Tài liệu Đặc điểm hình ảnh siêu âm của u tuyến đa hình tuyến nước bọt mang tai: Tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018
62
ĐẶC ĐIỂM HèNH ẢNH SIấU ÂM CỦA U TUYẾN ĐA HèNH
TUYẾN NƢỚC BỌT MANG TAI
Ngụ Tuấn Minh1; Lờ Vũ Duy1; Nguyễn Anh Tỳ1
Trần Quang Vinh2; Hồ Văn Thạnh3
TểM TẮT
Mục tiờu: khảo sỏt đặc điểm hỡnh ảnh siờu õm của u tuyến đa hỡnh tuyến nước bọt mang tai.
Đối tượng và phương phỏp: nghiờn cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu hỡnh ảnh siờu õm tuyến nước
bọt mang tai trờn 31 bệnh nhõn được chẩn đoỏn mụ bệnh học là u tuyến đa hỡnh tuyến nước bọt
mang tai. Kết quả và kết luận: u tuyến đa hỡnh tuyến nước bọt mang tai chủ yếu gặp u ở thựy nụng
74,47%, kớch thước trung bỡnh 2 - 4 cm: 82,98%. Đa số cỏc trường hợp cú 01 khối u (83,9%).
U tuyến đa hỡnh thường cú hỡnh mỳi (48,94%) và hỡnh trũn (42,55%), tất cả đều cú ranh giới rừ.
Mật độ u tuyến đa hỡnh thường cú đặc điểm giảm õm (100%). Cấu trỳc đồng nhất gặp ở u tuyến
đa hỡnh 72,34%. Về cấu trỳc của khối u trờn siờu õm, u tuyến đa dạng đặc 74,47% và dạng hỗn hợp
25,53%. Phần lớn u cú dấu hiệu...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình ảnh siêu âm của u tuyến đa hình tuyến nước bọt mang tai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018
62
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA U TUYẾN ĐA HÌNH
TUYẾN NƢỚC BỌT MANG TAI
Ngô Tuấn Minh1; Lê Vũ Duy1; Nguyễn Anh Tú1
Trần Quang Vinh2; Hồ Văn Thạnh3
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm hình ảnh siêu âm của u tuyến đa hình tuyến nước bọt mang tai.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu hình ảnh siêu âm tuyến nước
bọt mang tai trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học là u tuyến đa hình tuyến nước bọt
mang tai. Kết quả và kết luận: u tuyến đa hình tuyến nước bọt mang tai chủ yếu gặp u ở thùy nông
74,47%, kích thước trung bình 2 - 4 cm: 82,98%. Đa số các trường hợp có 01 khối u (83,9%).
U tuyến đa hình thường có hình múi (48,94%) và hình tròn (42,55%), tất cả đều có ranh giới rõ.
Mật độ u tuyến đa hình thường có đặc điểm giảm âm (100%). Cấu trúc đồng nhất gặp ở u tuyến
đa hình 72,34%. Về cấu trúc của khối u trên siêu âm, u tuyến đa dạng đặc 74,47% và dạng hỗn hợp
25,53%. Phần lớn u có dấu hiệu tăng âm thành sau (93,62%), vôi hóa trong khối u gặp 21,28%.
* Từ khóa: Tuyến nước bọt mang tai; U tuyến đa hình; Siêu âm tuyến nước bọt.
Parotid Ultrasound Imaging in Patients with Pleomorphic Adenoma
Summary
Objectives: To survey features of parotid ultrasound imaging in patients with pleomorphic adenoma.
Subjects and methods: Retrospective combinied prospective descritive study on parotid ultrasound
features of 31 patients with pleomorphic adenoma. Results and conclusions: Pleomorphic adenoma
located mainly in superficial segment parotid gland: 74.47%. There were 82.98% of tumors with
average of length from 2 to 4 cm. Almost patients had a tumor (83.9%). The majority of tumors
had lobulated shape (48.94%), round shape (42.55%) and all of tumors had well defined margin.
100% of pleomorphic adenomas had hypoechoic. It accounted for 72.34% pleomorphic adenomas
with homogeneous. 74.47% of pleomorphic adenomas were solid mass, 25.53% of them were
mixture. Calcifications were seen in 4/19 cases of pleomorphic adenomas. Almost pleomorphic
adenoma had acoustic enhancements. Calcifications were seen in 21.28% of cases.
