Đặc điểm lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh bướu nguyên bào men ở người Việt Nam

Tài liệu Đặc điểm lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh bướu nguyên bào men ở người Việt Nam: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH BƯỚU NGUYÊN BÀO MEN Ở NGƯỜI VIỆT NAM Võ Đắc Tuyến*, Lê Đức Lánh*, Nguyễn Thị Hồng* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh bướu nguyên bào men (BNBM) ở người Việt và phân tích sự liên quan giữa các yếu tố này. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu gồm 70 ca BNBM điều trị tại Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM từ năm 2011 đến năm 2013. Các dữ liệu thu thập bao gồm lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh. Kết quả: Tỉ lệ phân bố nam:nữ là 1,12:1. Tuổi trung bình 34,6 ± 14,8 tuổi. Tuổi trung bình BNBM dạng nang 30,5 ± 13,5 tuổi và BNBM dạng đặc 36,8 ± 15,2 tuổi. Bướu thường gặp nhất ở tuổi từ 20 đến 39 tuổi (57,7%). Hàm dưới gặp nhiều hơn hàm trên (94,3% so với 5,7% ở hàm trên). Sưng mặt là triệu chứng gặp nhiều nhất (92,9%). Thấu quang một hốc 18,6%, nhiều hốc 81,4%. BNBM có đường viền khô...

pdf9 trang | Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh bướu nguyên bào men ở người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH BƯỚU NGUYÊN BÀO MEN Ở NGƯỜI VIỆT NAM Võ Đắc Tuyến*, Lê Đức Lánh*, Nguyễn Thị Hồng* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh bướu nguyên bào men (BNBM) ở người Việt và phân tích sự liên quan giữa các yếu tố này. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu gồm 70 ca BNBM điều trị tại Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM từ năm 2011 đến năm 2013. Các dữ liệu thu thập bao gồm lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh. Kết quả: Tỉ lệ phân bố nam:nữ là 1,12:1. Tuổi trung bình 34,6 ± 14,8 tuổi. Tuổi trung bình BNBM dạng nang 30,5 ± 13,5 tuổi và BNBM dạng đặc 36,8 ± 15,2 tuổi. Bướu thường gặp nhất ở tuổi từ 20 đến 39 tuổi (57,7%). Hàm dưới gặp nhiều hơn hàm trên (94,3% so với 5,7% ở hàm trên). Sưng mặt là triệu chứng gặp nhiều nhất (92,9%). Thấu quang một hốc 18,6%, nhiều hốc 81,4%. BNBM có đường viền không rõ có tỉ lệ cao nhất 67,1%. 24,3% có răng ngầm và 77,1% tiêu chân răng. Tỉ lệ thủng vỏ xương là 58,6%, liên quan có ý nghĩa với răng ngầm (p<0,05). Về vi thể, ở bướu dạng nang, dạng trong vách thường gặp nhất (48%), đa số bướu dạng nang có đường viền không rõ là dạng trong vách (p<0,05). Ở bướu dạng đặc, dạng đám rối thường gặp nhất (28,9%), có sự liên quan ý nghĩa giữa dạng vi thể và tuổi. Ở tuổi dưới 40 tuổi, dạng đám rối gặp nhiều nhất, trong khi dạng gai và dạng tế bào hạt lại gặp ở tuổi lớn hơn. Kết luận: Các dữ liệu liên quan đến giới tính, tuổi, vị trí, triệu chứng, đặc điểm X quang và giải phẫu bệnh tương tự như các nghiên cứu trước đây ở trong nước và trên thế giới. Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình ở BNBM dạng nang cao hơn so với một số nghiên cứu khác. Dạng mô bệnh học thường gặp ở BNBM dạng nang là dạng trong vách và ở BNBM dạng đặc là dạng đám rối. Từ khóa: Bướu nguyên bào men dạng nang, bướu nguyên bào men dạng đặc. ABSTRACT CLINICAL, RADIOGRAPHIC AND HISTOPATHOLOGIC CHARACTERISTICS OF AMELOBLASTOMA AMONG VIETNAMESE Vo Dac Tuyen, Le Duc Lanh, Nguyen Thi Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 146 - 154 Objectives: The aims of this study were to describe and analyze clinical, radiographic and histopathological features of ameloblastoma among Vietnamese. Materials and methods: Cross-sectional study was conducted. A total of 70 cases of ameloblastoma were treated from 2011 to 2013 at the National Hospital of Odonto-Stomatology in HCM city Results: Male to female ratio was 1.12:1. The mean age of patients was 34.6 ± 14.8 years. The mean age was 30.5 ± 13.5 years for unicystic ameloblastoma and 36.8 ± 15.2 years for solid ameloblastoma. The 20-39 year old age group had the highest percentage of occurrence (57.7%). The location of ameloblastomas showed a marked predominance in the mandible (94.3%). Swelling was the most common symptom (92.9%). 