Tài liệu Đặc điểm hội chứng nguy kịch hô hấp cấp ở trẻ em tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi đồng 1: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 166
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG NGUY KỊCH HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ EM
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Châu Ngọc Hiệp*, Phạm Văn Quang**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ở trẻ có hội chứng nguy kịch hô
hấp cấp (ARDS) tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc (HSTC-CĐ), bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/12/2017 đến
30/06/2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu (NC) mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Tỉ lệ mắc ARDS là 16% (58/362 trẻ nhập khoa HSTC-CĐ). ARDS phân độ nhẹ, trung bình, nặng
lần lượt chiếm tỉ lệ 20,7%, 39,7% và 22,4%. Có 17,2% trẻ ARDS (10 trường hợp) không phân độ nặng do không
cần hỗ trợ thông khí xâm lấn trong quá trình điều trị. 62,1% trẻ có rối loạn chức năng các cơ quan (MODS ≥ 2).
Viêm phổi và nhiễm trùng huyết là hai nguyên nhân hàng đầu, chiếm tỉ lệ 43,1% và 36,2%. Đa số những trẻ này
cần...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hội chứng nguy kịch hô hấp cấp ở trẻ em tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 166
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG NGUY KỊCH HƠ HẤP CẤP Ở TRẺ EM
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Châu Ngọc Hiệp*, Phạm Văn Quang**
TĨM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ở trẻ cĩ hội chứng nguy kịch hơ
hấp cấp (ARDS) tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc (HSTC-CĐ), bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/12/2017 đến
30/06/2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu (NC) mơ tả hàng loạt ca.
Kết quả: Tỉ lệ mắc ARDS là 16% (58/362 trẻ nhập khoa HSTC-CĐ). ARDS phân độ nhẹ, trung bình, nặng
lần lượt chiếm tỉ lệ 20,7%, 39,7% và 22,4%. Cĩ 17,2% trẻ ARDS (10 trường hợp) khơng phân độ nặng do khơng
cần hỗ trợ thơng khí xâm lấn trong quá trình điều trị. 62,1% trẻ cĩ rối loạn chức năng các cơ quan (MODS ≥ 2).
Viêm phổi và nhiễm trùng huyết là hai nguyên nhân hàng đầu, chiếm tỉ lệ 43,1% và 36,2%. Đa số những trẻ này
cần hỗ trợ áp lực đẩy cao (Pi >14 cmH2O), PEEP cao (PEEP ≥ 10 cmH2O), duy trì áp lực bình nguyên cao (PiP
> 28 cmH2O). Chỉ cĩ 27,1% (13/48) trẻ thỏa đủ 3 tiêu chí của chiến lược thơng khí bảo vệ phổi trong suốt 72 giờ
đầu hỗ trợ thơng khí xâm lấn. Tử vong trong vịng 28 ngày đầu sau nhập viện là 27,6% (16/58 trẻ), tính cả quá
trình nằm viện là 36,2% (21/58 trẻ). Tỉ lệ tử vong phân theo theo mức độ nặng ARDS tăng dần lần lượt là
16,7%, 26,1% và 61,5%.
Kết luận: Cần đánh giá tình trạng oxy hĩa máu nhằm chẩn đốn sớm ARDS ở những trẻ cĩ bệnh nguyên
liên quan, đặc biệt là viêm phổi và nhiễm trùng huyết, theo tiêu chuẩn của Hội nghị đồng thuận tổn thương phổi
cấp ở trẻ em năm 2015 (PALICC 2015). Chiến lược thơng khí bảo vệ phổi cần được tuân thủ hơn với hy vọng cĩ
thể cải thiện tỉ lệ tử vong ở những trẻ ARDS theo khuyến cáo của Hội nghị đồng thuận PALICC 2015.
Từ khĩa: ARDS, PALICC, chiến lược thơng khí bảo vệ phổi
ABSTRACT
PEDIATRIC ACUTE RESPIRATORY DISTRESS SYNDROME IN THE INTENSIVE CARE UNIT OF
CHILDREN’S HOSPITAL 1
Chau Ngoc Hiep, Pham Van Quang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019:166-174
Objectives: To investigate the characteristics of epidemiology, clinical, subclinical and treatment in children
with acute respiratory distress syndrome (ARDS) in the intensive care unit at Children 1 Hospital, from
01/12/2017 to 30/6/2018.
Method: Case series reports study.
Results: The incidence of ARDS was 16% (58/362 children). The mild, moderate, and severe ARDS
accounted for 20.7%, 39.7% and 22.4%, respectively. There were 10 patients (17.2%) who were not severely
graded, because they did not need to be supported by invasive ventilation during treatment. 62.1% of patients had
organ dysfunction (MODS ≥ 2), where pneumonia and sepsis were the two most common causes, accounting for
43.1% and 36.2%, respectively. Most of these patients need to be supported by high driving pressure (Pi > 14
cmH2O), high PEEP (PEEP ≥ 10 cmH2O) to maintain high plateau pressure (PiP > 28 cmH2O). Only 27.1%
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BS. Châu Ngọc Hiệp ĐT: 0917759731 Email: chaungochiep91@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 167
(13/48 patients) of patients met the 3 criteria for the lung protective ventilator strategy during the first 72 hours
after invasive ventilation. At day 28, the mortality was 27.6% (16/58 patients) and the total mortality was 36.2%
(21/58 patients). The mortality rate according to the severity of ARDS increased gradually by 16.7%, 26.1% and
61.5% respectively.
