Tài liệu Đặc điểm hội chứng động mạch vành cấp ở phụ nữ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa I 140
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP Ở PHỤ NỮ
Vũ Thị Ái Vân*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mở đầu: Trước đây, nguy cơ tim mạch ở phụ nữ thường bị xem nhẹ do quan điểm estrogen có khả năng
phòng ngừa bệnh lý tim mạch. Hiện nay số liệu thống kê cho thấy bệnh tim mạch, đặc biệt hội chứng vành cấp, là
nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong ở phái nữ trên thế giới. Hội chứng vành cấp ở phái nữ có triệu chứng
không điển hình, nhập viện trễ và tăng lên theo tuổi. Tại Việt Nam ít có nghiên cứu về bệnh động mạch vành, đặc
biệt là hội chứng vành cấp, ở phái nữ. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm khảo sát/ mô tả/ phân tích đặc
điểm hội chứng vành cấp ở phụ nữ.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hội chứng động mạch vành cấp ở phụ nữ.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và tiến cứu, cắt ngang mô tả.
Kết quả: 165 bệnh nhân nữ mắc hội chứng động mạch vành cấp nhập bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hội chứng động mạch vành cấp ở phụ nữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa I 140
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP Ở PHỤ NỮ
Vũ Thị Ái Vân*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mở đầu: Trước đây, nguy cơ tim mạch ở phụ nữ thường bị xem nhẹ do quan điểm estrogen có khả năng
phòng ngừa bệnh lý tim mạch. Hiện nay số liệu thống kê cho thấy bệnh tim mạch, đặc biệt hội chứng vành cấp, là
nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong ở phái nữ trên thế giới. Hội chứng vành cấp ở phái nữ có triệu chứng
không điển hình, nhập viện trễ và tăng lên theo tuổi. Tại Việt Nam ít có nghiên cứu về bệnh động mạch vành, đặc
biệt là hội chứng vành cấp, ở phái nữ. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm khảo sát/ mô tả/ phân tích đặc
điểm hội chứng vành cấp ở phụ nữ.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hội chứng động mạch vành cấp ở phụ nữ.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và tiến cứu, cắt ngang mô tả.
Kết quả: 165 bệnh nhân nữ mắc hội chứng động mạch vành cấp nhập bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ
5/2012 đến 4/2014. Tuổi trung bình 72,7± 10,1. Tuổi thấp nhất 49, cao nhất 95, trong đó số bệnh nhân từ 60 tuổi
trở lên chiếm 81,9%. Đa số bệnh nhân có từ 2-3 yếu tố nguy cơ trong đóTHA 88,4%, rối loạn lipid máu 73,5%,
đái tháo đường 40,6%, béo phì 20,5%, hút thuốc lá 0,6%. Kiểu rối loạn lipid máu chủ yểu giảm HDL và tăng
triglyceride lần lượt chiếm 34,6% và 28,6%. Triệu chứng đau ngực điển hình chiếm 30,3%. Chỉ có 33,9% bệnh
nhân nhập viện sớm trong 3 giờ đầu. Hầu hết bệnh nhân không có dấu suy tim trên lâm sàng (67,2%), có 5,7%
bệnh nhân bị choáng tim. Tại thời điểm nhập viện tỉ lệ tăng CKMB 38,4%, tăng Troponin T-hs 87,7%, tăng
đường huyết 57,7%. Tổn thương động mạch vành chủ yếu là bệnh 3 nhánh chiếm 44,8% và động mạch bị tổn
thương nhiều nhất là động mạch liên thất trước 38,6%.
Kết luận: Hội chứng động mạch vành cấp ở phụ nữ gặp nhiều ở đối tượng lớn tuổi, số bệnh nhân có triệu
chứng đau ngực điển hình và nhập viên sớm chiếm tỉ lệ thấp. Hầu hết bệnh nhân có trên 2 yếu tố nguy cơ. Đặc
điểm tổn thương động mạch vành chủ yếu là bệnh 3 nhánh.
Từ khóa: hội chứng vành cấp, phụ nữ.