18.6% had unilocular radiolucency and 81.4% had multilocular radiolucency. There were 47 cases of ill-defined edge (67.1%). There * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: ThS. Võ Đắc Tuyến ĐT: 0903776429 Email: benhhocmieng04@yahoo.com 146 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học were 17 cases (24.3%) of the tumor associated with embedded teeth in root resorption was 47 cases (77.1%) and cortical perforation was 41 ones (58,6%). There was an association between the cortical perforation and impaction of teeth (p<0.05). The most frequent histological patterns in solid ameloblastoma were plexiform (28.9%) and in unicystic ameloblastoma were mural (48%). There was an association between the histopathological subtype of solid ameloblastoma and age group and between the histopathological subtype of unicystic ameloblastoma and radiographic boundary (p<0.05). Conclusions: Data related to gender, age, site distribution, symptoms, and radiographic appearance, histopathological subtypes were similar to previous studies in various parts of the world. In contrast to other reports, we observed that unicystic ameloblastoma can occur in older patients. The most common histologic type was plexiform solid ameloblastoma and mural unicystic ameloblastoma. Key words: cystic/unicystic ameloblastoma, solid/multicystic ameloblastoma. ĐẶT VẤN ĐỀ phần trong chẩn đoán và điều trị, cũng như có được những thông số cần thiết về BNBM ở Bướu nguyên bào men (BNBM) là một người Việt, làm tư liệu và tham khảo cho những trong những loại bướu do răng thường gặp nghiên cứu sau này. nhất ở xương hàm. BNBM đa dạng về lâm sàng, hình ảnh học, mô bệnh học và đặc biệt là ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU diễn tiến sinh học. Theo phân loại mô học Thiết kế nghiên cứu bướu do răng của WHO năm 2005, BNBM có 4 Nghiên cứu cắt ngang, mô tả gồm 70 BNBM loại: BNBM dạng đặc, BNBM dạng nang, điều trị tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung BNBM dạng xơ hóa và BNBM ngoại vi hay Ương Tp. HCM đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn (6,7) ngoài xương . BNBM luôn được sự quan tâm mẫu, thuộc mẫu được chọn trong thời gian đặc biệt của các nhà khoa học, bởi vì, dù được nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013. xem là loại bướu lành tính, nhưng có tính chất phá hủy, xâm lấn tại chỗ và có tỉ lệ tái phát rất Tiêu chuẩn chọn mẫu cao, tỉ lệ tái phát sau điều trị bảo tồn từ 50-90% Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, có và sau điều trị triệt để là 15%(11). đầy đủ hồ sơ bệnh án và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là bướu nguyên bào men. Các thông số liên quan đặc điểm lâm sàng - bệnh học của BNBM đã được nghiên cứu và báo Thu thập dữ liệu nghiên cứu cáo ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, đã có Ghi nhận các dữ liệu về tuổi, giới tính, triệu một số nghiên cứu về lâm sàng, X quang và giải chứng lâm sàng; các dữ liệu về X quang; đặc phẫu bệnh của BNBM, tuy nhiên, phần lớn là các điểm đại thể của bướu qua xem xét bệnh phẩm nghiên cứu hồi cứu thu thập số liệu từ hồ sơ mổ và dữ liệu về giải phẫu bệnh gồm các phần bệnh án lưu trữ tại bệnh viện, do đó sẽ thiếu sau: (1) Chẩn đoán xác định BNBM dựa trên các những dữ liệu cần thiết và chính xác, nhất là là tiêu chuẩn tế bào học do Vickers và Gorlin đề các số liệu liên quan đến đặc điểm đại thể và vi nghị năm 1970(29). (2) Xác định thể bệnh (dạng thể của bướu, vì vậy không thể hoặc khó phân đặc: về đại thể là mô đặc, có thể xen lẫn vùng loại một cách chính xác các thể bệnh của BNBM, thoái hóa nang - về vi thể các nguyên bào men đặc biệt là giữa BNBM dạng đặc và dạng nang, sắp xếp thành đám hay dải tế bào trong mô đệm là hai thể bệnh chính của bướu ở xương hàm. sợi; dạng nang: về đại thể chỉ có một túi nang - Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả các đặc về vi thể bao nang được lót bởi biểu mô nguyên điểm lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh, đồng bào men)(7,19). (3) Chẩn đoán dạng vi thể: Dạng thời phân tích sự liên quan giữa các yếu tố này ở đặc gồm có túi tuyến, đám rối, gai, tế bào hạt và BNBM dạng đặc và BNBM dạng nang nhằm góp tế bào đáy; dạng nang gồm có dạng ống, trong Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 147 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Thể bệnh ống và trong vách. Lâm sàng n (%) p Dạng nang Dạng đặc Xử lý số liệu Có 25 (35,7) 8 (32,0) 17 (37,8) Đau 0,63b Nhập dữ liệu và phân tích bằng phần mềm Không 45 (64,3) 17 (68,0) 28 (62,2) Tê môi, Có 3 (4,3) 