Conclusion: It is necessary to evaluate the oxygenation in order to early diagnose ARDS in children with
Underlying etiology, especially pneumonia and sepsis, based on the criteria of the Pediatric Acute Lung Injury
Consensus Conference 2015 (PALICC 2015). The lung protective ventilator strategy needs to be employed to
improve the mortality rate, according to PALICC 2015.
Keywords: ARDS, PALICC, lung protective strategy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng nguy kịch hơ hấp cấp (ARDS) là
một hội chứng cĩ bệnh nguyên đa dạng, với tỉ lệ
mắc và tỉ lệ tử vong cao, dao động tùy theo từng
khu vực(2,5,14,17). Qua các năm 1967, 1988, 1994,
2012 và 2015 định nghĩa về ARDS lần lượt được
sửa đổi và bổ sung(1,9,14,16). Việc thiếu các tiêu
chuẩn vàng làm ảnh hưởng độ chính xác của
chẩn đốn và làm sai lệch trong diễn giải kết quả
nghiên cứu. Ngồi ra, sự biến thiên lớn trong tỉ
suất mới mắc ARDS giữa các nghiên cứu khác
nhau, làm cho những ước đốn đơn giản về mặt
dịch tễ học cũng trở thành vấn đề(14). Đa số các
nghiên cứu về ARDS được tiến hành dựa trên
các tiêu chuẩn chẩn đốn cũ – trước năm 2012 và
chủ yếu tập trung ở đối tượng người lớn(14,17).
Các biện pháp điều trị ARDS ở trẻ em hầu hết
dựa trên các bằng chứng ngoại suy từ các nghiên
cứu ở người lớn, mặc dù ở trẻ em cĩ sự khác biệt
về đặc điểm dịch tễ, sinh bệnh học và tiên
lượng(11,17).
Ở Việt Nam hiện nay, các cơng trình nghiên
cứu về ARDS cịn rất ít ở cả trẻ em và người lớn.
Đặc biệt, ở trẻ em chưa cĩ một nghiên cứu nào
được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn chẩn
đốn mới – tiêu chuẩn PALICC 2015. Cĩ nhiều
vấn đề trong việc chẩn đốn, điều trị và tiên
lượng cho trẻ ARDS được đặt ra, cần sự gĩp sức
của các bác sĩ lâm sàng, đặc biệt là các bác sĩ khối
hồi sức cấp cứu. Dựa vào tiêu chuẩn PALICC
2015, chúng tơi thực hiện đề tài với mục tiêu
khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận
lâm sàng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng điều
trị, tiên lượng cho trẻ ARDS, nhằm gĩp phần vào
việc chẩn đốn sớm, điều trị kịp thời và hợp lí
cho trẻ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp
Nghiên cứu mơ tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số chọn mẫu
Tất cả trẻ nhập khoa Hồi sức tích cực –
Chống độc (HSTC-CĐ), bệnh viện Nhi đồng 1 từ
01/12/2017 đến 30/6/2018, thỏa các tiêu chuẩn
chẩn đốn ARDS theo định nghĩa PALICC 2015,
trong vịng 72 giờ đầu sau nhập khoa.
Cỡ mẫu
Lấy trọn mẫu.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả các trẻ trong vịng 72 giờ đầu sau
nhập khoa HSTC-CĐ, thỏa tiêu chuẩn chẩn
đốn ARDS theo định nghĩa PALICC 2015(17),
bao gồm:
Bệnh cảnh khởi phát cấp tính trong vịng 7
ngày, tính từ thời điểm biểu hiện triệu chứng
bệnh nguyên cĩ nguy cơ gây ARDS đã biết đến
thời điểm nhập khoa HSTC-CĐ.
Tình trạng giảm oxy hố máu, xác định bởi:
Chỉ số PaO2/FiO2 (PF) ≤ 300 hoặc SpO2/FiO2
(SF) ≤ 264 đối với bệnh nhân được hỗ trợ thơng
khí áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP)
hoặc thở máy khơng xâm lấn, với áp lực dương
liên tục (CPAP) ≥ 5 cmH2O.
Chỉ số oxy hĩa máu (OI) ≥ 4 hoặc chỉ số bão
hịa oxy hĩa (OSI) ≥ 5 đối với bệnh nhân được hỗ
trợ thơng khí xâm lấn qua nội khí quản.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 168
X-Quang phổi cĩ một hoặc nhiều tổn thương
thâm nhiễm trong nhu mơ phù hợp bệnh lí nhu
mơ phổi cấp tính.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ những trẻ cĩ thiểu sản phổi, thốt vị
hồnh, phù phổi do tim và những trẻ khơng
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu
Tất cả trẻ nhập khoa HSTC-CĐ và được hỗ
trợ thơng khí bằng NCPAP, thở máy khơng xâm
lấn hoặc thở máy xâm lấn sẽ được đánh giá các
tiêu chuẩn chẩn đốn ARDS theo định nghĩa
PALICC 2015, nếu thỏa hết các tiêu chuẩn chọn
mẫu sẽ được nhận vào nghiên cứu. Các trẻ cịn
lại sẽ được đánh giá lại mỗi 24 giờ trong vịng 72
giờ kể từ khi nhập khoa, nếu trong vịng 72 giờ
trẻ được hỗ trợ thơng khí và thỏa hết các tiêu
chuẩn chọn mẫu cũng sẽ được nhận vào trong
nghiên cứu. Chúng tơi chọn ngưỡng đánh giá lại
là 72 giờ để tránh bỏ sĩt những trường hợp
ARDS phát triển sau khi nhập khoa và các
nghiên cứu trước đây cho thấy hầu hết các
trường hợp sẽ diễn tiến ARDS trong vịng 72 giờ
sau khởi phát sự kiện nguy cơ lâm sàng(8).