* Keywords: Parotid gland; Pleomorphic adenoma; Salivary ultrasound.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khối u tuyến nước bọt mang tai (TNBMT)
là loại khối u điển hình về tính đa dạng
hình thái mô học giữa các khối u khác nhau
cũng như trong cùng một khối u. Hơn nữa,
các khối u hỗn hợp, sự biệt hóa và xu
hướng ác tính hóa u lành có thể làm cho chẩn
đoán mô học bị mất giá trị theo dõi trong
một thời gian dài [6]. Đa số u là lành tính,
1. Bệnh viện Quân y 103
2. Bệnh viện Quân y 110
3. Trường Cao đẳng Quân y 1
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Tuấn Minh (ngotuanminh103hospital@gmail.com)
Ngày nhận bài: 14/07/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/09/2018
Ngày bài báo được đăng: 21/09/2018
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018
63
chiếm tỷ lệ 85 - 90%, nhưng có thể thoái
hoá ác tính với tỷ lệ khá cao. Ung thư
TNBMT nói chung chiếm 2 - 4% các ung
thư vùng đầu - cổ. Ở Mỹ, ung thư TNBMT
chiếm 6% ung thư đầu - cổ, 0,3% trong
tổng số ung thư toàn cơ thể [7]. Triệu
chứng khối u TNBMT mờ nhạt, khi được
chẩn đoán xác định thì đa số các trường
hợp khối u đã lớn, mức độ tổn thương
rộng, chức năng, thẩm mỹ bị ảnh hưởng,
gây khó khăn cho việc tiên lượng, điều trị
phẫu thuật và điều trị sau phẫu thuật,
đồng thời làm tăng nguy cơ biến chứng
và tái phát.
Siêu âm TNBMT cho biết vị trí, kích
thước, bản chất khối u, đồng nhất hay
nhiều nhân Vì vậy, ngày nay siêu âm
được chấp nhận rộng rãi, là phương pháp
chẩn đoán hình ảnh đầu tiên để đánh giá
hạch và bệnh mô mềm ở đầu và cổ, bao
gồm cả các tuyến nước bọt lớn [3]. Kết quả
của riêng khảo sát siêu âm có thể gợi ý
chẩn đoán cuối cùng hoặc cung cấp
dữ liệu chẩn đoán phân biệt quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực
hiện nghiên cứu nhằm: Khảo sát đặc điểm
siêu âm của u tuyến đa hình TNBMT.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Bệnh nhân (BN) u tuyến đa hình TNBMT
đã được phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật
Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng
1 - 2016 đến 1 - 2018.
- Lựa chọn BN: BN được siêu âm,
phẫu thuật và chẩn đoán mô bệnh học là
u tuyến đa hình TNBMT.
- Loại trừ các trường hợp không đồng
ý tham gia nghiên cứu.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu
kết hợp tiến cứu.
- Tiến hành từ tháng 1 - 2016 đến
1 - 2018.
- Ghi nhận thông tin siêu âm theo các
đặc điểm:
+ Vị trí u: vị trí trên tuyến, các vị trí có
thể gặp của khối u: thùy nông, thùy sâu
hoặc cả thùy nông và sâu.
+ Số lượng khối u trong tuyến: một hoặc
nhiều khối.
+ Kích thước u xếp theo phân nhóm
của Hiệp hội Ung thư Mỹ (AJCC): đo kích
thước u theo đường kính lớn nhất tìm
được và xếp vào các nhóm kích thước
( 4 cm) [2].
- Hình dạng khối u: hình tròn, hình bầu
dục, hình múi.
- Ranh giới u: rõ, không rõ.
- Mật độ: dấu hiệu giảm âm, tăng âm,
trống âm.
+ Cấu trúc u: u có thể ở dạng đồng
nhất, không đồng nhất, mô tả rõ cấu trúc
khối u dạng đặc, dịch hay dạng hỗn hợp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 31 BN tuổi từ 17 - 65,
tỷ lệ nam/nữ 12/19, có đối chiếu giải phẫu
bệnh và phẫu thuật, chúng tôi thu được
kết quả như sau:
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018
64
Bảng 1: Số lượng của u tuyến đa hình
trên siêu âm (n = 31).