ABSTRACT
ACUTE CORONARY SYNDROME IN WOMEN
Vu Thi Ai Van, Chau Ngoc Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 140 - 145
Background: Cardiovascular risk in women who had previously been underestimated due to the
misconception of estrogen protection against heart disease. Nowadays statistics has showed that cardiovascular
disease, especially acute coronary syndrome, is the leading cause for mortality in women all over the world. Acute
coronary syndrome in women is characterized by atypical symtomps, late hospitalization and age- dependent. In
Viet Nam, few studies were done on coronary heart disease in women, especially acute coronary syndrome in
women. Therefore, we conducted a research to analyse/ describe the characteristics of acute coronary syndrome in
women.
Objectives: To examine charecteristics of acute coronary syndrome in women.
Method: Retrospective and prospective cross- sectional observational study.
* Phòng Khám Đa Khoa Châu Thành – Bình Dương ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Vũ Thị Ái Vân ĐT: 0989.622.697 Email: bsvan1506@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 141
Results: 165 female patients with acute coronary syndrome were admitted to Nhan Dan Gia Dinh hospital
from May 2012 to April 2014. Medium age was 72.7± 10.1 with the lowest age being 49, the highest being
95.Most patients had 2 to 3 risk factors including hypertension (88.4%), dyslipidemia (73.5%), diabetes(40.6%),
obese (20.5%), smoking (0.6%). The main dyslipidemia was low HDL (34.6%) and hypertriglyceridemia
(28.6%). Typical chest pain accounted for 30.3% of patients. Only 33.9% of patients were admitted to hospitals
within the first 3 hours. Most patients didn’t have clinical signs of heart failure (67.2%) and 5.7% had shock. On
admission, 38.4% of patients had elevated CKMB, 88.7% had elevated Troponin T- hs, and 57.7% had
hyperglycemia. Coronary artery lesions were mainly three-vessel disease which accounted for 44.8% of patients,
and left anterior descending artery was the most common artery lesion (38.6%).
Conclusion: Acute coronary syndrome in women occurs more frequently in the elderly, patients with typical
chest pain and early hospitalization only accounted for low percentage. Most patients had 2 or more risk factors.
Main coronary artery lesion was three - vessel disease.
Keywords: acute coronary syndrome, women.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguy cơ tim mạch ở phụ nữ trước đây bị
đánh giá thấp do quan niệm sai lầm phụ nữ
được bảo vệ bởi estrogen nên tránh được bệnh
tim mạch. Ngày nay thống kê ghi nhận bệnh tim
mạch đặc biệt bệnh mạch vành là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu cho nữ giới ở Hoa Kỳ và
cả trên thế giới. Tần suất tử vong do bệnh mạch
vành ở nữ cao hơn tần suất tử vong do đột quị,
ung thư phổi và ung thư vú trong đó nhồi máu
cơ tim cấp chiếm vị trí hàng đầu(18, 20).
Phụ nữ với hội chứng động mạch vành cấp
thường lớn tuổi và có nhiều yếu tố nguy cơ hơn
nam giới. Triệu chứng bệnh thường mơ hồ, dễ
nhầm lẫn các bệnh lý khác, đến bệnh viện muộn,
nhiều bệnh phối hợp nên khả năng được điều trị
tích cực ít hơn dẫn đến tỉ lệ tử vong cao hơn nam
giới(6 ,19). Tại Việt Nam công trình nghiên cứu về
bệnh mạch vành ở phụ nữ đặc biệt là hội chứng
động mạch vành cấp còn rất ít. Chính vì vậy
chúng tôi thực hiện đề tài “ Đặc điểm hội chứng
động mạch vành cấp ở phụ nữ”.
ĐÓI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nữ mắc hội chứng mạch vành cấp
(cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ
tim không ST chênh lên, nhồi máu cơ tim có ST
chênh lên) và được chụp mạch vành, nhập khoa
nội Tim mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định
thành phố Hồ Chí Minh từ 5/2012 đến 4/2014.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả.
Thu thập dữ liệu: từ tất cả hồ sơ bệnh án của
các đối tượng theo mẫu bệnh án xây dựng. Đối
với các dữ kiện còn thiếu tiến hành gọi điện
phỏng vấn.
