Đặc điểm giải phẫu phẫu thuật của hố chân bướm - Khẩu cái qua đường nội soi qua hốc mũi

Tài liệu Đặc điểm giải phẫu phẫu thuật của hố chân bướm - Khẩu cái qua đường nội soi qua hốc mũi: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học 57 trong nghiên cứu(1). Trong các kháng sinh Vancomycin, Teicoplanin, Linezolide, độ nhạy cảm của các kháng sinh này với vi khuẩn đều là tuyệt đối 100% trong tất cả các mẫu nghiên cứu. Các kháng sinh nhóm Macrolides và Lincosamides được sử dụng tương đối phổ biến trong bệnh lý viêm mũi xoang. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nhạy cảm đối với các kháng sinh này hiện nay còn rất thấp, như Azithromycin và Erythromycin độ nhạy cảm chỉ đạt 16,7%, Clindamycin đạt 22,2%. Với nhóm Fluoroquinolones, tỉ lệ nhạy cảm của vi khuẩn đối với Levofloxacin còn tương đối cao là 54,5%. Tuy nhiên Ciprofloxacin chỉ còn nhạy cảm với tỉ lệ là 22,2% thấp hơn so với tác giả Dương Thị Chung là 40,9%(2). KẾT LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính đạt 24,2%, chủ yếu là vi khuẩn Gram dương chiếm 78,3%. Về kết quả định danh vi khuẩn, loại vi khuẩn gây bệnh hay gặp nhất tron...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm giải phẫu phẫu thuật của hố chân bướm - Khẩu cái qua đường nội soi qua hốc mũi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học 57 trong nghiên cứu(1). Trong các kháng sinh Vancomycin, Teicoplanin, Linezolide, độ nhạy cảm của các kháng sinh này với vi khuẩn đều là tuyệt đối 100% trong tất cả các mẫu nghiên cứu. Các kháng sinh nhóm Macrolides và Lincosamides được sử dụng tương đối phổ biến trong bệnh lý viêm mũi xoang. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nhạy cảm đối với các kháng sinh này hiện nay còn rất thấp, như Azithromycin và Erythromycin độ nhạy cảm chỉ đạt 16,7%, Clindamycin đạt 22,2%. Với nhóm Fluoroquinolones, tỉ lệ nhạy cảm của vi khuẩn đối với Levofloxacin còn tương đối cao là 54,5%. Tuy nhiên Ciprofloxacin chỉ còn nhạy cảm với tỉ lệ là 22,2% thấp hơn so với tác giả Dương Thị Chung là 40,9%(2). KẾT LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính đạt 24,2%, chủ yếu là vi khuẩn Gram dương chiếm 78,3%. Về kết quả định danh vi khuẩn, loại vi khuẩn gây bệnh hay gặp nhất trong VMXMT nhiễm khuẩn người lớn trong nghiên cứu này là Staphylococcus aureus chiếm tỉ lệ 30,4%. Pseudomoas aeruginosa đứng thứ hai chiếm 17,4%. Về kết quả kháng sinh đồ, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: các vi khuẩn gây viêm xoang có tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh rất dao động và khác nhau ở các loại vi khuẩn khác nhau và cũng rất khác nhau ở trong cùng một loại vi khuẩn. Tụ cầu vàng, vi khuẩn có tỉ lệ cấy cao nhất trong nghiên cứu, đã kháng với tỉ lệ cao các kháng sinh nhóm β-lactam, Macrolides và Fluoroquinolones. Các vi khuẩn còn lại trong nghiên cứu cũng đã thể hiện sự đề kháng với các kháng sinh phổ biến trong điều trị viêm mũi xoang này với các mức độ khác nhau. Chính vì vậy, việc nuôi cấy định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ trong VMXMT nhiễm khuẩn người lớn có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn thuốc điều trị nhằm đạt hiệu quả tốt nhất cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Don DM, Yellon RF, Casselbrant ML, Bluestone CD (2001). Efficacy of a stepwise protocol that includes intravenous antibiotic therapy for the management of chronic sinusitis in children and adolescents. Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 127(9):pp. 1093-8. 