2 (8,0) 1 (2,2) a 0,29 STATA 12. cằm Không 67 (95,7) 23 (92,0) 44 (97,8) Dò dịch, Có 6 (8,6) 1 (4,0) 5 (11,1) a KẾT QUẢ 0,41 mủ Không 64 (91,4) 24 (96,0) 40 (88,9) Loét niêm Có 2 (2,9) 1 (4,0) 1 (2,2) Giới tính và tuổi >0,99 mạc Không 68 (97,1) 24 (96,0) 44 (97,8) Tỉ lệ phân bố giới tính tương tự nhau, gồm Nhổ răng Có 2 (2,9) 1 (4,0) 1 (2,2) a >0,99 37 nam, tỉ lệ 52,9% và 33 nữ, tỉ lệ 47,1%. Tỉ lệ không lành Không 68 (97,1) 24 (96,0) 44 (97,8) nam:nữ là 1,12:1. Về tuổi, mẫu phân bố ở a: Phép kiểm chính xác Fisher, b: Phép kiểm chi bình phương nhiều lứa tuổi, nhỏ nhất 14 tuổi, lớn nhất 74 Vị trí bướu tuổi, trung bình ở BNBM là 34,6 ± 14,8 tuổi, cụ Bảng 5. Tỉ lệ và liên quan giữa vị trí bướu với thể thể ở BNBM dạng nang là 30,5 ± 13,5 tuổi và ở bệnh của BNBM BNBM dạng đặc là 36,8 ± 15,2 tuổi. Dạng Dạng Vị trí n (%) p Bảng 1. Phân bố bướu nguyên bào men theo nhóm nang đặc 66 tuổi và giới tính Hàm dưới (94,3) Giới tính Nhóm tuổi n ( %) p Cằm 2 (3,1) 2 (8,0) 0 (0,0) Nam Nữ Cành ngang 8 (12,1) 1 (4,0) 7 (17,1) 0-19 9 (12,9) 8 (88,9) 1 (11,1) Góc hàm 2 (3,1) 0 (0,0) 2 (4,9) 20-39 39 (55,7) 19 (48,7) 20 (51,3) 0,025a Cằm - Cành ngang 16(24,2) 7 (28,0) 9 (22,0) a 40-59 15 (21,4) 9 (60,0) 6 (40,0) 0,06 Cành ngang - góc hàm 14(21,2) 4 (16,0) 10 (24,4) 60+ 7 (10,0) 1(14,3) 6 (85,7) Cành ngang- góc hàm- 16 5 (20,0) 11 (26,8) a: Phép kiểm chính xác Fisher cành lên (24,2) Góc hàm - cành lên 8 (12,1) 6 (24,0) 2 (4,8) Thể bệnh Hàm trên 4(5,7) Răng sau 2 (50) 0 (0,0) 2 (50,0) BNBM dạng nang có 25 ca, tỉ lệ 37,5% và (-) BNBM dạng đặc có 45 ca, tỉ lệ 64,3%. Răng trước 1 (25) 0 (0,0) 1(25,0) Răng sau + Răng trước 1 (25) 0 (0,0) 1(25,0) Bảng 2. Liên quan giữa thể bệnh với các nhóm tuổi a: Phép kiểm chính xác Fisher Nhóm tuổi p BNBM n 0-19 20-39 40-59 60+ Dạng thấu quang a 6 0,15 Dạng nang 25 14 (56,0) 4 (16,0) 1 (4,0) Bảng 6. Tỉ lệ và liên quan giữa dạng thấu quang và (24,0) Dạng đặc 45 3 (6,7) 25 (55,6) 11(24,4) 6(13,3) thể bệnh của BNBM Thể bệnh a: Phép kiểm chính xác Fisher n (%) p Dạng nang Dạng đặc Bảng 3. Liên quan giữa thể bệnh với giới tính Một hốc 13 (18,6) 9 (36,0) 4 (8,9) 0,01a Giới tính Nhiều hốc 57(81,4) 16 (64,0) 41 (91,1) n p Nam Nữ a: Phép kiểm chính xác Fisher Dạng nang 25 14 (56,0) 11(44,0) 0,69 Dạng đặc 45 23 (51,1) 22 (48,9) Bảng 7. Tỉ lệ và liên quan giữa thấu quang nhiều hốc Phép kiểm chi bình phương với thể bệnh của BNBM Thể bệnh Thấu quang Triệu chứng / dấu chứng lâm sàng n (%) Dạng Dạng p nhiều hốc Bảng 4. Tỉ lệ và liên quan giữa triệu chứng/dấu nang đặc Bọt xà phòng 47 (82,5) 16 (100) 31(75,6) chứng lâm sàng với thể bệnh của BNBM Tổ ong 1 (1,8) 0 (0,0) 1 (2,4) Thể bệnh a Lâm sàng n (%) p Mạng nhện 3 (5,3) 0 (0,0) 3 (7,3) 0,50 Dạng nang Dạng đặc Bọt xà phòng + Tổ ong 4 (7,0) 0 (0,0) 4 (9,8) Có 65 (92,9) 24 (96,0) 41 (91,1) Sưng mặt 0,65 Bọt xà phòng + Mạng nhện 2 (3,5) 0 (0,0) 2 (4,9) Không 5 (7,1) 1 (4,0) 4 (8,9) a: Phép kiểm chính xác Fisher 148 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Đặc điểm đường viền bướu Bảng 11. Tỉ lệ và liên quan giữa kiểu tiêu ngót với thể Bảng 8. Tỉ lệ và liên quan giữa đường viền bướu với bệnh BNBM Thể bệnh thể bệnh của BNBM n (%) p Dạng nang Dạng đặc Đường Thể bệnh n (%) P Dao cắt 28(59,6) 11 (68,8) 17 (54,8) viền bướu Dạng nang Dạng đặc Gọt viết chì 11(23,4) 2 (12,5) 9 (29,0) Rõ tụ cốt 6 (8,6) 3 (12,0) 3 (6,7) 0,74a Nhiều mặt cắt 5(10,6) 2 (12,5) 3 (9,7) Rõ không tụ cốt 17 (24,3) 7 (28,0) 10 (22,2) 0,58a Dao cắt - gọt viết chì 3(6,4) 1 (6,3) 2 (6,5) Không rõ 47 (67,1) 15 (60,0) 32 (71,1) a: Phép kiểm chính xác Fisher a: Phép kiểm chính xác Fisher Phồng xương và thủng vỏ xương Răng ngầm trong bướu Bảng 12. Tỉ lệ và liên quan giữa phồng/thủng vỏ Bảng 9. Tỉ lệ và liên quan giữa răng ngầm và thể xương với thể lâm sàng BNBM bệnh của BNBM. Thể bệnh Thể bệnh n (%) p Răng ngầm n (%) p Dạng nang Dạng đặc Dạng nang Dạng đặc Phồng Có 69 (98,6) 25 (100) 44 (97,8) Có 17(24,3) 9 (36,0) 8 (17,8) >0,99 0,09 xương Không 1(1,4) 0 (0,0) 1(2,2) Không 53(75,7) 16 (64,0) 37 (82,2) Thủng Có 41(58,6) 11(44,0) 30 (66,7) 0,36 Phép kiểm chi bình phương xương Không 29(41,4) 14 (56,0) 15 (33,3) Tiêu chân răng và kiểu hình thái tiêu chân a: Phép kiểm chính xác Fisher răng Bảng 13. Liên quan giữa yếu tố tiên lượng với thủng Có 61 ca có chân răng nằm trong bướu, tỉ vỏ xương Thủng vỏ xương lệ 87,2% (21 ca BNBM dạng nang và 40 ca Yếu tố tiên lượng p BNBM dạng đặc) và 9 ca không có chân răng Có thủng Không thủng Thấu Một hốc 5 (38,5) 8 (61,5) nằm trong bướu, tỉ lệ 12,8%. 