Định nghĩa biến số
Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp theo tiêu
chuẩn của WHO năm 2000, tăng huyết áp theo
JNC 7, đái tháo đường theo ADA 2013, béo phì
theo WHO dành cho người châu Á, rối loạn
lipid máu theo phân loại ATP III ( Adult
Treatment Panel III ) năm 2001, hút thuốc lá
khi hút bất kỳ điếu nào trong vòng 6 tháng
qua. Thời gian nhập viện là thời gian từ khi
bệnh nhân có triệu chứng đến khi nhập viện
Nhân Dân Gia Định. Đau ngực điển hình: đau
thắt ngực kiểu mạch vành xảy ra khi nghỉ
không giảm khi ngậm thuốc giãn vành. Đau
ngực không điển hình cảm giác đau, đè nặng,
khó chịu ở trước ngực, cổ, cánh tay không rõ
ràng liên quan với gắng sức hay không. Chẩn
đoán hẹp mạch vành có ý nghĩa khi động
mạch vành bị hẹp ≥ 50% đường kính. Số
nhánh động mạch vành bị tổn thương gồm
hẹp không ý nghĩa, 1 nhánh, 2 nhánh, 3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa I 142
nhánh, thân chung. Giá trị bình thường của
CKMB < 25 U/L, Troponin T-hs < 14 pg/ml.
Phân tích số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm STATA
12, biến định lượng được diễn giải bằng trung
bình ± độ lệch chuẩn (biến có phân phối chuẩn),
trường hợp không có phân phối chuẩn được
diễn giải bằng trung vị và khoảng tứ phân vị.
Biến định tính được diễn giải bằng tỉ lệ.
KẾT QUẢ
Tuổi trung bình: 72,7 ± 10,1, thấp nhất 49, cao
nhất 95.
Bảng 1: Phân bố nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số trường hợp Tỉ lệ (%)
≥ 60 tuổi 135 81,9
< 60 tuổi 30 18,1
Tổng số 165 100
Bảng 2: Yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ Số trường hợp Tỉ lệ (%) Tổng số
THA 146 88,4 165
ĐTĐ 67 40,6 165
Rối loạn lipid máu 111 73,5 151
Béo phì 15 20,5 73
Hút thuốc lá 1 0,6 165
Số yếu tố nguy cơ trên 1 bệnh nhân
0 6 (3,6)
1 38 (23,1)
2 61 (36,9)
3 58 (35,2)
4 2 (1,2)
*: Tăng hỗn hợp gồm tăng cả 2 cholesterol và triglyceride
Bảng 3: Đặc điểm rối loạn lipid máu
RLCH lipid Số trường hợp Tỉ lệ (%)
Tăng Cholesterol 39 21,4
Tăng Triglyceride 52 28,6
Tăng hỗn hợp * 17 9,3
Tăng LDL - C 11 6
Giảm HDL – C 63 34,6
Tổng số 182 100
Bảng 4: Đặc điểm lâm sàng
Biến số
Dân số nghiên cứu
n= 165 (%)
Đặc điểm đau ngực
Điển hình 50 (30,3)
Không điển hình 86 (52,1)
Không đau ngực 29 (17,6)
Biến số
Dân số nghiên cứu
n= 165 (%)
Thời gian nhập viện
Không rõ 39 (23,6)
≤ 3 giờ 56 (33,9)
>3 giờ 70 (42,5)
Phân bố giữa các thể bệnh
Đau thắt ngực không ổn định 27 (16,4)
Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên 68 (41,2)
Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên 70 (42,4)
Phân độ Killip n = 70 (%)
I 47 (67,2)
II 11 (15,7)
III 8 (11,4)
IV 4 (5,7)
Bảng 5: Đặc điểm cận lâm sàng
Biến số Dân số
CKMB: trung bình 38,8 ± 67,8 U/L n = 156 (%)
Tăng CKMB 60 (38,4)
Troponin T- hs: 101 (26-421) pg/ml n = 163 (%)
Tăng Troponin T- hs 143 (87,7)
Tăng đường huyết 93 (57,7)
Phân vùng nhồi máu n = 70(%)
Thành dưới 24 (34,3)
Thành dưới + thất phải 10 (14,3)
Thành sau 3 (4,3)
Thành trước 33 (47,1)
Bảng 6: Đặc điểm tổn thương động mạch vành
Biến số Dân số
Số nhánh động mạch vành bị hep n = 165(%)
Hẹp không ý nghĩa 6 (3,6)
1 nhánh 28 (17)
2 nhánh 45 (27,3)
3 nhánh 74 (44,8)