2. Dương Thị Chung (2016). Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn trong xoang hàm trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Kaszuba SM, Stewart MG (2006). Medical management and diagnosis of chronic rhinosinusitis: A survey of treatment patterns by United States otolaryngologists. American journal of rhinology, 20(2):pp. 186-190. 4. Lê Công Định (1993). Bước đầu tìm hiểu tình hình viêm xoang trẻ em tại viện Tai Mũi Họng Trung Ương 1987-1993. Luận văn bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Hòa (2016). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, vi khuẩn trong viêm mũi xoang mạn tính nhiễm khuẩn người lớn tại bệnh viện tai mũi họng Trung Ương. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Bích Hường (2011). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn trong viêm xoang trẻ em tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương. Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại Học Y Hà Nội. 7. Phạm Quang Thiện (2002). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn trong viêm xoang hàm mạn tính nhiễm khuẩn tại bệnh viện Việt Nam- Thuỵ Điển Uông Bí. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội. 8. Rosenfield RM, Piccirillo JF, Chandrasekhar S, Brook I, Kumar KA et al (2015). Clinical practice guideline (update): Adult Sinusitis Executive Summary. Electronic, pp.1097-6817. 9. Sinus Partnership, Anon JB, Jacob MR (2000). Antimicrobial treatment guidelines for acute bacterial rhinosinusitis. Otolaryngology-Head and Neck Surgery, 123(1):pp. 5-31. 10. Sok JC, Ferguson BJ (2006). Differential diagnosis of eosinophilic chronic rhinosinusitis. Curr Allergy Asthma Rep, 6(3):pp. 203-14. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU PHẪU THUẬT CỦA HỐ CHÂN BƯỚM - KHẨU CÁI QUA ĐƯỜNG NỘI SOI QUA HỐC MŨI Võ Công Minh*, Nguyễn Hiền Minh**, Phạm Kiên Hữu*** Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 58 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hố chân bướm khẩu cái là một vùng giải phẫu sâu có cấu trúc phức tạp. Hiểu rõ đặc điểm giải phẫu qua đường nội soi của hố chân bướm khẩu cài để tiếp cận vùng này an toàn. Mục tiêu: Nghiên cứu các thành phần giải phẫu thần kinh mạch máu trong hố chân bướm khẩu cái và tương quan không gian và khoảng cách của các thành phần này với nhau và với các mốc giải phẫu trong hốc mũi qua đường nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế: cắt ngang mô tả hàng loạt ca. Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến 2017. Ba mươi xác ngâm formol đã được phẫu tích theo trình tự giống nhau ở cả hai bên hốc mũi: mở lỗ thông xoang hàm, nạo sàng trước sau, mở xoang bướm, cắt vách mũi xoang, bộc lộ các thành phần thần kinh, mạch máu, cơ và xương của hố chân bướm khẩu cái. Kết quả: Hốc mũi: mào sàng xuất hiện trong 97% trường hợp. Động mạch bướm khẩu cái đoạn xuất phát từ lỗ bướm khẩu cái có hai thân chiếm tỉ lệ 20%, có một thân chiếm tỉ lệ 80%. Khoảng cách từ gai mũi trước đến mào sàng là 62,9±4,286mm. Khoảng cách từ mào sàng đến mặt trước xoang bướm là 10,18±2,303mm. Khoảng cách từ bờ sau lỗ thông xoang hàm đến mào sàng: 7,13±1,498mm. Khoảng cách từ mào sàng đến sàn mũi là 23,4±1,429mm. Đường kính lỗ bướm khẩu cái là 6,73±1,233mm. Trong hố chân bướm khẩu cái (CBKC): kích thước trong ngoài của hố CBKC là 21,81±3,206mm. Kích thước trên dưới của hố CBKC là 23,2±2,327mm. Khoảng cách trước sau của hố CBKC là 9,65±1,43mm. Kích thước hạch CBKC là 7,01±1,643mm. Đường kính động mạch hàm trong là 