Tất cả trẻ được nhận vào nghiên cứu sẽ được
hỏi bệnh sử, tiền căn, ghi nhận tình trạng lâm
sàng và các kết quả cận lâm sàng mỗi ngày,
đồng thời theo dõi diễn tiến và kết quả điều trị
từ lúc trẻ nhập khoa HSTC-CĐ cho tới khi trẻ
chuyển khoa hoặc tử vong. Các dữ liệu được thu
thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu với các biến
số soạn sẵn, sau đĩ thơng tin sẽ được nhập liệu,
xử lí và phân tích bằng phần mềm Excel 2013 và
SPSS 20. Biến số định tính được phân tích bằng
phép kiểm Chi bình phương, hoặc phép kiểm
Fisher chính xác. Biến số định lượng được phân
tích bằng phép kiểm t, Phép kiểm phi tham số
Mann-Whitney U hoặc phép kiểm Krusskal-
Wallis H. Giá trị p < 0,05 được xem là cĩ ý nghĩa
thống kê.
Nghiên cứu đã được Hội đồng y đức bệnh
viện Nhi Đồng 1 thơng qua. Các số liệu thu thập
đều cĩ sự đồng ý của bố, mẹ bệnh nhân.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu cĩ 58 trẻ thỏa
tiêu chuẩn ARDS theo PALICC 2015, trong tổng
số 362 trẻ nhập khoa HSTC-CĐ bệnh viện Nhi
Đồng 1, chiếm 16%.
Đặc điểm dịch tễ
Trẻ trai trong nghiên cứu chiếm đa số, tỉ lệ
nam/nữ là 1,2/1. Độ tuổi trẻ bệnh trải dài từ 2
tháng tuổi cho đến 15 tuổi (175 tháng), trong đĩ
nhĩm trẻ dưới 2 tuổi chiếm đa số (58,6%). 72,4%
trẻ ARDS cĩ tình trạng dinh dưỡng bình thường.
Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng hàng đầu đưa trẻ đi khám bệnh
là suy hơ hấp và sốt (65,5% và 28,3%). 70,7% trẻ
đến khám trong vịng 4 ngày đầu sau khi khởi
phát triệu chứng. Tại thời điểm nhập khoa
HSTC-CĐ, hầu hết các trẻ ARDS cĩ biểu hiện
suy hơ hấp (82,8%), tiếp theo đĩ là sốt (65,5%),
rối loạn tri giác (53,4%) và sốc (32,8%). Tuy cĩ
31% trẻ (18/58 trường hợp) chưa từng nhập viện,
trong mẫu nghiên cứu vẫn cĩ đến 20,7% (12 trẻ)
đã được chẩn đốn cĩ bệnh nền từ trước nhập
viện. Chỉ cĩ 24,1% cĩ chẩn đốn ARDS trong hồ
sơ bệnh án.
Bảng 1: Bệnh nguyên liên quan ARDS (n=58)
Bệnh nguyên liên quan ARDS Tần số Tỉ lệ (%)
Tổn thương trực tiếp tại phổi 29 50
Tổn thương gián tiếp ngồi phổi 29 50
Tổn thương trực tiếp tại phổi
Viêm phổi 25 43,1
Hít sặc 3 5,2
Ngạt nước 1 1,7
Tổn thương gián tiếp ngồi phổi
Nhiễm trùng huyết 21 36,2
Viêm tụy 1 1,7
Ngộ độc 2 3,4
SXH Dengue 3 5,2
Bạch cầu cấp 2 3,4
50% trường hợp bệnh nguyên là tổn thương
trực tiếp tại phổi. Viêm phổi là nguyên nhân chủ
yếu gây ARDS chiếm 43,1%, kế đến là Nhiễm
trùng huyết (NTH) (cĩ ngõ vào ngồi đường hơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 169
hấp) chiếm 36,2% (Bảng 1).
Đặc điểm cận lâm sàng
Cĩ 10 trẻ ARDS (17,2%) khơng phân độ nặng
do khơng cần hỗ trợ thơng khí xâm lấn qua nội
khí quản trong quá trình điều trị. ARDS phân độ
nhẹ, trung bình và nặng lần lượt chiếm tỉ lệ
20,7%, 39,7% và 22,4%. Cĩ 8,3% trường hợp
ARDS khơng cịn thỏa tiêu chuẩn chẩn đốn sau
24 giờ hỗ trợ thơng khí xâm lấn, đây là một
khuyết điểm của tiêu chuẩn chẩn đốn PALICC
2015. 84,5% trẻ cĩ tổn thương thâm nhiễm cả 2
bên phổi trên phim X-Quang.
Cĩ 39,1% trẻ ARDS khơng cĩ rối loạn chức
năng cơ quan khác đi kèm. Tỉ lệ trẻ ARDS cĩ tổn
thương đa cơ quan (MODS ≥ 2) là 62,1%. Các cơ
quan bị tổn thương thường gặp nhất là: tổn
thương gan (37,9%) và tổn thương tim mạch
(32,8%), kế tiếp là tổn thương hệ thần kinh,
huyết học và thận. Cĩ đến 36,2% trẻ ARDS cĩ
nồng độ albumin máu thấp, dưới 2,5g/dL.