0,10b quang Nhiều hốc 36 (63,2) 21 (36,8) Bảng 10. Tỉ lệ và liên quan giữa tiêu chân răng và thể Đường Rõ, tụ cốt 1 (16,7) 5 (83,3) a bệnh của BNBM viền Rõ, không tụ cốt 10 (58,8) 7 (41,2) 0,12 bướu Thể bệnh Không rõ 30 (63,8) 17 (36,2) Tiêu chân răng n (%) p Răng Có 6 (35,3) 11 (64,7) Dạng nang Dạng đặc 0,03b ngầm Không 35 (66,0) 18 ( 34,0) Có 47(77,1) 16 (76,2) 31 (77,5) >0,99a Không 14(22,9) 5 (23,8) 9 (22,5) a: Phép kiểm chính xác Fisher, b: Phép kiểm chi bình phương a: Phép kiểm chính xác Fisher Đặc điểm giải phẫu bệnh bướu nguyên bào men dạng nang Bảng 14. Liên quan giữa tuổi, giới tính và giải phẫu bệnh BNBM dạng nang Giải phẫu bệnh BNBM dạng nang p Dạng ống Trong ống Trong vách Trong vách - trong ống Nam 4 (28,6) 2 (14,3) 7 (50,0) 1 (7,1) Giới tính 0,93a Nữ 3 (27,3) 1 (9,1) 5 (45,4) 2(18,2) 0 – 19 2 (33,3) 2 (33,3) 1(16,7) 1(16,7) 20 – 39 4 (28,6) 0 (0,0) 9 (64,3) 1(7,1) Nhóm tuổi 0,10a 40 – 59 1(25,0) 0 (0,0) 2 (50,0) 1(25,0) 60+ 0 (0,0) 1(100) 0 (0,0) 0 (0,0) a: Phép kiểm chính xác Fisher. Kết quả nghiên cứu ghi nhận dạng ống có 7 vách có 12 ca, 48% và dạng kết hợp trong vách - ca, 28%; dạng trong ống có 3 ca, 12%; dạng trong trong ống có 3 ca, 12%. Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 149 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Bảng 15. Liên quan giữa đặc điểm X quang và giải phẫu bệnh BNBM dạng nang Giải phẫu bệnh BNBM dạng nang p Dạng ống Trong ống Trong vách Trong vách Trong ống Một hốc 4 (44,5) 2 (22,2) 2 (22,2) 1 (11,1) Thấu quang 0,20 Nhiều hốc 3 (18,7) 1 (6,3) 10 (62,5) 2 (12,5) Rõ, tụ cốt 2 (66,7) 1(33,3) 0(0,0) 0 (0,0) Đường viền Rõ, không tụ cốt 5 (71,4) 1(14,3) 0 (0,0) 1(14,3) 0,00a bướu Không rõ 0 (0,0) 1(6,7) 12 (80,0) 2 (13,3) Tiêu chân Có 3 (18,8) 1(6,3) 9 (56,2) 3(18,7) 0,16a răng Không 3 (60,0) 1(20,0) 1 (20,0) 0 (0,0) Thủng vỏ Có 2 (18,2) 0 (0) 8 (72,7) 1 (9,1) 0,17a xương Không 5 (35,7) 3 (21,4) 4 (28,6) 2 (14,3) Có 3 (33,3) 2 (22,2) 3 (33,3) 1(11,2) Răng ngầm 0,67a Không 4 (25,0) 1 (6,3) 9 (56,2) 2 (12,5) a: Phép kiểm chính xác Fisher Đặc điểm giải phẫu bệnh bướu nguyên bào dạng gai có 6 ca, 13,3%; dạng tế bào hạt có 3 ca, men dạng đặc 6,7% và dạng kết hợp túi tuyến - đám rối có 11 ca, 24,4%. Kết quả nghiên cứu ghi nhận dạng túi tuyến có 12 ca, 26,7%; dạng đám rối có 13 ca, 28,9%; Bảng 16. Liên quan giữa tuổi, giới tính và giải phẫu bệnh của bướu Giải phẫu bệnh BNBM dạng đặc p Túi tuyến Đám rối Gai Tế bào hạt Túi tuyến đám rối Nam 4 (17,4) 9 (39,1) 2 (8,7) 1 (4,4) 7 (30,4) Giới tính 0,29a Nữ 8 (36,4) 4 (18,2) 4 (18,2) 2 (9,1) 4 (18,2) 0 – 19 0 (0) 3 (100) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 20 – 39 7 (28,0) 9 (36,0) 2 (8,0) 0 (0) 7 (28,0) Nhóm tuổi 0,004a 40 – 59 3 (27,3) 1 (9,1) 3 (27,3) 0 (0) 4 (36,4) 60+ 2 (33,3) 0 (0) 1 (16,7) 3 (50,0) 0 (0) a: Phép kiểm chính xác Fisher Bảng 17. Liên quan giữa đặc điểm X quang với giải phẫu bệnh của BNBM dạng đặc Giải phẫu bệnh BNBM dạng đặc p Túi tuyến Đám rối Gai Tế bào hạt Túi tuyến Đám rối Một hốc 1 (25,0) 1 (25,0) 1 (25,0) 1 (25,0) 0 (0,0) Thấu quang 0,36a Nhiều hốc 11(26,8) 12 (29,3) 5 (12,2) 2 (4,9) 11 (26,8) Rõ tụ cốt 0 (0,0) 2 (66,7) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (33,3) Đường viền Rõ không tụ cốt 4 (40,0) 4 (40,0) 1 (10,0) 1 (10,0) 0 (0,0) 0,28a Không rõ 8 (25,0) 7 (21,9) 5 (15,6) 2 (6,3) 10 (31,2) Có 6 (19,3) 11 (35,5) 4(12,9) 2 (6,5) 8 (25,8) Tiêu chân răng 0,63a Không 3 (33,4) 2(22,2) 2 (22,2) 1(11,1) 1 (11,1) Có 8 (26,7) 7 (23,3) 6 (20,0) 1 (3,3) 8 (26,7) Thủng xương 0,22a Không 4 (26,7) 6 (40) 0 (0,0) 2 (13,3) 3 (20,0) Có 0 (0,0) 4 (50,0) 1 (12,5) 0 (0,0) 3 (37,5) Răng ngầm 0,23a Không 12 (32,4) 9 (24,3) 5 (13,5) 3(8,2) 8 (21,6) a: Phép kiểm chính xác Fisher 150 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học BÀN LUẬN răng sau hàm dưới. Trong nghiên cứu này, bướu ở hàm dưới chiếm tỉ lệ 94,3%, bướu hàm Giới tính và tuổi trên chỉ có 5,7%. Ở vùng cành ngang - góc Trong nghiên cứu này tỉ lệ phân bố theo giới hàm, bướu dạng đặc chiếm tỉ lệ cao hơn tính gần như tương tự nhau, nam 52,9% và nữ (24,4%) trong khi đó, ở vùng góc hàm - cành 47,1%, tỉ lệ nam: nữ là 1,12:1. Kết quả này tương lên, bướu dạng nang chiếm tỉ lệ cao hơn tự như nghiên cứu của Reichart và cs có tỉ lệ (24%). Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự nam/nữ là 1,14:1(22). Đa số các nghiên cứu cho như các nghiên cứu trước đây(5,27). thấy không có sự khác biệt giới tính trong Thể bệnh BNBM, tuy nhiên một số nghiên cứu ở Nigeria, Dựa trên biểu hiện sinh học và đặc điểm mô Trung Quốc và Ấn Độ cho thấy BNBM thường bệnh học, BNBM được chia thành nhiều thể gặp nhiều hơn ở nam(23,26). Về tuổi mắc bệnh, bệnh và có tiên lượng hoàn toàn khác nhau. trong nghiên cứu này BNBM thường gặp ở lứa Trong đó, BNBM dạng đặc và BNBM dạng nang tuổi 20-39 tuổi (55,7%), trung bình 34 tuổi, nhỏ thường gặp nhất trên lâm sàng, Hiện nay, các nhất 14 tuổi, lớn nhất 74 tuổi. Tuổi trung bình nhà khoa học đều cho rằng BNBM dạng nang là BNBM dạng nang là 30,5 tuổi, và BNBM dạng một thực thể riêng biệt, cần phân biệt với BNBM đặc là 36,8 tuổi. Kết quả này cũng tương tự như dạng đặc vì điều này có liên quan đến kế hoạch một số nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu của điều trị và tiên lượng bệnh(4). Trong nghiên cứu Reichart và cs trên 3677 ca BNBM từ năm 1960 này chúng tôi kết hợp xem xét đại thể bệnh đến 1993, tuổi trung bình là 35 tuổi, nhỏ nhất 4 phẩm mổ và chẩn đoán vi thể để xác định chính tuổi và lớn nhất 92 tuổi(22). Ledesma-Montes xác thể bệnh của bướu, trong số 70 ca BNBM có nghiên cứu 163 ca BNBM cho thấy tuổi trung 45 ca BNBM dạng đặc tỉ lệ 64,3% và 25 ca BNBM bình BNBM dạng đặc là 41,4 tuổi, trong khi đó dạng nang tỉ lệ 37,5%. Kết quả tương tự nghiên tuổi trung bình BNBM dạng nang là 26,3 tuổi(13). cứu gần đây của của Đỗ Thị Thảo trên 33 ca Ở Việt Nam, nghiên cứu hồi cứu của Phan BNBM (BNBM dạng đặc 57,6% và BNBM dạng Huỳnh An trên 52 ca BNBM cho thấy bướu nang 42,4%)(9). Theo y văn, BNBM dạng đặc thường gặp nhất từ 20 - 40 tuổi (46,2%), trung chiếm tỉ lệ khoảng 80 - 85%, trong khi BNBM bình 33 tuổi(18). Nghiên cứu của Đỗ Thị Thảo, tuổi dạng nang chiếm khoảng 5-15%. Nghiên cứu của thường gặp 21- 40 tuổi (trung bình 33,5 tuổi)(9). Reichart và cs, tỉ lệ BNBM dạng nang là 6,2%(22); Tuổi trung bình dạng nang trong nghiên cứu này nghiên cứu của Santos và cs, BNBM dạng nang có cao hơn so với một số nghiên cứu khác trên là 15,3%(23); nghiên cứu Ledesma-Montes và cs, thế giới, điều này cũng có thể do liên quan đến BNBM dạng nang là 63,2%(13). Các kết quả này tình trạng kinh tế - xã hội ở nước ta, bệnh nhân tương đối khác nhau giữa các nghiên cứu, điều thường không có điều kiện đến khám phát hiện này có thể được giải thích một phần do sự khác bệnh và trì hoãn điều trị trong thời gian dài. biệt về chủng tộc và một phần khác do khác biệt Nghiên cứu này cũng cho thấy có sự liên quan về các tiêu chuẩn áp dụng trong chẩn đoán có ý nghĩa giữa nhóm tuổi và phân bố giới tính, BNBM dạng nang và BNBM dạng đặc. ở lứa tuổi từ 0-19 tuổi, nam chiếm tỉ lệ cao hơn, tỉ lệ nam:nữ là 88,9%:11,1%, trong khi đó ở lứa tuổi Đặc điểm lâm sàng trên 60, nữ chiếm tỉ lệ cao hơn, tỉ lệ nam : nữ là Sưng biến dạng mặt và đau là những dấu 14,3% : 85,7%. chứng, triệu chứng gặp nhiều nhất với tỉ lệ lần Vị trí lượt là 92,9% và 35,7%. Kết quả cũng ghi nhận không có sự khác biệt về biểu hiện các triệu Theo y văn, BNBM gặp ở hàm dưới nhiều chứng, dấu chứng giữa BNBM dạng nang và hơn hàm trên, vị trí thường nhất là ở vùng Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 151 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 dạng đặc (p>0,05). Kết quả này cũng tương tự này, bướu có đường viền rõ tụ cốt, rõ không tụ một số nghiên cứu trước đây(6,22,26). cốt và không rõ với tỉ lệ lần lượt là 8,6%, 24,3% Đặc điểm X quang và 67,1%. Sự khác biệt kết quả giữa hai nghiên cứu có thể do sự khác nhau về phân bố tỉ lệ Ueno và cs cho rằng đặc điểm X quang có BNBM dạng nang và dạng đặc trong mẫu liên quan đến biểu hiện sinh học của bướu và nghiên cứu. Nếu chỉ xem xét riêng trên BNBM bướu có hình ảnh thấu quang nhiều hốc dạng nang ở nghiên cứu này thì đường viền rõ thường có tiên lượng xấu hơn(28). Trong nghiên tụ cốt, rõ không tụ cốt và không rõ phân bố với tỉ cứu này, khảo sát trên phim toàn cảnh 70 ca lệ lần lượt là 12%, 28% và 60%. Kết quả nghiên BNBM có 13 ca biểu hiện thấu quang một hốc, cứu cũng cho thấy trong số bướu có đường viền tỉ lệ 18,6% và 57 ca biểu hiện thấu quang nhiều không rõ, bướu dạng đặc có tỉ lệ 71,1% nhiều hốc, tỉ lệ 81,4%. Hình ảnh thấu quang nhiều hơn bướu dạng nang 60%, tuy nhiên sự khác biệt hốc thường gặp nhất là dạng bọt xà phòng, tỉ này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). lệ 82,5%. Kết quả này cũng tương tự với một số nghiên cứu trong nước của Đỗ Thị Thảo(9), Tiêu chân răng liên quan bướu là một đặc với tỉ lệ thấu quang một hốc / nhiều hốc lần điểm thường thấy ở bướu nguyên bào men. lượt là 15% / 85%. Tuy nhiên, một số nghiên Trong một nghiên cứu trước đây của chúng (30) cứu như của Reichart và cs, Tatapudi và cs cho tôi , tỉ lệ tiêu chân răng là 60%. Trong nghiên thấy dạng thấu quang một hốc chiếm tỉ lệ khá cứu này, tỉ lệ tiêu chân răng là 77,1%, tương tự cao, lần lượt là 51,1% và 50%(22,27). Sự khác biệt như kết quả nghiên cứu gần đây của Apajalahti (3) này có thể một phần là do BNBM dạng nang và cs 2015, tỉ lệ tiêu chân răng là 72% , tuy chiếm tỉ lệ cao trong mẫu khảo sát. BNBM nhiên, kết quả này hơi cao hơn so với một số các dạng nang thường có hình ảnh thấu quang nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu của (18) một hốc, tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây Ogunsalu, tỉ lệ tiêu chân răng là 31,6% , của (16) cho thấy BNBM dạng nang cũng có hình ảnh MacDonald-Jankowsdi là 59% . Một số nghiên thấu quang nhiều hốc, đặc biệt trong nhưng cứu trước đây trong nước cũng cho thấy tỉ lệ tiêu trường hợp bướu không liên quan đến răng chân răng khá cao, nghiên cứu của Phan Huỳnh (9,18) ngầm(4,16,24,25). Trong nghiên cứu này, trong số An là 59,6%, của Đỗ Thị Thảo 63,6% . Theo 57 ca thấu quang nhiều hốc, có 16 ca là bướu Philipsen, bướu dạng đặc thường làm tiêu ngót (19) dạng nang, chiếm tỉ lệ 64%. Kết quả nghiên chân răng hơn bướu dạng nang , trong nghiên cứu cũng cho thấy có sự liên quan có ý nghĩa cứu này bướu dạng đặc có tỉ lệ tiêu chân răng thống kê giữa hình ảnh thấu quanh một (77,5%) cao hơn bướu dạng nang (76,2%), dạng hốc/nhiều hốc với thể bệnh bướu dạng đặc tiêu ngót thường gặp nhất là dạng dao cắt, hay dạng nang (p<0,05). 59,6%, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ tiêu chân răng, tỉ lệ phân bố các Đường viền bướu trên phim X quang cũng là kiểu tiêu chân răng giữa bướu dạng nang và một thông số có giá trị đánh giá tỉ lệ tăng trưởng dạng đặc. của bướu. Bướu có đường viền rõ tụ cốt được xem là tiến triển chậm, trong trường hợp này Phần lớn các nghiên cứu đều báo cáo sự xương lành xung quanh phản ứng mạnh tạo hiện diện của răng ngầm trong bướu. Nghiên thành một đường viền xơ hóa tụ cốt, có vai trò cứu này ghi nhận tỉ lệ răng ngầm trong BNBM như lớp xương đặc hạn chế sự xâm lấn của tế là 24,3%, thấp hơn tỉ lệ 36,5% của Phan Huỳnh (18) bào bướu và tiên lượng tốt hơn. Nghiên cứu của An , nhưng cao hơn nghiên cứu của Arotiba, (5) Li và cs trên 97 ca bướu nguyên bào men, bướu 17,8 . Trong nghiên cứu này cũng ghi nhận đường viền rõ tụ cốt 24,7%; rõ không tụ cốt bướu dạng nang có tỉ lệ răng ngầm là 36% cao 42,3% và không rõ 33%(14). Trong nghiên cứu hơn bướu dạng đặc 17,8%, tương tự trong 152 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học nghiên cứu của Philipsen, tỉ lệ răng ngầm - đám rối có tỉ lệ lần lượt là 26,7% và 24,4%. Kết trong BNBM dạng nang là 52-80%; trong khi ở quả này giống nghiên cứu của Shoor và cs, dạng dạng đặc là 15-40%(19). đám rối chiếm tỉ lệ cao nhất 6/21ca(26) và trong Tình trạng phồng và thủng vỏ xương được nghiên cứu của Kim và cs, dạng đám rối chiếm đánh giá chính xác trên phim CT. Gần như tất cả 35,2%, dạng túi tuyến 29,6%(12). Liên quan giữa bướu nguyên bào men đều gây phồng và mỏng đặc điểm mô học của bướu với tuổi, giới tính và lớp vỏ xương.Trong nghiên cứu này, tỉ lệ gây đặc điểm X quang cũng được phân tích. Kết quả phồng xương là 98,6%, không có sự khác biệt nghiên cứu cũng cho thấy có sự liên quan có ý giữa bướu dạng đặc và bướu dạng nang. Nghiên nghĩa giữa đường viền bướu và dạng vi thể của cứu của Apajalahti và cs 2015, tỉ lệ thủng vỏ bướu dạng nang, bướu có đường viền không rõ, xương là 77%(3), trong nghiên cứu này tỉ lệ thủng về vi thể thường là dạng trong vách, tỉ lệ 80% vỏ xương là 58,6%, bướu dạng đặc có tỉ lệ thủng (p<0,05). Bướu có đường viền không rõ được vỏ xương cao hơn bướu dạng nang. Liên quan xem là có biểu hiện xâm lấn nhiều hơn các loại giữa một số yếu tố được xem là yếu tố tiên lượng