Thân chung 12 (7,3)
Động mạch bị tổn thương n = 386 (%)
Động mạch liên thất trước 149 (38,6)
Đông mạch mũ 109 (28,2)
Động mạch vành phải 116 (30,5)
Thân chung 12 (3,1)
Đặc điểm can thiệp n = 165 (%)
Có can thiệp 100 (60,6)
Bảng 7: Đặc điểm nhóm không can thiệp
Có chỉ định 12 (18,5)
Không chỉ đinh 53 (81,5)
Bảng 8: Đặc điểm nhóm không chỉ định can thiệp
Biến số Dân số
n = 53 (%)
Phẫu thuật bắc cầu 26 (49,1)
Biến số Dân số n = 65 (%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 143
Biến số Dân số
n = 53 (%)
Hẹp mạch vành 50-70% 10 (18,9)
Hẹp mạch vành không ý nghĩa 6 (11,3)
Đã đặt gía đỡ mạch vành, hiện không tái hẹp 7 (13,2)
Mạch vành nhỏ, hẹp lan tỏa 3 (5,6)
Tự tái thông 1 (1,9)
BÀN LUẬN
Tuổi
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng
tôi 72,7 ± 10,1 tương đồng với Nguyễn Ngọc
Tú(14) (75,63 ± 9,11) và Radovanovic(19) (70,9 ±
12,1), nhưng cao hơn Pagidipati(17) (60,8 ± 10,4),
Shehab(23) (64 ± 12,4).
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tần
suất mắc bệnh mạch vành ở nhóm tuổi trên 60
khá cao 81,9%. Kết quả của chúng tôi tương
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tú(14)
ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân nữ trên 65 tuổi mắc
hội chứng vành cấp 93,7%, nghiên cứu của
Rosengren(21) ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân nữ trên
65 tuổi mắc hội chứng vành cấp 60,7%.
Theo Cheng(5) và cộng sự, trong nhồi máu
cơ tim yếu tố lớn tuổi không chỉ liên quan với
tăng tỉ lệ tàn tật và tái nhồi máu mà còn làm
tăng tỉ lệ tử vong.
Yếu tố nguy cơ
Số bệnh nhân THA trong nghiên cứu của
chúng tôi chiếm 88,4%. Tỉ lệ THA trong nghiên
cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu
của tác giả Shehab(23) cho thấy số bệnh nhân nữ
bị THA chiếm 81,5% với tuổi trung bình 64 ±
12,4, nhưng thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn
Ngọc Tú(14) tỉ lệ THA 92,9%, tuổi trung bình 75,63
± 9,11, cao hơn tỉ lệ THA trong nghiên cứu của
Radovanovic(19) chiếm 65,2% với tuổi trung bình
70,9 ± 12,1.
Tỉ lệ bệnh nhân nữ mắc bệnh ĐTĐ trong
nghiên cứu của chúng tôi 40,6%, tỉ lệ này
tương tự như các nghiên cứu Nguyễn Ngọc
Tú(14) (46,4%), Pagidipati(17) (45,5%). Bệnh động
mạch vành ở nữ xuất hiện muộn hơn nam
khoảng 10 năm nhưng ở bệnh nhân nữ bị ĐTĐ
người ta nhận thấy tuổi xuất hiện nhồi máu cơ
tim bệnh nhân nữ bằng với bệnh nhân nam(1).
Vì vậy có thể nói ĐTĐ làm mất đi ưu thế bảo
vệ của người phụ nữ trước tuổi mãn kinh với
bệnh động mạch vành.
Số bệnh nhân rối loạn lipid máu trong
nghiên cứu chiếm 73,5%. Trong nghiên cứu
của chúng tôi kiểu rối loạn lipid máu giảm
HDL - C, tăng triglyceride và tăng cholesterol
toàn phần chiếm ưu thế lần lượt với tỉ lệ
34,6%; 28,6%; 21,4%. Người phụ nữ khi bước
vào tuổi mãn kinh có sự thay đổi thành phần
lipid máu với tăng nồng độ triglyceride và
giảm HDL - C. Tăng LDL - C và cholesterol
toàn phần là yếu tố dự báo nguy cơ bệnh
mạch vành ở nam, ngược lại ở nữ giới đó là sự
gia tăng triglyceride và giảm HDL – C.
Tỉ lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu chúng
tôi 0,6%, tương tự Nguyễn Ngọc Tú(14) là 0%,
Pagidipati(17) 2,1%, Shehab(23) là 3,8%.