Đặc điểm điều trị
Bảng 2: Thơng số thở máy sau hỗ trợ thơng khí xâm
lấn 24 giờ (n=48)
Thơng số thở máy Tần số Tỉ lệ (%)
Phương thức hỗ trợ thơng khí xâm lấn
Kiểm sốt áp lực (PCV) 48 100
Các phương thức thở khác 0 0
Áp lực đẩy (Pi), cmH2O
Pi ≤ 14 cmH2O 12 25,0
Pi > 14 cmH2O 36 75,0
Trung vị (Tứ vị)
Trung bình ± Độ lệch chuẩn
(*)
Giá trị thấp nhất – Giá trị cao nhất
18 (14-20) cmH2O
17,9 ± 5,2 cmH2O
8 – 36 cmH2O
Áp lực dương cuối kì thở ra (PEEP), cmH2O
PEEP < 10 cmH2O 12 25,0
PEEP 10 – 15 cmH2O 30 62,5
PEEP > 15 cmH2O 6 12,5
Trung vị (Tứ vị)
Trung bình ± Độ lệch chuẩn
(*)
Giá trị thấp nhất – Giá trị cao nhất
10 (8,5-12) cmH2O
11,2 ± 3,0 cmH2O
6 – 20 cmH2O
Áp lực bình nguyên (PiP), cmH2O
PiP ≤ 28 cmH2O 28 58,3
PiP 29 – 32 cmH2O 10 20,8
PiP > 32 cmH2O 10 20,8
Trung vị (Tứ vị)
Trung bình ± Độ lệch chuẩn
(*)
Giá trị thấp nhất – Giá trị cao nhất
28 (24-32) cmH2O
29,2 ± 7,9 cmH2O
16 – 50 cmH2O
Thể tích khí thở ra (Vte), ml/kg
Vte < 4ml/kg 0 0
Vte 4 – 6ml/kg 11 22,9
Vte 6 – 8ml/kg 31 64,6
Vte > 8ml/kg 6 12,5
Trung bình ± Độ lệch chuẩn
Giá trị thấp nhất – Giá trị cao nhất
7,2 ± 1,3 ml/kg
4 – 10 ml/kg
(*) Kết quả cĩ được sau khi đổi logarit 10 (log10), do giá trị
phân phối khơng chuẩn
Cĩ 48 trẻ ARDS (82,8%) được hỗ trợ thơng
khí xâm lấn, trong đĩ 70,8% (34/48 trẻ ARDS)
được đặt NKQ trong vịng 24 giờ đầu sau nhập
viện. Đa số trẻ ARDS (65,5%) được cung cấp
lượng dịch nhiều hơn so với nhu cầu cơ bản theo
cân nặng (Bảng 2).
Đa số trẻ ARDS cần hỗ trợ áp lực đẩy cao
trên 14 cmH2O (75%), PEEP cao trên 10 cmH2O
(75%) và được duy trì thể tích khí thở ra trên
4ml/kg (100%).
Bảng 3: Chiến lược thơng khí bảo vệ phổi trong 72
giờ đầu (n=48)
Đặc điểm thở máy Tần số Tỉ lệ (%)
Vte ≤ 8ml/kg 34 70,8
PiP ≤ 28 cmH2O 19 39,6
Pi ≤ 14 cmH2O 12 25
Thỏa tất cả 3 tiêu chuẩn 13 27,1
Chỉ cĩ 27,1% trường hợp thỏa đủ 3 tiêu chí
của chiến lược thơng khí bảo vệ phổi trong 72
giờ đầu thở máy xâm lấn (Bảng 3).
Kết quả điều trị
Bảng 4: Tỉ lệ tử vong ở trẻ ARDS (n=58)
Tử vong Tần số Tỉ lệ (%)
Trong 28 ngày đầu sau nhập viện
Trong cả quá trình nằm viện
16
21
27,6
36,2
Thời điểm tử vong
Ngày 0 – Ngày 7 11 19,0
Ngày 8 – Ngày 14 3 5,2
Ngày 15 – Ngày 28 2 3,4
Sau 28 ngày 5 8,6
Tỉ lệ tử vong ở trẻ ARDS là 36,2%, trong đĩ
đa số tử vong xảy ra trong vịng 7 ngày đầu sau
nhập viện (11/21 trẻ, 52,4%).
Tỉ lệ tử vong phân theo theo mức độ nặng
ARDS tăng dần lần lượt là 16,7%, 26,1% và
61,5%. Khơng cĩ tử vong trong nhĩm trẻ ARDS
khơng phân độ nặng. Trong đĩ, tỉ lệ tử vong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 170
trong nhĩm bệnh nguyên tổn thương gián ngồi
phổi cao hơn hẳn so với nhĩm tổn thương trực
tiếp tại phổi (58,6% so với 13,8%).
Thời gian thở máy, thời gian nằm khoa hồi
sức tích cực và thời gian nằm viện trung bình
trong nghiên cứu của chúng tơi lần lượt là 7,5
ngày, 11 ngày và 25 ngày. 75% trẻ ARDS cĩ thở
máy dưới 14 ngày và 72,5% trẻ ARDS điều trị tại
khoa HSTC-CĐ trong vịng 14 ngày.
