Đặc điểm lâm sàng và nồng độ IGE đặc hiệu trong huyết thanh ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng

Tài liệu Đặc điểm lâm sàng và nồng độ IGE đặc hiệu trong huyết thanh ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 38 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỒNG ĐỘ IgE ĐẶC HIỆU TRONG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI DỊ ỨNG Trần Viết Luân*, La Thị Kim Liên* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chất lượng cuộc sống và nồng độ IgE đặc hiệu trong huyết thanh ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 62 bệnh nhân người lớn (≥ 16 tuổi) bị viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài gòn. Kết quả: Tuổi trung bình 29,9 ± 7,8, các nhóm tuổi thường gặp nhất là 20-29 tuổi (48,4%) và 30-39 tuổi (35,5%). Tỉ lệ nam/nữ là 3:7. Nhóm bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng từng đợt-trung bình nặng gặp nhiều nhất: 62,9%. Có 77,4% bệnh nhân viêm mũi dị ứng bị phù nề niêm mạc mũi, và thoái hóa cuốn mũi dưới, cuốn mũi giữa.95,2% bệnh nhân viêm mũi dị ứng bị ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Tỉ lệ IgE đặc hiệu trong huyết thanh ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và nồng độ IGE đặc hiệu trong huyết thanh ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 38 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỒNG ĐỘ IgE ĐẶC HIỆU TRONG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI DỊ ỨNG Trần Viết Luân*, La Thị Kim Liên* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chất lượng cuộc sống và nồng độ IgE đặc hiệu trong huyết thanh ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 62 bệnh nhân người lớn (≥ 16 tuổi) bị viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài gòn. Kết quả: Tuổi trung bình 29,9 ± 7,8, các nhóm tuổi thường gặp nhất là 20-29 tuổi (48,4%) và 30-39 tuổi (35,5%). Tỉ lệ nam/nữ là 3:7. Nhóm bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng từng đợt-trung bình nặng gặp nhiều nhất: 62,9%. Có 77,4% bệnh nhân viêm mũi dị ứng bị phù nề niêm mạc mũi, và thoái hóa cuốn mũi dưới, cuốn mũi giữa.95,2% bệnh nhân viêm mũi dị ứng bị ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Tỉ lệ IgE đặc hiệu trong huyết thanh dương tính là 69,4% với ít nhất 1 loại dị nguyên, trong đó nhóm mạt bụi nhà là dị nguyên dương tính nhiều nhất: 61,3%, và đa số là Bloomia tropicalis chiếm 59,7%.. Kết luận: Niêm mạc mũi, cuốn mũi phù nề thoái hóa là biểu hiện lâm sàng thường gặp. Nồng độ IgE đặc hiệu trong huyết thanh giúp xác định chẩn đoán viêm mũi dị ứng và xác định loại dị nguyên gây viêm mũi dị ứng, trong đó thường gặp nhất là mạt bụi nhà. Từ khoá: viêm mũi dị ứng (VMDU), dị nguyên, IgE huyết thanh đặc hiệu ABSTRACT CLINICAL PRESENTATION AND SERUM SPECIFIC IGE LEVEL IN PATIENTS WITH ALLERGIC RHINITIS Tran Viet Luan, La Thi Kim Lien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 38-43 Objective: To investigate clinical presentation, quality of life and serum specific IgE level in patients with allergic rhinitis. Methods: This was a descriptive cross-sectional study of 62 adult patients (≥ 16 years old) with allergic rhinitis, at Sai Gon ENT hospital. Results: The average age of the patients was 29.9 ± 7.8 years. The most common age groups were 20-29 (48.4%) and 30-39 (35.5%). Male to female ratio was 3:7. 