Đặc điểm n %
Tổng số
u
Số lượng
1 khối 26 83,9
47
> 1 khối 5 16,1
Tổng số BN 31 100
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số
các trường hợp có 1 khối u. 5 trường
hợp phát hiện > 1 khối u, trong đó 2 trường
hợp là u tuyến đa hình tái phát, 3 trường
hợp u tuyến đa hình. Số lượng khối u
đếm nhiều nhất là 8 trong trường hợp u
tuyến đa hình tái phát. Chúng tôi cho rằng
đây là trường hợp gieo rắc tế bào u trong
lần phẫu thuật trước đó, tổng số khối u
đếm được 47 khối. Theo Gritzmann, u nhiều
khối thường gặp ở u tuyến lympho, u tuyến
đa hình tái phát và u tế bào túi tuyến [4].
Biểu đồ 1: Vị trí u tuyến đa hình trên
siêu âm (n = 47).
Như vậy, u tuyến đa hình TNBMT
thường gặp ở thùy nông (74,47%), u ít
gặp ở thùy sâu (21,28%). Chúng tôi chỉ
gặp 2 trường hợp u quá lớn xâm lấn cả
2 thùy. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Nguyễn Gia Thức (2008), khi dựa
vào mốc là tĩnh mạch sau hàm dưới,
siêu âm có thể định vị chính xác 100% u
nằm ở thùy nông [1]. Theo Wittich và CS,
siêu âm có độ nhạy lên đến 100%, tương
đương với chụp cắt lớp vi tính khi định vị
các khối u ở thùy nông tuyến mang tai [9].
* Kích thước của u tuyến đa hình trên
siêu âm (n = 47):
Qua siêu âm, nhờ vào đặc điểm đường
bờ rõ nét của khối u, có thể đo chính xác
kích thước của khối, kích thước u được xác
định là đường kính lớn nhất của u. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, u tuyến đa hình
thường gặp kích thước 2 - 4 cm: 39 BN
(82,98%), kích thước u < 2 cm: 5 BN
(10,64%) và chỉ có 3 BN (6,38%) khối u
> 4 cm.
Bảng 2: Hình dạng và ranh giới trên
siêu âm của u tuyến đa hình (n = 47).
Đặc điểm n %
Hình dạng
Tròn 20 42,55
Bầu dục 4 8,51
Thùy múi 23 48,94
Ranh giới
Rõ 47 100
Không rõ 0 0
Tổng 47 100
U tuyến đa hình thường có hình múi
(48,94%) và hình tròn (42,55%), ít gặp
nhất là hình bầu dục (8,51%) và tất cả
đều có ranh giới rõ. Nghiên cứu của
Nguyễn Gia Thức cũng đưa ra kết quả:
u tuyến đa hình thường có hình múi (46,7%)
và đại đa số có ranh giới rõ (80%) [1].
Nghiên cứu của Zajkowski khảo sát hình
ảnh siêu âm cho thấy 55% u tuyến đa
hình có hình múi [10]. Theo Shimizu, 91%
u tuyến đa hình có hình múi và 77,3% có
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018
65
ranh giới rõ, trong khi u tuyến lympho và
nang có hình bầu dục và hầu hết có ranh
giới rõ [8], so với các nghiên cứu khác,
nghiên cứu của chúng tôi gặp tỷ lệ u
tuyến đa hình có ranh giới rõ 100%,
có thể do thế hệ máy siêu âm ngày nay
có chất lượng hình ảnh tốt hơn trước đây
giúp quan sát và mô tả tổn thương chính
xác, rõ ràng hơn. Đặc điểm hình dạng nổi
bật của u tuyến đa hình TNBMT là hình
thùy múi đi kèm với ranh giới rõ của khối
u phản ánh tính chất lành tính của tổn
thương, điều này cũng được ghi nhận
trong các nghiên cứu khác.
Bảng 4: Đặc điểm mật độ và cấu trúc
âm của u tuyến đa hình (n = 47).
Đặc điểm
Mật độ
Giảm âm 47 100,0
Trống âm 0 0,0
Tăng âm 0 0,0
Cấu trúc
Đồng nhất 34 72,34
Không đồng nhất 13 27,66
Tổng 47 100,0
Mật độ u tuyến đa hình thường có đặc
điểm giảm âm, phù hợp với nghiên cứu
của Zajkowski, tất cả các khối u tuyến đa
hình và u tuyến lympho đều có đậm độ
giảm âm [10]. Theo Shimizu, u tuyến đa
hình có đậm độ giảm âm 90,9%. Cấu trúc
âm đồng nhất gặp 63% các trường hợp u
biểu mô lành tính. Với u tuyến đa hình,
75% trường hợp có cấu trúc âm đồng
nhất và 25% có cấu trúc âm không đồng
nhất [8]. Kết quả của chúng tôi cũng phù
hợp với nghiên cứu của Martinoli và Bialek,
các tác giả này cho rằng cấu trúc âm
đồng nhất là hình ảnh đặc trưng cho loại
u này [2, 5].