Các yếu tố cĩ thể cĩ liên quan tỉ lệ tử vong
trong vịng 28 ngày đầu sau nhập viện
Các đặc điểm gợi ý cĩ thể cĩ liên quan tỉ lệ
tử vong (với p < 0,05, kiểm định bằng phép
kiểm Chi bình phương, hoặc phép kiểm Fisher
chính xác) bao gồm: giới nữ, trẻ trên 2 tuổi, cĩ
chẩn đốn ARDS trong hồ sơ bệnh án, cĩ sốt
lúc nhập viện, bệnh nguyên ARDS ngồi phổi,
cĩ tổn thương các cơ quan, cĩ tình trạng nhiễm
trùng huyết, toan chuyển hĩa, tổn thương
thận, tổn thương huyết học, rối loạn đơng
máu, giảm albumin máu dưới 2,5g/dL, trẻ cần
hỗ trợ thơng khí xâm lấn, khơng cải thiện chỉ
số OI sau 24 giờ hỗ trợ thơng khí xâm lấn,
được truyền hồng cầu lắng, hỗ trợ thơng khí
với áp lực đỉnh trên 28 cmH20.
Bảng 5: Các yếu tố cĩ thể cĩ liên quan đến tỉ lệ tử vong (n=58)
Đặc điểm Nhĩm tử (n=16) Nhĩm sống (n=42) p OR (KTC 95%)
Đặc điểm dịch tễ học
Giới
Nam 5(15,6%) 27(84,4%)
Nữ 11(42,3%) 15(57,7%) 0,024
(a)
2,7(1,1;6,8)
Tuổi
≤ 2 tuổi 4(11,8%) 30(88,2%)
> 2 tuổi 12(50%) 12(50%) 0,001
(a)
1,8(1,2;2,7)
Đặc điểm lâm sàng
Cĩ sốt lúc nhập viện
Khơng 1(5,0%) 19(95,0%)
Cĩ 15(39,5%) 23(60,5%) 0,005
(a)
1,6(1,2;2,1)
Cĩ chẩn đốn ARDS trong hồ sơ bệnh án
Khơng 9(20,5%) 35(79,5%)
Cĩ 7(50%) 7(50%) 0,043
(b)
1,6(1,1;2,7)
Bệnh nguyên liên quan ARDS
Tại phổi 1(3,4%) 28(96,6%)
Ngồi phổi 15(51,7%) 14(48,3%) <0,001
(a)
2,0(1,4;2,9)
Đặc điểm cận lâm sàng
Số cơ quan cĩ rối loạn chức năng (MODS)
MODS <2 1(4,5%) 21(95,5%)
MODS ≥2 15(41,7%) 21(58,3%) 0,002
(a)
1,6(1,2;2,2)
Thang điểm đánh giá suy các cơ quan (pSOFA)
pSOFA <4 2(7,4%) 25(92,6%)
pSOFA ≥4 14(45,2%) 17(54,8%) 0,001
(a)
1,7(1,2;2,4)
Nhiễm trùng huyết
Khơng 7(12,1%) 30(51,7%)
Cĩ 9(15,5%) 12(20,7%) 0,005
(a)
3,2(2,3;4,3)
Toan chuyển hĩa
Khơng 3(11,5) 23(88,5%)
Cĩ 13(40,6%) 19(59,4%) 0,014
(a)
1,5(1,1;2,0)
Tổn thương thận
Khơng 9(19,1%) 38(80,9%)
Cĩ 7(63,6%) 4(36,4%) 0,006
(b)
2,2(1,0;4,9)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 171
Đặc điểm Nhĩm tử (n=16) Nhĩm sống (n=42) p OR (KTC 95%)
Tổn thương huyết học
Khơng 8(17,4%) 38(82,6%)
Cĩ 8(66,7%) 4(33,3%) 0,005
(b)
2,5(1,1-5,6)
Giảm albumin máu < 2,5g/dL
Khơng 6(16,2%) 31(83,6%)
Cĩ 10(47,6%) 11(52,4%) 0,01
(a)
1,6(1,0;2,5)
Rối loạn đơng máu
Khơng 10(20,8%) 38(79,2%)
Cĩ 6(60%) 4(40%) 0,002
(b)
2,0(1,2;4,3)
Cải thiện chỉ số OI sau 24 giờ hỗ trợ thơng khí xâm lấn (n=48)
Khơng 12(75%) 4(25%) <0,001
(a)
6,0(2,3;15,7)
Cĩ 4(12,5%) 28(87,5%)
Đặc điểm điều trị
Hỗ trợ thơng khí xâm lấn trong quá trình điều trị
Khơng 0(0%) 10(100%)
Cĩ 16(33,3%) 32(66,7%) 0,048
(b)
1,5(1,2;1,8)
PiP ≤ 28 cmH2O trong 72 giờ đầu (n=48)
Khơng 13(44,8%) 16(55,2%) 0,037
(a)
2,8(1,3;8,7)
Cĩ 3(15,8%) 16(84,2%)
Truyền hồng cầu lắng
Khơng 4(14,8%) 23(85,2%)
Cĩ 12(38,7%) 19(61,3%) 0,042
(a)
1,4(1,0;1,9)
(a) Phép kiểm Chi bình phương (b) Phép kiểm Fisher chính xác
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ
Tỉ lệ hiện mắc ARDS của trẻ nhập khoa
HSTC-CĐ bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian
nghiên cứu là 16% (58/362 trẻ nhập khoa). Tỉ lệ
này cao hơn với các NC đã được báo cáo trước
đây tại Trung Quốc (1,4% - 2,7%)(7,19), Ấn Độ
(2,27%)(3) và Singapore (2%)(18). Tuy nhiên tỉ lệ
mắc ARDS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như tiêu
chuẩn chọn mẫu, tiêu chuẩn chẩn đốn, chính
sách nhận bệnh và chuyển trại của khoa HSTC
tại mỗi bệnh viện, cơ sở vật chất của bệnh viện
cùng khả năng chăm sĩc, hỗ trợ thơng khí cho
bệnh nhân.