Tỉ lệ bệnh nhân béo phì trong nghiên cứu
của chúng tôi 20,5% thấp hơn so với nghiên cứu
của Trần Thị Minh Phủ(24) khảo sát trên những
bệnh nhân nữ mắc bệnh mạch vành mạn tỉ lệ
này 37,5%.
Các bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi đều có từ 2 - 3 YTNC trong đó 2
YTNC chiếm tỉ lệ cao nhất 36,9%, có 3 YTNC
35,2%. Kết quả của chúng tôi tương đồng với
nghiên cứu của Nguyễn Minh Đức(13) trên
nhóm bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp có 2
YTNC chiếm 35,5%, có 3 YTNC chiếm 32,9%.
Đặc điểm lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh
nhân đau ngực điển hình chỉ chiếm 1/3 dân số,
2/3 còn lại là đau ngực không điển hình và
không đau ngực. Các nghiên cứu trong nước
cũng như trên thế giới đều ghi nhận phụ nữ
khi mắc hội chứng vành cấp thường có biểu
hiện không điển hình, ít có triệu chứng đau
ngực, thay vào đó thường gặp các triệu chứng
khó thở, buồn nôn, vã mồ hôi, chóng mặt, đau
lưng, hồi hộp đánh trống ngực(3 , 16). Cần lưu ý
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa I 144
đến đặc điểm này ở phụ nữ mắc hội chứng
vành cấp để chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Khoảng 1/3 bệnh nhân trong nghiên cứu
nhập viện sớm 3 giờ đầu, khoảng 40% bệnh
nhân nhập viện sau 3 giờ. Một số nghiên cứu
trên thế giới cho thấy phụ nữ khi bị nhồi máu cơ
tim thường có xu hướng trì hoãn nhập viện và
nhập viện muộn hơn nam giới. Nguyên nhân do
triệu chứng không điển hình, chủ quan với các
triệu chứng, lại mắc nhiều bệnh đồng thời(8 , 11).
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 67,2%
bệnh nhân không có dấu hiệu suy tim trên lâm
sàng, có 17,1% bệnh nhân có biểu hiện suy tim
nặng (Killip III và Killip IV), trong đó có 5,7%
bệnh nhân bị choáng tim (Killip IV). Kết quả của
chúng tôi tương tự như nghiên cứu của tác giả
Radovanovic(19) cho thấy đa số bệnh nhân
(90,9%) không có dấu hiệu suy tim trên lâm
sàng, chỉ 9,1% bệnh nhân có Killip III và Killip IV
trong đó Killip IV chiếm 2,3%.
Đặc điểm cận lâm sàng
Troponin T-hs và CKMB: Sự tăng của các
Troponin tim là yếu tố tiên lượng độc lập và
mạnh mẽ của tăng nguy cơ tử vong và tái nhồi
mau cơ tim(2). Nghiên cứu của Morrow D.A(12)
cho thấy các chất đánh dấu hoại tử cơ tim ngoài
việc giúp chẩn đoán còn rất hữu ích để phân
tầng nguy cơ và tiên đoán hiệu quả điều trị.
Giá trị trung bình của CK - MB trong nghiên
cứu của chúng tôi 38,8 ± 67,8 U/L thấp hơn
nghiên cứu của tác giả Elmenyar(7) 75 ± 430 U/L.
Tỉ lệ bệnh nhân tăng đường huyết tại thời
điểm nhập viện trong nghiên cứu của chúng tôi
chiếm 57,7%. Tỉ lệ này cao hơn so với nghiên cứu
của Trương Minh Châu(25) nghiên cứu trên đối
tượng bệnh nhân trẻ tuổi mắc hội chứng vành
cấp (7,7%). Tuy nhiên ngưỡng tăng đường huyết
của tác giả khác với chúng tôi (> 9 mmol/l).
Chúng tôi lấy ngưỡng tăng đường huyết theo
nghiên cứu của Sanjuan(22) (140 mg/dl) cho thấy
tăng đường huyết cấp tính lúc nhập viện là yếu
tố tiên đoán tử vong và rối loạn nhịp trên bệnh
nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vị trí
nhồi máu thành trước chiếm tỉ lệ cao nhất 47,1%.
Theo thứ tự tỉ lệ nhồi máu thành dưới chiếm
34,3%, thành dưới và thất phải 14,3%, thành sau
4,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
đồng với kết quả của tác giả Heer(9).