* Đặc điểm cấu trúc âm của u tuyến
đa hình:
Phần lớn u tuyến đa hình có mật độ
không đồng nhất, chủ yếu ở dạng đặc
35 khối u (74,47%), không có trường hợp
nào có dạng nang dịch đơn thuần. Tăng âm
thành sau là một đặc điểm thường gặp
trong u tuyến đa hình, nghiên cứu của
chúng tôi, 44 khối u (93,62%) có hình ảnh
tăng âm thành sau trên siêu âm. Vôi hóa
10 khối u (21,28%), đặc điểm vôi hóa
trong khối u không có giá trị định hướng
về bản chất cũng như độ ác tính của
khối u. Theo Ali Khalife và CS (2016),
17/19 trường hợp u ở dạng đặc, 4/19 trường
hợp có vôi hóa và 18/19 trường hợp tăng
âm thành sau [11].
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 31 BN u đa hình thái
TNBMT tuổi từ 17 - 65, tỷ lệ nam/nữ 12/19,
chúng tôi rút ra kết luận:
- U tuyến đa hình chủ yếu gặp ở
thùy nông (74,47%), kích thước trung bình
2 - 4 cm (82,98%). Đa số các trường hợp có
1 khối u (83,9%). U tuyến đa hình thường
có hình múi (48,94%), hình tròn (42,55%)
và tất cả đều có ranh giới rõ.
Trong nghiên cứu mật độ u tuyến đa
hình thường có đặc điểm giảm âm (100%).
Cấu trúc đồng nhất gặp ở u tuyến đa
hình 72,34%. Về cấu trúc của khối u trên
siêu âm, u dạng đặc 74,47% và dạng hỗn
hợp 25,53%. Phần lớn u có dấu hiệu tăng
âm thành sau (93,62%), vôi hóa trong
khối u gặp 21,28%.
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Gia Thức. Một số nhận xét đặc
điểm hình ảnh siêu âm khối u TNBMT. Tạp chí
Thông tin Y học. 2008, số 10, tr.31-34.
2. Bialek E.J, Jakubowski W, Karpinska G.
Role of ultrasonography in diagnosis and
differentiation of pleomorphic adenomas:
Work in progress. Arch Otolaryngol Head
Neck Surg. 2003, 129 (9), pp.929-933.
3. Brandwein M. Sialoblastoma:
Clinicopathological/Immunohistochemical study.
Am J Surg Pathol. 1999, 23, pp.342-348.
4. Gritzmann N et al. Sonography of the
salivary glands. Eur Radiol. 2003, 13 (5),
pp.964-975.
5. Martinoli C et al. Color Doppler sonography
of salivary glands. AJR Am J Roentgenol. 1994,
163 (4), pp.933-941.
6. Press IARC. Tumours of the salivary
glands. Pathology and Genetics of head and
neck tumours Lyon. 2005, pp.222-290.
7. Ronald H. Spiro, Dennis T.H. Lim.
Surgical oncology, malignant tumors of salivary
glands section. Springer-verlag. New York. 2003,
pp.62-65.
8. Shimizu M. Statistical study for sonographic
differential diagnosis of tumorous lesions in
the parotid gland. Oral Surg Oral Med Oral
Pathol Oral Radiol Endod. 1999, 88, pp.226-233.
9. Wittich G.R, Scheible W.F, Hajek P.C.
Ultrasonography of the salivary glands. Radiol
Clin North Am. 1985, 23 (1), pp.29-37.
10. Zajkowski P et al. Pleomorphic adenoma
and adenolymphoma in ultrasonography.
Eur J Ultrasound. 2000, 12 (1), pp.23-29.
11. Khalife Ali et al. The diagnostic value of
B-mode sonography in differentiation of
malignant and benign tumors of the parotid
gland. Iranian Journal of Otorhinolaryngology.
2016, 28 (88), pp.305-312.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_hinh_anh_sieu_am_cua_u_tuyen_da_hinh_tuyen_nuoc_bot.pdf