Trong NC của chúng tơi, độ tuổi chiếm đa số
là dưới 2 tuổi (58,62%), tương đồng với các
nghiên cứu được thực hiện ở Việt Nam và Trung
Quốc: Nguyễn Huỳnh Hạnh (56,3% dưới 1
tuổi)(13), Phùng Thị Bích Thủy (77,1% dưới 1
tuổi)(15), Wen-Liang Yu (53,3% dưới 3 tuổi)(19) và
Yan Li (68,2% dưới 3 tuổi) ở Trung Quốc(10).
Ngược lại, ở các nước cĩ hệ thống tiếp cận y tế
ban đầu tốt hơn thì phân bố theo tuổi đồng đều
hơn như ở Singapore và Hoa Kì(4,18). Sự khác biệt
này cĩ thể được giải thích bằng 2 lí do:
Thứ nhất, ở những nước đã phát triển, hệ
thống sơ cứu ban đầu và chăm sĩc hồi sức bệnh
nhân tốt nên những bệnh nhân đa chấn thương,
bệnh nhân sốc nhiễm trùng nặng cĩ thể cĩ đủ
thời gian để phát triển ARDS.
Một lí do khác là nghiên cứu này chúng tơi
thực hiện tại khoa HSTC-CĐ bệnh viện Nhi
Đồng 1, do đĩ những bệnh nhân đa chấn
thương, phỏng hoặc bệnh nhân hậu phẫu khơng
cĩ trong mẫu của chúng tơi. Điều này cũng gĩp
phần làm thay đổi phân bố nhĩm tuổi bệnh
nhân ARDS của chúng tơi.
Đặc điểm lâm sàng
Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng tại
nhà đến khi tới cơ sở y tế đầu tiên trung bình là
3,5±1,9 ngày, tương đồng với NC của tác giả
Wen-Liang Yu, trong đĩ thời gian khởi bệnh
trung bình là 72 giờ (3 ngày) và 95% trẻ phát
triển thành ARDS trong vịng 7 ngày(19).
Cĩ 20,7% (12/58 trường hợp) các trẻ ARDS
nhập viện cĩ bệnh nền trước đĩ. Con số này
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 172
thấp hơn các nghiên cứu đã được báo cáo ở
Trung Quốc (32,4%)(19), ở Singapore (55,7%)(18) và
ở Hoa Kì (57%)(4). Điều này cĩ thể do những hạn
chế về mặt kỹ thuật chẩn đốn các bệnh nền
(24% trẻ ARDS tại Hoa Kì cĩ các rối loạn gen
hoặc bất thường hệ thần kinh(4), tương tự ở
Singapore con số này là 30,8%(18). Ngồi ra, trong
nghiên cứu của chúng tơi, cĩ 18/58 trẻ (31%)
chưa từng nhập viện, do đĩ cĩ thể cĩ các bệnh
nền nhưng chưa được tầm sốt để chẩn đốn. Số
trẻ ARDS cĩ bệnh nền của chúng tơi khá tương
đồng với NC của tác giả Phùng Thị Bích Thủy
(25%)(15) và tác giả G. Chetan (23,5%)(3), cĩ thể do
tương đồng về khu vực và trình độ chuyên mơn.
Trong báo cáo của Hội nghị đồng thuận
PALICC, nhìn chung thì tỉ lệ trẻ ARDS cĩ bệnh
nền là khoảng 21% đến 33%(17), cũng gần giống
với kết quả từ NC của chúng tơi (20,7%).
Bệnh nguyên liên quan ARDS thường gặp
nhất là viêm phổi và nhiễm trùng huyết, phù
hợp với nhiều nghiên cứu khác của tác giả
Nguyễn Huỳnh Hạnh(13), Wen-Liang Yu(19),
Xhu(7), Judith Ju-Ming Wong(18), và Flori(4).
Đặc điểm cận lâm sàng
Đa số các trẻ ARDS đều cĩ tổn thương các cơ
quan đi kèm, tương tự với NC của các tác giả
Nguyễn Huỳnh Hạnh(13), G. Chetan(3), Judith Ju-
MingWong(18), Yan Li(10). Tuy nhiên tỉ lệ tổn
thương các cơ quan và nhĩm cơ quan bị tổn
thương thì khác nhau tùy theo mục đích đánh
giá của từng NC.
Đặc điểm điều trị
Nhìn chung trong NC của chúng tơi cĩ xu
hướng cài PEEP cao và thể tích khí lưu thơng
(Vte) thấp hơn các NC được thực hiện trước đây.
Điều này là phù hợp với chiến lược thơng khí
bảo vệ phổi đang được khuyến cáo(17).