4,34±0,826mm. Đường kính động mạch bướm khẩu cái là 2,37±0,459mm. Khoảng cách giữa ống thần kinh Vidian và lỗ tròn là 9,92±1,344mm. Kết luận: Đường nội soi xuyên hốc mũi giúp bộc lộ các thành phần thần kinh mạch máu trong hố CBKC với vùng phẫu thuật tương đối rộng rãi. Hiểu biết về tương quan về không gian và kích thước giữa các thành phần này có thể giúp cho phẫu thuật viên sàn sọ tiếp cận vùng giải phẫu này qua nội soi một cách an toàn. Từ khóa: hố chân bướm khẩu cái, mào sàng, động mạch bướm khẩu cái, thần kinh Vidian ABSTRACT ENDOSCOPIC TRANSNASAL ANATOMY OF PTERYGOPALATINE FOSSA: CONTENTS AND RELATIONSHIPS WITH NASAL LANDMARKS Vo Cong Minh, Nguyen Hien Minh, Pham Kien Huu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 58-63 Introduction: Pterygopalatine fossa is a deep and narrow space located at the lateral skull base. Knowledge about its contents and relationships to other important nasal landmarks under endoscopy may help the skull base surgeon when doing operation in this area. Objective: The purpose of this study was to investigate the anatomic contents of human pterygopalatine fossa and its spatial and distance relationship with nasal important landmarks through the endonasal endoscopic transnasal approach on human cadavers. Methods: Design: case series study. This study was carried out at Department of Anatomy at University of Medicine and Pharmacy Ho Chi Minh city from 2014 to 2017. An anatomical dissection of thirty human * Khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bộ môn Sinh Lý – Sinh Lý Bệnh – Miễn Dịch – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ***Bộ môn Tai Mũi Họng – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS Võ Công Minh ĐT: 0903905467 Email: vocongminh@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học 59 cadavers were performed to analyzed in this study to describe the spatial relationships and to measure the distances between the most important neurovascular structures in this region and with other nasal landmarks. Results: Nasal cavity: ethmoidal crest was seen 93% of cases. Sphenopalatine artery with one trunk was seen in 80% when two trunks was seen in 20% of cases. Mean distance between anterior nasal spine and ethmoidal crest was 62.9±4.286mm. Mean distance between ethmoidal crest and anterior wall of sphenoid sinus was 10.18±2.303mm. Mean distance between natural ostium of maxillary sinus and ethmoidal crest was 7.13±1.498mm. Mean distance between ethmoidal crest and nasal floor was 23.4±1.429mm. Mean diameter of sphenopalatine foramen was 6.73±1.233mm. Inside pterygopalatine fossa: Mean width of anterior wall of pterygopalatine fossa was 21.81±3.206mm. Mean height of anterior wall of pterygopalatine fossa was 23.2±2.327mm. Mean depth of pterygopalatine fossa was 9.65±1.43mm. Mean width of pterygopalatine ganglion was 7.01±1.643mm. Mean diameter of internal maxillary artery was 4.34±0.826mm. Mean diameter of pterygopalatine artery was 2.37±0.459mm. Mean distance between Vidian canal and foramen rotundum was 9.92±1.344mm. Conclusions: Using an endoscopic endonasal approach makes it possible to identify all of important neurovascular structures inside pterygopalatine fossa with a reasonable surgical space. Keywords: pterygopalatine fossa, ethmoidal crest, sphenopalatine artery, Vidian nerve ĐẶT VẤN ĐỀ Hố chân bướm khẩu cái (CBKC) là một vùng giải phẫu sâu và hẹp thuộc sàn sọ bên có thành phần cấu trúc phức tạp. Giới hạn phía trước là thành sau xoang hàm, bên