62.9% patients with intermittent moderate to severe allergic rhinitis; Nasal mucosa edema and polypoid degeneration of inferior and middle turbinate were noted in 77.4% of cases. 69,4% of cases had elevated IgE level to at least one tested allergen, in which house dust mites were found to be the major allergens, with 61.3% patients determined as positive. Blomia tropicalis was the most common allergen in this study (59.3%). Conclusion: Nasal mucosa edema and polypoid degeneration of turbinate were the most common clinical findings. Serum specific IgE test is a useful tool to confirm the diagnosis of allergic rhinitis and to determine specific allergic triggers. The most common allergens in this study were house dust mites. Key words: allergic rhinitis, allergen, serum specific IgE *Bộ môn Tai Mũi Họng - Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Viết Luân ĐT: 0908137755 Email: luantranviet@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 39 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm mũi dị ứng chiếm tỉ lệ khoảng 20% dân số. Tuy viêm mũi dị ứng không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng làm giảm chất lượng cuộc sống, làm mất năng suất lao động. Việc điều trị tại nước ta hiện nay chủ yếu làm giảm triệu chứng mà chưa chú trọng đến tìm hiểu dị nguyên gây dị ứng để hướng đến điều trị giải mẫn cảm đặc hiệu, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân viêm mũi dị ứng, phân độ theo ARIA 2010. Khảo sát chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Khảo sát kết quả định lượng nồng độ IgE đặc hiệu trong huyết thanh ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 62 bệnh nhân ≥ 16 tuổi biểu hiện viêm mũi dị ứng trên lâm sàng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân không nhớ hoặc không cung cấp đầy đủ câu trả lời trong bảng câu hỏi nghiên cứu. Bệnh nhân đang trị liệu miễn dịch chống dị ứng, các thuốc ức chế miễn dịch. Bệnh nhân đang bị bệnh lý viêm cấp ở đường hô hấp trên, mũi xoang. Bệnh nhân bị viêm mũi vận mạch: ngạt mũi nhiều, ít hắt hơi. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Hỏi bệnh sử, tiền sử dị ứng cá nhân và gia đình, khám nội soi tai mũi họng. Trả lời bảng câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống. Lấy máu tình mạch ngoại biên xét nghiệm IgE đặc hiệu trong huyết thanh chống lại panel gồm 20 dị nguyên riêng biệt thường gặp tại Việt Nam (10 dị nguyên hô hấp, 10 dị nguyên thực phẩm) bằng nghiệm pháp miễn dịch enzyme. Kết quả thu được từ máy đọc kết quả Panel-1 Việt tại khoa xét nghiệm Trung tâm chẩn đoán y khoa Medic TP. Hồ Chí Minh. Xử lý và phân tích số liệu Bằng phần mềm SPSS version 16.0. Kiểm định χ2 so sánh tỉ lệ cho các biến số có phân phối chuẩn. Kiểm định Kruskal