Bảng 6: Khảo đặc điểm các thơng số thở máy được cài
đặt
Đặc điểm thở
máy
C.N.Hiệp
(a)
Yu W L, Trung
Quốc, 2009
(19)
G. Chetan,
Ấn Độ,
2009
(
3
)
Pi, cmH2O 17,9±5,2 (x) (x)
PEEP, cmH2O 11,2±3,0 7,1±3,4 10±3,4
PiP, cmH2O 29,2±7,9 27,5±6,1 31±3,8
Vte, ml/kg 7,2±1,3 8,0±3,7 (x)
(a) Thơng số thở máy ghi nhận sau 24 giờ hỗ trợ thơng khí
xâm lấn
(x) Khơng khảo sát trong nghiên cứu
Kết quả điều trị
Trong 58 trẻ ARDS cĩ 16 trẻ (27,6%) tử vong
trong vịng 28 ngày đầu sau nhập viện, 21 trẻ
(36,2%) tử vong nếu tính cả suốt quá trình nằm
viện. Đa số các trẻ tử vong xảy ra trong vịng 7
ngày đầu sau nhập viện, chiếm 68,8% (11/16
trường hợp). Kết quả tương tự cũng được báo
cáo trong NC của tác giả Wen Liang Yu, khi cĩ
đến 35,9% số trẻ ARDS tử vong xảy ra trong
vịng 24 giờ đầu sau nhập viện(19). NC của tác giả
Phùng Thị Bích Thủy cũng cho thấy tỉ lệ tử vong
tại đơn vị hồi sức nhi lên tới 56% và cĩ đến gần
một nửa tử vong trong 7 ngày đầu(15).
Bảng 7: Khảo sát tỉ lệ tử vong theo phân độ ARDS
tại thời điểm hỗ trợ thơng khí
Phân độ ARDS Châu Ngọc Hiệp, n=58,
(%)
PALICC 2015,
(%)
(17)
Khơng phân độ 0
Nhẹ 16,7 12,5
Trung bình 26,1 22,4
Nặng 61,5 29,3
Tổng cộng 27,6
(*)
20,8
(*) Tính đến thời điểm 28 ngày đầu sau nhập viện
Trong báo cáo của PALICC 2015, tỉ lệ tử
vong được lấy từ các nghiên cứu ở những nước
cĩ nền y học phát triển như Hoa Kì, Anh, các
nước Châu Âu và Úc. Cĩ lẽ đây là lí do mà tỉ lệ
tử vong trong báo cáo của PALICC 2015 thấp
hơn so với trong NC của chúng tơi. Khi so sánh
với các nước lân cận tỉ lệ tử vong do ARDS cũng
tương tự như NC của chúng tơi, cao hơn trong
báo cáo của PALICC, như ở Trung Quốc
(43,5%)(7), Ấn Độ (70%)(3). Theo NC của tác giả
Nguyễn Huỳnh Hạnh thực hiện tại BV Nhi
Đồng 2 năm 2012, tỉ lệ tử vong ở trẻ ARDS tại
khoa HSTC lên đến 87,5%(13). Tuy nhiên các NC
này đều sử dụng tiêu chuẩn cũ năm 1994, cĩ sự
phân biệt nhĩm tổn thương phổi cấp (ALI) và
ARDS khi đánh giá tỉ lệ tử vong. Đồng thời,
trong NC của chúng tơi sử dụng tiêu chuẩn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 173
phân độ theo PALICC 2015, cĩ 10/58 trẻ (17,2%)
ARDS khơng hỗ trợ thơng khí xâm lấn nên phân
độ và tỉ lệ tử vong ở nhĩm trẻ này là 0%. Vì vậy,
những lí do trên cĩ thể làm ảnh hưởng tỉ lệ tử
vong chung do ARDS trong NC của chúng tơi
khi so sánh với các NC khác.
Thời gian thở máy và điều trị tại khoa HSTC
cũng như thời gian điều trị tại bệnh viện trong
NC của chúng tơi khá tương đồng với NC của
tác giả Judith J.M, thực hiện tại Singapore, báo
cáo năm 2014(18) (Bảng 8).
Bảng 8: Khảo sát sự khác biệt về thời gian điều trị và
tỉ lệ tử vong
Đặc điểm C.N.Hiệp Judith JMW,
Singapore, 2014
(18)
Tiêu chuẩn chẩn đốn PALICC 2015 AECC 1994
Tỉ lệ tử vong, % 36,2 62,9
Thời gian thở máy, ngày 7,5 (5-14)
(*)
10 (4-21)
(*)
Thời gian nằm PICU,
ngày
11 (6-17)
(*)
10 (4-9)
(*)
Thời gian nằm viện, ngày 25 (13-35)
(*)
19 (7-57)
(*)
(*) Trung vị (Tứ vị)
Bảng 9: Khảo sát tỉ lệ tử vong giữa nhĩm bệnh
nguyên ARDS tại phổi và ngồi phổi
Tỉ lệ tử vong C.N.Hiệp Yan Li
(10)
G.Chetan
(
3
)
Yu WL
(19)
ARDS tổn thương
trực tiếp tại phổi, %
13,8
(*)
30,8 55,5 58,1
ARDS tổn thương
gián tiếp ngồi phổi, %
58,6
(*)
66,7 87,5 65,1
(*) Phép kiểm Chi bình phương, p<0,001
Trong nhĩm bệnh nguyên ARSD tổn
thương phổi gián tiếp gặp nhiều nhất là nhiễm
trùng huyết(17). Tình trạng nhiễm trùng huyết
lại thường đi kèm rối loạn chức năng các cơ
quan(6,12). Cĩ thể đây là lí do giải thích vì sao
nhĩm trẻ ARDS tổn thương gián tiếp lại cĩ tỉ lệ
tử vong cao hơn trong nhiều nghiên cứu (Bảng 9).
KẾT LUẬN
Tỉ suất mắc ARDS ở trẻ nhập khoa HSTC-
CĐ là 16%, theo tiêu chuẩn PALICC 2015.