khác(14). Dạng trong vách có sự thâm nhiễm của như một hốc/nhiều hốc, tiêu chân răng và răng tế bào bướu vào xương lành xung quanh khoảng ngầm trong bướu với tình trạng thủng xương 2,5 mm(20) là thể xâm lấn nhiều nhất, có tỉ lệ tái được phân tích. Bướu nhiều hốc, đường viền phát rất cao 35,7%(2,25). Kết quả nghiên cứu này không rõ có tỉ lệ thủng xương cao hơn, đặc biệt cũng ghi nhận có sự liên quan có ý nghĩa giữa kết quả nghiên cứu ghi nhận có sự liên quan ý tuổi và phân nhóm mô bệnh học của bướu dạng nghĩa thống kê giữa răng ngầm trong bướu và đặc, ở tuổi từ 0-19 tuổi, thường gặp nhất là đám thủng vỏ xương, bướu không có răng ngầm có tỉ rối trong khi ở lứa tuổi lớn hơn từ 40 - 60 tuổi, lệ thủng vỏ xương cao hơn (p<0,05). dạng gai và dạng tế bào hạt chiếm tỉ lệ cao hơn lần lượt là 27,3% và 50%. Nghiên cứu của Đặc điểm giải phẫu bệnh Reichart và cs có kết quả tương tự dạng đám rối Kết quả nghiên cứu qua khảo sát vi thể thường gặp ở tuổi nhỏ hơn khi so sánh với dạng BNBM dạng nang cho thấy dạng trong vách gai (50 tuổi)(22); nghiên cứu của Takahashi cũng chiếm tỉ lệ cao nhất 48% kết quả này tương tự thấy BNBM ở trẻ em chủ yếu là dạng đám rối(14). như nghiên cứu của Ackerman và cs trên 57 ca BNBM dạng nang cũng cho thấy dạng trong KẾT LUẬN vách chiếm tỉ lệ cao nhất 49%(1). Đối với BNBM Các thông số về tuổi, giới tính, vị trí, đặc dạng đặc, đa số các nghiên cứu ghi nhận dạng điểm lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh của túi tuyến là dạng thường gặp nhất. Nghiên cứu bướu nguyên bào men cũng gần tương tự như của Chizonga và cs qua 117 ca BNBM cũng cho các nghiên cứu khác. Tuy nhiên, BNBM dạng thấy dạng túi tuyến thường gặp nhất chiếm tỉ lệ nang gặp ở tuổi lớn hơn so với một số nghiên 70,1%, kế đến là dạng đám rối chiếm tỉ lệ cứu trước đây. Dạng trong vách thường gặp 31,6%(8). Nghiên cứu của Fulco trên 54 ca BNBM nhất ở BNBM dạng nang và có liên quan ý dạng đặc cho thấy dạng túi tuyến chiếm tỉ lệ nghĩa với đường viền bướu trên phim X 77,6%(10). Ở Việt Nam, nghiên cứu của Lâm Ngọc quang. Trong khi đó, dạng đám rối gặp nhiều Ấn ghi nhận dạng túi tuyến gặp nhiều nhất nhất ở BNBM dạng đặc, thường gặp ở tuổi 52%(13), nghiên cứu của Đỗ thị Thảo cũng thấy nhỏ hơn 40 tuổi, trong khi dạng gai và tế bào dạng túi tuyến thường gặp nhất 60,6%(9). Tuy hạt lại gặp ở tuổi lớn hơn. nhiên, cũng có nghiên cứu ghi nhận dạng đám Dựa trên các đặc điểm đại thể và vi thể có rối phổ biến hơn dạng túi tuyến. Trong nghiên thể cho phép phân biệt được chính xác giữa cứu này, dạng đám rối thường gặp nhất, tỉ lệ BNBM dạng đặc và BNBM dạng nang, điều này 28,9%, dạng túi tuyến và dạng kết hợp túi tuyến Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 153 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và tiên 16. MacDonald–Jankowski D.S., Yeung R., Lee K.M., Li T.K. (2004), “Ameloblastoma in the Hong Kong Chinese. Part 2: lượng bệnh. systematic review and radiological presentation”, TÀI LIỆU THAM KHẢO Dentomaxillofacial Radiology, 33, 141-151. 17. Neville B.W., Damm D.D., Allen C.M., Bouquot A. (2009), 1. Ackerman GL, Altini M, Shear M (1988), “The unicystic “Oral and maxillofacial pathology”, W B Saunders Company, ameloblastoma: a clinical pathological study of 57 cases”, J third edition, 611-619. Oral Pathol, l17 (9-10), 541-546. 18. Ogunsalu C., Daisley H., Henry K., Bedayse S., White K., 2. Adeyemo W.L., Bamgbose B.O., Ladeinde A.L., Ogunlewe Jagdeo B., Baldeo S. (2006), “A new radiological classification M.O.(2007), “Surgical management of ameloblastomas: for ameloblastoma based on analysis of 19 cases”, West Indian conservative or radical approach? A critical review of the Med J, 55(6), 36. literature”, Oral Surgery, 1, 22-27. 19. Phan Huỳnh An (2009), “Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và X quang 3. Apajalahti S., Kelppe J., Kontio R., Hagstrom J. (2015), u nguyên bào men”, Tiểu luận tốt nghiệp BS RHM, Đại Học Y “Imaging characteristics of ameloblastoma and diagnotic Dược Tp.HCM. value of computed tomography and magnetic resonance 20. Philipsen H.P, Reichart P.A. (1998), “Unicystic imaging in a series of 26 patients”, Oral Surg Oral Med Oral ameloblastoma. A review of 193 cases from literature”, Oral Pathol Oral Radio,120 (2), 118-130. Oncology, 34, 317-325. 