Đặc điểm tổn thương động mạch vành
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh 3
nhánh mạch vành chiếm cao nhất (44,8%), có thể
do tuổi trung bình dân số của chúng tôi khá cao
(72,7±10,1). Nghiên cứu của Rosengren(21) ghi
nhận phụ nữ càng lớn tuổi tổn thương 3 nhánh
mạch vành càng chiếm ưu thế.
Tỉ lệ hẹp mạch vành không ý nghĩa trong
nghiên cứu của chúng tôi 11,3%. Theo nghiên
cứu WISE(10) phụ nữ có biểu hiện thiếu máu cơ
tim với kết quả chụp mạch vành bình thường sẽ
có 40% tái nhập viện ít nhất một lần vì đau ngực,
30% cần chụp mạch vành lại trong vòng 5 năm,
19% sẽ có biến cố tim mạch trong vòng 3 năm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi động
mạch liên thất trước chiếm tỉ lệ cao nhất
(38,6%), động mạch vành phải (30,5%), động
mạch mũ và thân chung lần lượt chiếm tỉ lệ
28,2% và 3,1%. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi tương tự như kết quả của Cao Thanh Tâm(4)
và Nguyễn Quang Tuấn(15).
Đặc điểm can thiệp
Tỉ lệ bệnh nhân được can thiệp 60,6% cao
hơn so với nhóm không can thiệp. Kết quả này
tương tự với nghiên cứu của Dey(6) tỉ lệ bệnh
nhân nữ được can thiệp 65%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm
không chỉ định can thiệp gồm 53 bệnh nhân
chiếm 81,5% cao hơn so với nghiên cứu của Cao
Thanh Tâm(4) tỉ lệ 30,7%. Đây là những bệnh
nhân có chỉ định phẫu thuật bắc cầu, hoặc giải
phẫu mạch vành không thích hợp. Hẹp mạch
vành từ 50% - 70% chiếm 18,9% thấp hơn nghiên
cứu của Cao Thanh Tâm(4) tỉ lệ này 23%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 145
KẾT LUẬN
Hội chứng động mạch vành cấp ở phụ nữ có
đặc điểm triệu chứng ít điển hình, nhập viện
muộn, hay gặp trên nhóm phụ nữ lớn tuổi. Đặc
điểm tổn thương động mạch vành chủ yếu bệnh
3 nhánh với tổn thương động mạch liên thất
trước gặp nhiều nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amini H, Axelsson O, Ollars B & Anneren G (2009). The
Swedish Birth Defects Registry: ascertainment and incidence of
spina bifida and cleft lip/palate. Acta Obstet Gynecol Scand, 88 (6):
654-659.
2. Anderson JL, Adams CD, Antman EM, et al (2007). ACC/AHA
2007 guidelines for the management of patients with unstable
angina/non-ST-Elevation myocardial infarction: a report of the
American College of Cardiology/American Heart Association
Task Force on Practice Guidelines (Writing Committee to Revise
the 2002 Guidelines for the Management of Patients With
Unstable Angina/Non-ST-Elevation Myocardial Infarction)
developed in collaboration with the American College of
Emergency Physicians, the Society for Cardiovascular
Angiography and Interventions, and the Society of Thoracic
Surgeons endorsed by the American Association of
Cardiovascular and Pulmonary Rehabilitation and the Society
for Academic Emergency Medicine. J Am Coll Cardiol, 50 (7): e1-
e157.
3. Berg J, Bjorck L, Dudas K, Lappas G & Rosengren A (2009).
Symptoms of a first acute myocardial infarction in women and
men. Gend Med, 6 (3): 454-462.
4. Cao Thanh Tâm (2003). Can thiệp ban đầu ở bệnh nhân nhồi
máu cơ tim cấp tại bệnh viện Chợ Rẫy. Luận văn Thạc sĩ Y hoc,
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
5. Cheng CI, Yeh KH, Chang HW, et al (2004). Comparison of
baseline characteristics, clinical features, angiographic results,
and early outcomes in men vs women with acute myocardial
infarction undergoing primary coronary intervention. Chest, 126
(1):. 47-53.
6. Dey S, Flather MD, Devlin G, et al (2009). Sex-related differences
in the presentation, treatment and outcomes among patients
with acute coronary syndromes: the Global Registry of Acute
Coronary Events. Heart, 95 (1): 20-26.