Những trẻ này cĩ tỉ lệ tử vong lên đến 36,2%. Vì
vậy, cần lưu ý đánh giá tình trạng oxy hĩa máu
ở những trẻ cĩ bệnh nguyên liên quan ARDS,
đặc biệt viêm phổi, nhiễm trùng huyết, hoặc cĩ
tổn thương đa cơ quan đi kèm để phát hiện và
xử trí sớm những trường hợp diễn tiến ARDS.
Chiến lược thơng khí bảo vệ phổi cần được tuân
thủ hơn với hy vọng cĩ thể cải thiện tỉ lệ tử vong
ở những trẻ ARDS theo khuyến cáo của Hội
nghị đồng thuận PALICC 2015.
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. Ashbaugh DG, Bigelow DB, Petty TL, Levine BE (1967). "Acute
respiratory distress in adults". Lancet, 2 (7511):pp. 319-323.
2. Cheifetz IM (2016). "Year in Review 2015: Pediatric ARDS".
Respir Care, 61 (7):pp. 980-985.
3. Chetan G, Rathisharmila R, Narayanan P, Mahadevan S (2009).
"Acute Respiratory Distress Syndrome in Pediatric Intensive
Care Unit". Indian Journal of Pediatrics, 76:pp. 567-586
4. Flori HR, Glidden DV, Rutherford GW, Matthay MA (2005).
"Pediatric acute lung injury: prospective evaluation of risk
factors associated with mortality". Am J Respir Crit Care Med,
171(9):pp. 995-1001.
5. Gattinoni L, Quintel M (2016). "Fifty Years of Research in ARDS
Why Is Acute Respiratory Distress Syndrome So Important for
Critical Care?". Am J Respir Crit Care Med, 194(9):pp. 1051-1052.
6. Goldstein B, Giroir B et al (2005). "International pediatric sepsis
consensus conference: Definitions for sepsis and organ
dysfunction in pediatrics". Pediatr Crit Care Med, 6(1):pp. 234-276.
7. Hu X, Qian S, Xu F, Huang B et al (2009). "Incidence,
management and mortality of acute hypoxemic respiratory
failure and acute respiratory distress syndrome from a
prospective study of Chinese paediatric intensive care network".
Acta Pỉdiatrica, pp. 715-721.
8. Hudson LD, Milberg JA, Anardi D, Maunder RJ (1995). "Clinical
risks for development of the acute respiratory distress
syndrome". Am J Respir Crit Care Med, 151 (2 Pt 1):pp. 293-301.
9. Khemani RG, Smith LS, Zimmerman JJ, Erickson S (2015).
"Pediatric acute respiratory distress syndrome: definition,
incidence, and epidemiology: proceedings from the Pediatric
Acute Lung Injury Consensus Conference". Pediatr Crit Care
Med, 16(5 Suppl 1):pp. S23-40.
10. Li Y, Chen H, Gao HMo, Zhou T et al (2012). "Epidemiological
features and risk factor analysis of children with acute lung
injury". World Journal of Pediatrics, Vol 8 (No 1):pp. 43-46
11. Lim JK, Lee JH, Cheifetz IM (2016). "Special considerations for
the management of pediatric acute respiratory distress
syndrome". Expert Rev Respir Med, 10 (10):pp. 1133-1145.
12. Matics TJ, Sanchez-Pinto LN (2017). "Adaptation and Validation
of a Pediatric Sequential Organ Failure Assessment Score and
Evaluation of the Sepsis-3 Definitions in Critically Ill Children".
JAMA Pediatr, 171(10):pp. e172352.
13. Nguyễn Huỳnh Hạnh, Phạm Thị Minh Hồng (2013). "Khảo sát
nguyên nhân hội chứng nguy kịch hơ hấp cấp ở trẻ em tại bệnh
viện Nhi Đồng 2". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 17(1):pp. 285.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 174
14. Pham M Tài, Rubenfeld GD (2017). "The epidemiology of
ARDS: a fiftieth birthday review". Am J Respir Crit Care Med,
195:pp. 860-870.
15. Phung Thi Bich Thuy, Suzuki T, Phan Phuc Huu, Kawachi S et
al (2017). "Pathogen screening and prognostic factors in children
with severe ARDS of pulmonary origin". Pediatric Pulmonology,
52(11):pp. 1469-1477.
16. The ARDS Definition Task Force (2012). "Acute Respiratory
Distress Syndrome: The Berlin Definition". JAMA,
307(23):pp.2526-2533.
17. The Pediatric Acute Lung Injury Consensus Conference Group
(2015). Pediatric acute respiratory distress syndrome: consensus
recommendations from the Pediatric Acute Lung Injury
Consensus Conference.. Pediatr Crit Care Med; pp. 428-439.
18. Wong JJM, Loh TF, Testoni D, Yeo JG et al (2014).
"Epidemiology of pediatric acute respiratory distress syndrome
in Singapore: risk factors and predictive respiratory indices for
mortality". Pediatric ARDS in Singapore, pp. 78
19. Yu WL, Lu ZJ, Wang Y, Shi LP et al (2009). "The epidemiology
of acute respiratory distress syndrome in pediatric intensive
care units in China". Intensive Care Med, 35(1):pp. 136-143.
Ngày nhận bài báo: 13/01/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/02/2019
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_hoi_chung_nguy_kich_ho_hap_cap_o_tre_em_tai_khoa_ho.pdf