Wallis so sánh nhiều số trung bình cho các biến số không có phân phối chuẩn. Bảng 1: Bảng khảo sát 20 dị nguyên viêm mũi dị ứng Panel-1 Việt Nhóm mạt Nhóm thực phẩm 1. D. Pteronyssinus 11. Tôm 2. D. Farinae 12. Cua 3. B. tropicalis 13. Mực Nhóm lông động vật 14. Cá thu 4. Lông mèo 15. Cá mồi 5. Lông chó 16. Cá ngừ 6. Lông chuột 17. Thịt bò 7. Gián 18. Thịt gà 8. Lông vũ tổng hợp (chim bồ câu, ngỗng, gà, vịt) 19. Lòng đỏ trứng 9. Bụi cỏ 20. Rau (giá đỗ, hành, cần tây, nấm) 10. Nấm mốc KẾT QUẢ Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Tuổi trung bình của bệnh nhân là 29,9 ± 7,8 (nhỏ nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 59 tuổi). Các nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 20-29 tuổi (48,4%) và 30-39 tuổi (35,5%). Nữ gặp nhiều hơn nam, chiếm 69%. Nghề nghiệp thường gặp là nhân viên văn phòng, những người thường làm việc trong phòng máy lạnh, chiếm tỉ lệ 50% 54,8% bệnh nhân có tiền sử cá nhân hay gia đình bị dị ứng. Đặc điểm lâm sàng Thời điểm xuất hiện triệu chứng trong ngày: thường vào ban ngày (Bảng 2). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 40 Phân loại viêm mũi dị ứng theo ARIA 2010: nhóm bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng từng đợt trung bình - nặng chiếm nhiều nhất: 62,9% (Bảng 3). Bảng 2: Thời điểm xuất hiện triệu chứng trong ngày Thời điểm xuất hiện Số ca Tỉ lệ % Ban ngày 35 56,5 Ban đêm 20 32,2 Cả ngày 7 11,3 Tổng số 62 100 Bảng 3: Phân loại VMDU theo ARIA 2010 Phân loại Số ca Tỷ lệ % Từng đợt, nhẹ 7 11,3 Từng đợt, trung bình-nặng 39 62,9 Dai dẳng, nhẹ 2 3,2 Dai dẳng, trung bình-nặng 14 22,6 Tổng số 62 100 Đặc điểm niêm mạc mũi, cuốn mũi dưới, cuốn mũi giữa: có 77,4% bệnh nhân viêm mũi dị ứng có sự thay đổi niêm mạc mũi, cuốn mũi. Trong đó triệu chứng thường gặp nhất là niêm mạc tái nhợt, phù nề, mọng nước chiếm 53,2% (Bảng 4). Bảng 4: Đặc điểm niêm mạc mũi, cuốn mũi dưới, cuốn mũi giữa Niêm mạc mũi, cuốn mũi Số ca Tỷ lệ % Hồng, bình thường 14 22,6 Tái nhợt, phù nề mọng nước 33 53,2 Trắng đục, thoái hóa dạng polype, cuốn mũi quá phát chạm vách ngăn 15 24,2 Tổng số 62 100 Viêm mũi dị ứng ảnh hưởng chất lượng cuộc sống Ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày: 65- 70% bệnh nhân bị ảnh hưởng sinh hoạt hàng ngày, trong đó mức độ nhẹ chiếm nhiều nhất, hơn 40% (Bảng 5). Bảng 5: VMDU ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt hàng ngày Hoạt động Không(%) Nhẹ(%) Vừa(%) Nặng(%) Tự chăm sóc 33,8 40,3 19,4 6,5 Việc nhà 27,5 41,9 29 1,6 Thư giãn 35,5 43,5 19,4 1,6 Thể thao 30,6 48,4 16,2 4,8 Xã hội 30,6 38,8 21 9,6 Ảnh hưởng đến giấc ngủ: viêm mũi dị ứng gây khó ngủ chiếm 75,8%, gây thức giấc về đêm chiếm 69,4% trường hợp (Bảng 6). Bảng 6: VMDU ảnh hưởng đến giấc ngủ Giấc ngủ Không (%) Nhẹ (%) Vừa (%) Nặng (%) Khó ngủ 24,2 24,2 38,7 12,9 Rối loạn 30,6 24,2 32,3 12,9 Ảnh hưởng đến công việc/ học tập: mức độ ảnh hưởng công việc/ học tập nhẹ và vừa chiếm đa số (Bảng 7). Bảng 7: VMDU ảnh hưởng đến công việc/ học tập Công việc Không(%) Nhẹ(%) Vừa(%) Nặng(%) Gây trở ngại 30,6 35,5 22,6 11,3 Không tập trung 24,1 33,9 33,9 8,1 Làm việc kém đi 30,6 40,3 21 8,1 Phải nghỉ làm 80,6 1,6 16,2 1,6 Ảnh hưởng đồng nghiệp 45,2 43,5 9,7 1,6 IgE đặc hiệu trong huyết thanh Có 43 bệnh nhân có kết quả xét nghiệm dương tính với ít nhất 1 dị nguyên trở lên chiếm 69,4%. Tỉ lệ dương tình theo số lượng dị nguyên được liệt kê trong Bảng 8. Bảng 8: Tỷ lệ dương tính theo số lượng dị nguyên Số lượng dị nguyên Số ca dương tính Tỉ lệ % Tỉ lệ % cộng dồn 7 dị nguyên 3 4,8 4,8 5 dị nguyên 1 1,6 6,4 4 dị nguyên 2 3,2 9,6 3 dị nguyên 14 22,6 32,2 2 dị nguyên 11 17,8 50,0 1 dị nguyên 12 19,4 69,4 0 dị nguyên 19 30,6 100 Tổng số 62 100 100 Trong số các bệnh nhân có kết quả xét nghiệm dương tính với IgE đặc hiệu trong huyết thanh, nhóm dị nguyên mạt bụi nhà là thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 61,3% (Bảng 9). Bảng 9: Tỷ lệ dương tính theo từng nhóm dị nguyên Nhóm dị nguyên Số ca dương tính Tỉ lệ % Nhóm mạt bụi nhà 38 61,3 Nhóm lông động vật 4 6,5 Gián 5 8,1 Bụi cỏ - nấm mốc 6 9,7 Thức ăn 6 9,7 Trong số dị nguyên là mạt bụi nhà, B. tropicalis được tìm thấy nhiều nhất chiếm tỉ lệ 59,7% (Bảng 10). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 41 Bảng 10: Tỷ lệ dương tính với các loại mạt bụi nhà Loại dị nguyên Số ca dương tính Tỷ lệ % D. pteronyssinus 24 38,7 D. farinae 21 33,9 B. tropicalis 37 59,7 BÀN LUẬN Thời điểm xuất hiện triệu chứng trong ngày Hơn một nửa (56,5%) bệnh nhân có triệu chứng chảy mũi, nhảy mũi liên tục vào ban ngày, nhất là lúc sáng sớm, khi vừa ra khỏi giường. Điều này có thể là do buổi sáng nhiệt độ thấp, nhiệt độ bị thay đổi đột ngột nên dễ gây ra các triệu chứng viêm mũi dị ứng. 32,2% bệnh nhân có triệu chứng xuất viện vào ban đêm, nhất là khi bắt đầu lên giường ngủ. Nguyên nhân có thể do tiếp xúc với dị nguyên mạt bụi nhà có trong tấm phủ giường, mền, gối... Tỉ lệ IgE đặc hiệu dương tính ở nhóm này là 70%. Có khoảng 10% bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng kéo dài suốt cả ngày, và triệu chứng gây khó chịu nhiều nhất đối với họ đó là nghẹt mũi. Tiền sử cá nhân hay gia đình bị dị ứng Viêm mũi dị ứng là một bệnh của hệ miễn dịch có tính chất di truyền, là yếu tố giúp để hướng đến chẩn đoán xác định bệnh dị ứng. Tuy nhiên, yếu tố này phụ thuộc vào lời kể của bệnh nhân là chính, nên độ tin cậy không cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 54,8% trường hợp có tiền sử cá nhân hay gia đình bị dị ứng tương đồng với kết quả của Asha’ari là 54,4%(Error! Reference source not found.). Đặc điểm niêm mạc mũi, cuốn mũi giữa, cuốn mũi dưới Niêm mạc mũi ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng thường tái nhợt, xuất tiết nhiều dịch mũi trong. Cuốn mũi giữa phù nề, mọng nước, hoặc thoái hóa thành polype. Cuốn mũi dưới tái nhợt, phù nề hay quá phát chạm vào vách ngăn. Những thay đổi này gây cho bệnh nhân ngứa mũi, hắt hơi, chảy mũi nước trong và nghẹt mũi. Tuy nhiên những thay đổi này không phải lúc nào cũng xảy ra trên bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Trong nghiên cứu của chứng tôi, 