7. El-Menyar A, Ahmed E, Albinali H, et al (2013). Mortality trends
in women and men presenting with acute coronary syndrome:
insights from a 20-year registry. PLoS One, 8 (7): e70066.
8. El-Menyar A, Zubaid M, Rashed W, et al (2009). Comparison of
men and women with acute coronary syndrome in six Middle
Eastern countries. Am J Cardiol, 104 (8): 1018-1022.
9. Heer T, Schiele R, Schneider S, et al (2002). Gender differences in
acute myocardial infarction in the era of reperfusion (the MITRA
registry). Am J Cardiol, 89 (5):. 511-517.
10. Johnson BD, Shaw LJ, Buchthan SD, et al (2004). Prognosis in
women with myocardial ischemia in the absence of obstructive
coronary disease: results from the National Institutes of Health-
National Heart, Lung, and Blood Institute-Sponsored Women's
Ischemia Syndrome Evaluation (WISE). Circulation, 109 (24):.
2993-2999.
11. Lefler LL & Bondy KN (2004). Women's delay in seeking
treatment with myocardial infarction: a meta-synthesis. J
Cardiovasc Nurs, 19 (4): 251-268.
12. Morrow DA, Antman EM, Tanasijevic M, et al (2000). Cardiac
troponin I for stratification of early outcomes and the efficacy of
enoxaparin in unstable angina: a TIMI-11B substudy. J Am Coll
Cardiol, 36 (6) : 1812-1817.
13. Nguyễn Minh Đức (2006). Mối liên quan giữa nồng độ Hs-CRP
với tổn thương giải phẫu động mạch vành qua chụp mạch vành
cản quang ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Ngọc Tú (2008). Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh
nhân nữ bị hội chứng động mạch vành cấp tại bệnh viện Thống
Nhất. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y dược thành phố
Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Quang Tuấn (2005). Nghiên cứu hiệu quả của phương
pháp can thiệp động mạch vành qua da trong điều trị nhồi máu
cơ tim cấp. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
16. Noureddine S, Arevian M, Adra M & Puzantian H
(2008).Response to signs and symptoms of acute coronary
syndrome: differences between Lebanese men and women. Am J
Crit Care, 17 (1): 26-35.
17. PagidipatiI NJ, Huffman MD, Jeemon P, et al (2013). Association
between gender, process of care measures, and outcomes in ACS
in India: results from the detection and management of coronary
heart disease (DEMAT) registry. PLoS One, 8 (4) : e62061.
18. Patel H, Rosengren A & Ekman I (2004)." Symptoms in acute
coronary syndromes: does sex make a difference?". Am Heart J,
148 (1): 27-33.
19. Radovanovic D, Erne P, Urban P, et al (2007). Gender differences
in management and outcomes in patients with acute coronary
syndromes: results on 20,290 patients from the AMIS Plus
Registry. Heart, 93 (11) : 1369-1375.
20. Rosenfeld AG, Lindauer A & Darney BG (2005). Understanding
treatment-seeking delay in women with acute myocardial
infarction: descriptions of decision-making patterns. Am J Crit
Care, 14 (4) : 285-293.
21. Rosengren A, Wallentin L, Simoons M, et al (2006). Age, clinical
presentation, and outcome of acute coronary syndromes in the
Euroheart acute coronary syndrome survey. Eur Heart J, 27 (7) :
789-795.
22. Sanjuan R, Nunez J, Luisa Blasco M, et al (2011). Prognostic
Implications of Stress Hyperglycemia in Acute ST Elevation
Myocardial Infarction. Prospective Observational Study. Rev Esp
Cardiol (Engl Ed), 64 (3) : 201-207.
23. Shehab A, Yasin J, Hashim MJ, et al (2013). Gender differences in
acute coronary syndrome in Arab Emirati women--implications
for clinical management. Angiology, 64 (1) : 9-14.
24. Trần Thị Minh Phủ (2005). Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng của bệnh suy mạch vành mạn ở người phụ nữ có tuổi.
Luận văn Thạc sĩ Y khoa, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh.
25. Trương Minh Châu (2014). Khảo sát đặc điểm hội chứng vành
cấp ở bệnh nhân trẻ. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài báo: 27/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_hoi_chung_dong_mach_vanh_cap_o_phu_nu.pdf