4. Arora S. (2015), “Unicystic Ameloblastoma: A Perception for 21. Rastogi S., Pandilwar P.K., Maitra S. (2010), “Ameloblastoma: the Cautious Interpretation of Radiographic and Histological an evidence based study”, J Maxillofac Oral Surg, 9 (2), 173-177. Findings”, Journal of the colege of Physicians and Surgeons 22. Reichart P.A., Philipsen H.P. Sonner S. (1995), Pakistan, 25(10), 761- 764. “Ameloblastoma: Biological Profile of 3677cases”, Oral Oncol, 5. Arotiba G.T., Ladeinde A.L., Arotiba J.T., Ajike S.O., Ugboko Eur J Cancer, 31B(2), 86-99. V.I., Ajayi O.F. (2005), “Ameloblastoma in Nigerian children 23. Santos T.S., Piva MR., Andrade ESS., Vajgel A., Vasconcelos and Adolescents: A review of 79 cases”, J Oral Maxillofac Surg, RJH., Martins-Filho PRS. (2014), “Ameloblastoma in the 63, 747-751. Northeast region of Brazil: A review of 112 cases”, J Oral 6. Barnes L. (2009), “ Surgical pathology of the head and neck”, Maxillofac Pathol, 118, 66-71. Informa Healthcare USA, Vol 3, third edition, 1201-1314. 24. Sapp J.P., Eversole L.R., Wysocky G.P. (2004), “Contemporary 7. Barnes L., Everson J.W., Reichart P., Sdransky D. (2005), oral and maxillofacical pathology”, Mosby, 2nd edition, 135-143. “Pathology and genetic of head and neck tumors”, World Health 25. Seintou A., Martinelli-KlayCP., Lombardi. (2014), “ Unicystic Organization Classification of Tumors, IARC Press: Lyon, 287- ameloblastoma in children: systematic review of 300. clinicopathological features and treatment outcomes”, Int J 8. Chidzonga M.M., Perez V.M.L., Alvarez A.L.P., Harare A. Oral Maxillofac Surg, 43,405-412. (1996), “Ameloblastoma -The Zimbawean experience over 10 26. Shoor H., Pai K.M., Gupta S., Garg A., Sharma H., Kumar N. years”, Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endol, 82, 38- (2014), “Clinical, Radiographic and Histopathologic Features 41. of Ameloblastoma: A retrospective Analysis of 21 Cases”, 9. Đỗ Thị Thảo (2010), “Đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, và biểu International Journal of Scientific Study, 2(9), 83-88. hiện p53 trong bướu nguyên bào men”, Luận văn thạc sỹ y học, 27. Tatapudi R., Samad S.A., Reddy RS., Boddu NK. (2014), Đại Học Y Dược Tp. HCM. “Prevalence of ameloblastoma: A three-year retrospective 10. Fulco G.M., Francisco C., Nonaka W., De Souza L.P., De Costa study”, Journal of Indian Academy of Oral Medicine & Radiology, Miguel L.C., Pinto L.P. (2010), “Solid ameloblastomas - 26(2), 145-151. Retrospective clinical and histopathologic study of 54 cases”, 28. Ueno S., Mushimoto K., Shirasu R. (1989), “Prognostic Braz J Otorhinolaryngol, 76 (2),172-177. evaluation of ameloblastoma based on histologic and 11. Jhamb T., Kramer J.M. (2014) “Molecular concepts in the radiographic typing”, J Oral Maxillofac Surg, 47, 11-15. pathogenesis of ameloblastoma: Implications for therapeutics” 29. Vickers R.A., Gorlin R.J. (1970), “Ameloblastoma: Delineation Experimental and Molecular Pathology, 97, 345-353. of early histopathologic features of neoplasia”, Cancer , 26(3), 12. Kim S.G., Jang H.S., Kwang J. (2001), “Ameloblastoma: A 699-709. clinical, radiographic and histopathologic analysis”, Oral Surg 30. Võ Đắc Tuyến, Nguyễn Thị Kim Oanh, Lương Văn Tô My Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endo, 91, 649-653. (2013), “Hình ảnh bướu nguyên bào men trên phim chụp cắt 13. Lâm Ngọc Ấn, Khương Tấn Khánh, Huỳnh Đại Hải, Trần lớp điện toán”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 17, Công Chánh, Lâm Hoài Phương, Đặng Duy Hiếu (2000), “U phụ bản số 2, 207-213. men xương hàm tại miền nam Việt Nam:Phương pháp điều trị”, Kỹ yếu công trình Viện RHM 1975 -1993, trang 207-216. 14. Ledesma-Montes C., Mosqueda-Taylor A., Carlos-Bregni R., Ngày nhận bài báo: 05/01/2016 Romero de Leon E., Palma-Guzman J.M., Paez-Valencia C., Meneses-Garcia A. (2007), “Ameloblastomas: a regional Latin Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/02/2016 - American multicentric study”, Oral Disease, 13, 303-307. Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016 15. Li Y., Han B., Li L.J. (2012). “Prognostic and proliferative evaluation of ameloblastoma based on radiographic boundary” International Journal of Oral Science, 4, 30-33. 154 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_x_quang_va_giai_phau_benh_buou_nguyen_bao.pdf
Tài liệu liên quan