53,2% trường hợp có niêm mạc mũi, cuốn mũi tái nhợt và phù nề mọng nước, 24,2% trường hợp có niêm mạc mũi, cuốn mũi trắng đục, thoái hóa dạng polype, cuốn mũi dưới quá phát chạm vào vách ngăn, dẫn đến nghẹt mũi, nhức đầu. Nghiên cứu của tác giả Karli và cộng sự ở Thổ Nhĩ Kỳ năm 2013(6) trên 295 bệnh nhân viêm mũi dị ứng ghi nhận có 52,8% bệnh nhân có phù nề cuốn mũi, kết quả này thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi, có lẽ bệnh nhân ở Việt nam thường chỉ đến khám khi có triệu chứng nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mức độ ảnh hưởng của viêm mũi dị ứng đến chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm mũi dị ứng bị ảnh hưởng ở nhiều mức độ khác nhau tùy theo từng bệnh nhân, nhưng đa số bệnh nhân (95,2%) đều bị ảnh hưởng; trong đó mức độ nhẹ và vừa chiếm nhiều nhất. Có khoảng 65-70% bệnh nhân trả lời là có bị ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày trong nghiên cứu của chúng tôi; trong đó ảnh hưởng mức độ nhẹ chiếm nhiều nhất, hơn 40%.Tuy nhiên điều phiền toái nhất là bị mất ngủ và rối loạn giấc ngủ. Trong nghiên cứu của chúng tôi có khoảng 75,8% bệnh nhân bị khó ngủ, và 69,4% bệnh nhân bị rối loạn về giấc ngủ. Trong đó đa số bệnh nhân bị ảnh hưởng giấc ngủ ở mức độ vừa, chiếm tỉ lệ 32,3-38,7%. Ngoài ra việc học tập hay việc làm của bệnh nhân cũng bị ảnh hưởng bởi các triệu chứng của viêm mũi dị ứng. Đa số bệnh nhân bị mất tập trung khi làm việc hay học tập, dẫn đến năng suất công việc kém, làm ảnh hưởng đến đồng nghiệp. Trong 4 triệu chứng của viêm mũi dị ứng thì chảy mũi là triệu chứng thường gặp nhất và nặng nhất, nhưng nghẹt mũi mới là triệu chứng gây khó chịu cho bệnh nhân nhiều nhất. Nghẹt mũi làm cho bệnh nhân khó ngủ, mất ngủ gây nên những ảnh hưởng toàn thân đối với bệnh nhân như mệt mỏi, kém tập trung hay nhức đầu dẫn đến giảm năng suất làm việc. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 42 Tineke de Graaf nhận thấy có sự tương quan ở mức độ trung bình giữa CLCS và các triệu chứng viêm mũi dị ứng. Tác giả cũng nhận thấy CLCS tương quan với hắt hơi và ngứa mũi nhiều hơn so với nghẹt mũi và chảy mũi(4). Robert chỉ ra mức độ tương quan cao giữa việc giảm CLCS và mức độ phơi nhiễm dị nguyên 1 tuần trước đó(8). IgE đặc hiệu trong huyết thanh Đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới về xét nghiệm định lượng nồng độ IgE đặc hiệu trong huyết thanh trên bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Lợi ích của xét nghiệm miễn dịch huyết thanh này so với test lẫy da là không xảy ra phản ứng phụ, kể cả phản ứng quá mẫn. Không cần ngưng dùng thuốc kháng histamin, thuốc trầm cảm 3 vòng, β- blocker khi làm xét nghiệm. Test định lượng nồng độ IgE đặc hiệu trong huyết thanh được chỉ định thay thế test lẩy da trong các trường hợp có bệnh về da kèm theo như da bản đồ, chàm nặng. Tỉ lệ dương tính của IgE đặc hiệu Tỉ lệ dương tính trong nghiên cứu của chứng tôi là 69,4%, tương đồng với của Kai (64,8%)(4), cao hơn của Karli (43,5%)(6), và thấp hơn của Choon-Kook (92%)(2). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 69,4% bệnh nhân có kết quả dương tính với ít nhất 1 dị nguyên trong tổng số 20 dị nguyên, và 50% bệnh nhân có kết quả dương tính từ 2 dị nguyên trở lên. So sánh với nghiên cứu của Choon-Kook(2) cũng xét nghiệm IgE đặc hiệu trong huyết thanh, các tỉ lệ này lần lượt là 92% và 83%. Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận trong nghiên cứu có 3 bệnh nhân dị ứng cùng lúc với 7 dị nguyên khác nhau (nhiều nhất trong nghiên cứu của chúng tôi), trong đó có cả dị nguyên không khí và dị nguyên thực phẩm. Tỷ lệ dương tính của IgE đặc hiệu theo từng nhóm dị nguyên Trong số 20 dị nguyên được nghiên cứu thì nhóm dị nguyên mạt bụi nhà là có tỉ lệ IgE đặc hiệu dương tính nhiều nhất, 61,3%. Điều này cho thấy dị nguyên mạt bụi nhà là nguyên nhân gây dị ứng nhiều nhất cho bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của các tác giả khác như nghiên cứu của Karli (Thổ Nhĩ Kỳ, 2013) là 68,5%(6), nghiên cứu của Choon-Kook là 86%(2), Kai là 87,4%(4). Trong nghiên cứu so sánh xét nghiệm IgE đặc hiệu trong huyết thanh và test lẩy da trong chẩn đoán dị ứng trên 90 bệnh nhân dị ứng, Asha’ari cũng kết luận mạt bụi nhà là dị nguyên có tỉ lệ dương tính nhiều nhất, 74,4%(Error! Reference source not found.). Trong nước, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hòa và cộng sự tỉ lệ IgE dương tính với mạt bụi nhà là 66,2%(7). Có vẻ như khí hậu ấm và ẩm vùng nhiệt đới là điều kiện thích hợp cho mạt bụi nhà sinh sống và phát triển. Dị nguyên mạt bụi nhà Có 4 loại dị nguyên mạt bụi nhà thường gặp nhất, bao gồm D. pteronysinus, D. farinae, B. tropicalis và Eurolyphus maynei. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong số 3 dị nguyên mạt bụi nhà được làm xét nghiệm thì B. tropicalis có tỉ lệ dương tính nhiều nhất 59,7% (37 trường hợp). Tiếp theo là D. pteronyssinus 38,7% (24 trường hợp), và thấp nhất là D. farinae 33,9% (21 trường hợp). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Chua và cộng sự ở Singapore năm 2007(3): B. tropicalis là dị nguyên gây dị ứng quan trọng nhất ở khu vực nhiệt đới; và nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hòa ở TP. Hồ Chí Minh năm 2013: tỉ lệ IgE đặc hiệu dương tính B. tropicalis là cao nhất 52,5%(7). Theo y văn, dị nguyên mạt bụi nhà B. tropicalis chiếm ưu thế ở các nước gần xích đạo. IgE đặc hiệu và các mối liên quan IgE đặc hiệu và mức độ nặng viêm mũi dị ứng Tỉ lệ IgE đặc hiệu dương tính tăng dần theo mức độ nặng của triệu chứng viêm mũi dị ứng. Tỉ lệ dương tính lần lượt là 42,9%, 70,7% và 78,6% ứng với viêm mũi dị ứng nhẹ (từng đợt, nhẹ), vừa (gồm từng đợt, trung bình-nặng và dai Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 43 dẳng, nhẹ), và nặng (dai dẳng, trung bình-nặng). Tuy vậy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p = 0,234 (>0,05). Tương tự, chúng tôi cũng tìm hiểu mối liên quan giữa tỉ lệ IgE đặc hiệu dương tính với thời gian mắc bệnh của bệnh nhân. Tìm hiểu bệnh nhân viêm mũi dị ứng lâu năm thì tỉ lệ IgE đặc hiệu dương tính có cao hơn bệnh nhân mới mắc viêm mũi dị ứng hay không. Kết quả cho thấy hai yếu tố này độc lập với nhau. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ dương tính của IgE đặc hiệu với tình trạng niêm mạc mũi, cuốn mũi của bệnh nhân viêm mũi dị ứng, với giá trị p = 0,013. Niêm mạc mũi, cuốn mũi giữa và cuốn mũi dưới càng bị phù nề, thoái hóa thì tỉ lệ IgE đặc hiệu trong huyết thanh dương tính càng cao. Nồng độ IgE đặc hiệu dương tính nhóm dị nguyên mạt bụi nhà Trong số các dị nguyên mà chúng tôi khảo sát thì nhóm dị nguyên mạt bụi nhà có tỉ lệ IgE đặc hiệu dương tính nhiều nhất và nồng độ dương tính cũng cao nhất so với các nhóm dị nguyên khác. Kết quả như sau: D. pteronyssinus có 24 ca dương tính với trị số dương tính trung bình là 11,7 ± 2,67 IU/ml. D.farinae có 21 ca dương tính với trị số dương tính trung bình là 23,7 ± 3,29 IU/ml. B. tropicalis có 37 ca dương tính với trị số dương tính trung bình là 21 ± 3,1 IU/ml. KẾT LUẬN Viêm mũi dị ứng là bệnh thường gặp và thường do mạt bụi nhà gây nên, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Niêm mạc mũi, cuốn mũi phù nề thoái hóa là biểu hiện lâm sàng thường gặp. Xét nghiệm IgE đặc hiệu trong huyết thanh xác định bệnh dị ứng, xác định loại dị nguyên và nồng độ dị nguyên gây dị ứng, hướng đến điều trị giải mẫn cảm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Asha’ari ZA, Suhaimi Y, Yusof RA et al (2011). “Comparison of serum specific IgE with Skin Prick Test in the Diagnosis of Allergy in Malaysia”. Med J Malaysia, 66(3):202-206. 2. Choon-Kook S, Teck-Song SL (1995). “Specific IgE in the identification of Allergens in Allergic Rhinitis Malaysian Patients”. Asian Pacific Journal of Allergy and Immunology, 13:23- 27. 3. Chua KY, Cheong N, Kuo IC et al (2007). “The Blomia tropicalis allergens”. Protein Pept Lett, 14(4):325-33. 4. de Graaf-in 't VT, Koenders S, Garrelds IM et al (1996). “The relationships between nasal hyperreactivity, quality of life, and nasal symptoms in patients with perennial allergic rhinitis”. J Allergy Clin Immunol, 98(3):508-13. 5. Kai Y (2012). “Serological detection of specific IgE in allergic rhinitis”. Lin Chung Er Bi Yan Hou Tou Jing Wai Ke Za Zhi, 26(20):933-5. 6. Karli R, Balbaloglu E, Uzun L et al (2013). “Correlation of Symptoms With Total IgE and Specific IgE Levels in Patients Presenting With Allergic Rhinitis”. Ther Adv Respir Dis, 7(2):75-9. 7. Nguyễn Thị Thu Hòa (2013). “Nghiên cứu nồng độ IgE toàn phần, IgE đặc hiệu trong máu và bạch cầu ái toan trong dịch mũi ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng tại thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Huế. 8. Robert G, Mylonopoulou M, Hurley C et al (2005). “Impairment in quality of life is directly related to the level of allergen exposure and allergic airway imflammation”. Clin Exp Allergy, 35(10):1295-300. Ngày nhận bài báo: 12/12/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/02/2019 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_nong_do_ige_dac_hieu_trong_huyet_thanh.pdf
Tài liệu liên quan