú đã được mô tả, trong đó các bệnh không lây nhiễm và mạn tính chiếm ưu thế tại Bệnh viện. Các đặc điểm này có sự tương đồng với tình hình bệnh tật chung của cả nước(1) và các nước đang phát triển trên thế giới(2-8). Kết quả ghi nhận tỉ lệ điều trị nội trú chiếm 1% tổng lượt điều trị tại Bệnh viện trong giai đoạn nghiên cứu. Trong 2 năm 2014 và 2015, số lượt điều trị nội trú thấp hơn các năm khác, nhưng lại có số ngày điều trị cao nhất trong cả giai đoạn nghiên cứu, cho thấy sự ảnh hưởng bởi mức độ nặng của bệnh đến số ngày điều trị nội trú mỗi năm tại Bệnh viện. Tỉ lệ lượt điều trị các bệnh không lây là 92%, trong đó, bệnh cao huyết áp nguyên phát chiếm đến 29% tổng số lượt khám và điều trị tại Bệnh viện và có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn nghiên cứu. Đặc điểm này đã được ghi nhận trong báo cáo của Bộ Y tế về tình hình bệnh không lây trong cộng đồng trong cùng thời điểm(4). Thực tế tại Việt Nam, tỉ lệ người mắc bệnh cao huyết áp được phát hiện và quản lý điều trị vẫn còn rất thấp, dưới 50%(4). Trong khi đó, cao huyết áp, cùng với thừa cân béo phì, tăng đường huyết và tăng cholesterol toàn phần chính là các yếu tố nguy cơ sinh – chuyển hóa dẫn đến mắc các bệnh không lây nhiễm về sau, như bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Nhóm bệnh về hệ tiết niệu lại chiếm ưu thế trong đặc điểm cơ cấu bệnh tật nội trú tại Bệnh viện Phú Nhuận (23,7%), trong đó suy thận là bệnh có lượt điều trị cao nhất lại có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn 2012 – 2016. Đây là một đặc điểm khác biệt so với kết quả ghi nhận từ một bệnh viện đa khoa cùng tuyến(5). Nếu bệnh không lây chiếm ưu thế trong tổng lượt điều trị tại Bệnh viện Phú Nhuận, thì kết quả nghiên cứu lại cho thấy nhóm bệnh nhiễm đứng thứ 3 trong các trường hợp điều trị nội trú. Ngoài ra, trong 10 bệnh có lượt điều trị nội trú cao nhất, có đến 5 trường hợp liên quan đến các bệnh phổi mạn tính và những bệnh này đều có xu hướng tăng trong giai đoạn nghiên cứu. Đặc điểm này tương đồng với kết quả ghi nhận từ các nghiên cứu khác trong cùng giai đoạn(5,6,7). Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Bệnh viện Phú Nhuận cung cấp thông tin về đặc điểm mô hình bệnh tật trong một giai đoạn dài. Tuy nhiên, cần thực hiện các nghiên cứu tiếp theo để mô tả thêm đặc điểm mô hình bệnh tật theo giới tính, nhóm tuổi, từ đó giúp Bệnh viện Phú Nhuận có thông tin đầy đủ hơn về đặc điểm mô hình bệnh tật tại cơ sở. KẾT LUẬN Từ những kết quả ghi nhận được, nghiên cứu đã cho thấy được xu hướng tăng giảm của các bệnh và xác định được các bệnh thường gặp, cung cấp cho Bệnh viện một số thông tin về đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện. Đây là căn cứ để Bệnh viện xây dựng các chính sách phù hợp trong hoạt động chuyên môn như kế hoạch huấn luyện, đào tạo, phân bổ nhân sự y tế, dự trù danh mục thuốc và các phương án điều trị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 403 dự phòng, đảm bảo công tác tổ chức y tế và khám chữa bệnh hợp lý cho người dân. Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Bệnh viện Phú Nhuận – Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm trong quá trình thu thập dữ liệu cho nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2015). Quyết định số 3870/QĐ-BYT ngày 24/09/2015 ban hành Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật tử vong theo ICD-10. 2. Boutayeb A (2006). The double burden of communicable and non-communicable diseases in developing countries. Trans R Soc Trop Med Hyg, 100: pp.191-199. 3. Cục Quản lý Khám chữa bệnh (2011). Kết quả điều tra STEPS Việt Nam năm 2009 – 2010. 4. Cục Y tế Dự phòng (2015). Kết quả điều tra STEPS Việt Nam năm 2015. Tham khảo tại vietnam2015.pdf. 5. Lương Văn Sinh, Đinh Thanh Hưng và Nguyễn Văn Tập (2017). Mô hình bệnh tật tại bệnh viện quận Tân Phú năm 2016. Y học Việt Nam, 460: tr.207–213. 6. Phạm Văn Lình và Phạm Thị Tâm (2017). Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại các bệnh viện tỉnh Vĩnh Long trong 5 năm từ 2010 đến 2014. Y Dược học Cần Thơ, 9: pp.14-20. 7. Võ Văn Tỵ, Trần Mạnh Hùng, Võ Xuân Đài, Lê Sỹ Sâm (2012). Khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2012. Chuyên đề BV TN, Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản 16(1), trang 11-17. 8. Who Global Health Estimates (2012). Disease and injury country mortality estimates 2000 – 2012. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_mo_hinh_benh_tat_cua_benh_vien_phu_nhuan_thanh_pho.pdf
Tài liệu liên quan