trong là xương khẩu cái, phía sau là thân xương bướm và chân bướm ngoài, giới hạn trên là khe dưới ổ mắt, giới hạn dưới là lỗ khẩu cái lớn và phía ngoài là khe chân bướm hàm và hố dưới thái dương(9). Hố chân bướm khẩu cái có hình nón ngược: đáy hướng lên trên và hẹp dần khi đi về phía dưới do độ cong của chân bướm và thành sau xoang hàm(1). Hố CBKC thông với hố sọ giữa, ổ mắt, hốc mũi, xoang miệng và hố dưới thái dương thông qua sáu lỗ và ống xương tự nhiên, nhiều bệnh lý viêm hay u có thể xâm lấn hố CBKC thông qua những đường thông này(2,3,5). Các phương pháp phẫu thuật để lấy bệnh tích vùng giải phẫu này là phẫu thuật mở, đi xuyên qua khối sọ mặt, có mức độ tàn phá lớn, cần lấy đi nhiều mô cấu trúc vùng sọ mặt gây sang chấn và ảnh hưởng nhiều đến chức năng và thẩm mỹ. Mục tiêu của nghiên cứu là thông qua phẫu tích xác hoàn toàn qua nội soi để mô tả tương quan không gian và khoảng cách của các thành phần thần kinh, mạch máu và cấu trúc cơ quan trọng trong hố CBKC giúp tiếp cận vùng giải phẫu này qua nội soi với mức độ xâm lấn tối thiểu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Phẫu tích được tiến hành trên tiêu bản xác ngâm formol bảo quản tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn chọn xác Là không dị dạng hay biến dạng vùng mặt và vùng hốc mũi 2 bên. Chuẩn bị hốc mũi: tiêu bản xác tham gia nghiên cứu đều được thực hiện phẫu tích theo quy trình sau: mở lỗ thông xoang hàm, nạo sàng trước sau, mở xoang bướm, cắt vách mũi xoang đến mức cách sàn mũi khoảng 1 cm về phía trên, cắt phần sau vách ngăn, xác định vị trí mào sàng bằng vị trí và khoảng cách với các mốc giải phẫu trong hốc mũi, mở thành sau xoang hàm để bộc lộ hố CBKC từ mào sàng. Sau khi bộc lộ hoàn toàn hố CBKC, tiến hành bộc lộ từng lớp các thành phần giải phẫu của hố theo thứ tự từ trước ra sau. Xử lý thống kê Bằng phần mềm thống kê SPSS 20.00. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 60 KẾT QUẢ Để bộc lộ mặt trước hố CBKC hay mặt sau xoang hàm qua đường nội soi, trước tiên chúng tôi cần phẫu tích lấy bỏ xương cuốn mũi dưới và vách mũi xoang, đồng thời lấy bỏ phần sau của vách ngăn để dễ dàng đưa dụng cụ đo và thao tác ống nội soi thông qua cả hai hốc mũi. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có 58/60 trường hợp chiếm tỉ lệ 97% có mào sàng. Động mạch bướm khẩu cái có một thân chính sau khi rời khỏi lỗ chân bướm khẩu cái chiếm tỉ lệ 80% (Bảng 1). Bảng 1: Khoảng cách của mào sàng và lỗ chân bướm khẩu cái và các mốc giải phẫu Chỉ số Trung bình Độ lệch chuẩn Khoảng cách từ gai mũi trước đến mào sàng 62,9mm 4,286 Khoảng cách từ mào sàng đến mặt trước xoang bướm 10,18mm 2,303 Khoảng cách từ mào sàng đến bờ sau lỗ thông xoang hàm 7,13mm 1,498 Khoảng cách từ mào sàng đến sàn mũi 23,2mm 2,327 Đường kính lỗ bướm khẩu cái 6,73mm 1,233 Bảng 2: Kích thước không gian của hố chân bướm khẩu cái Chỉ số Trung bình Độ lệch chuẩn Kích thước trong ngoài của hố CBKC 21,81mm 3,206 Kích thước trên dưới của hố CBKC 23,2mm 2,327 Độ sâu của hố CBKC 9,65mm 1,43 Sau khi bộc lộ mào sàng, dùng curette mở xương thành sau xoang hàm từ mào sàng theo hướng từ trong ra ngoài dọc theo động mạch bướm khẩu cái. Thành sau xoang hàm được lấy có giới hạn trên là khe ổ mắt trên, dưới là sàn mũi, ngoài là khe chân bướm và các cơ chân bướm (Bảng 2). Mô tả đặc điểm các thành phần giải phẫu trong hố chân bướm khẩu cái Cấu trúc mạch máu Thành phần đầu tiên quan sát được trong hố CBKC là mạch máu, bao gồm tất cả các nhánh của động mạch hàm trong vốn xuất phát từ phần dưới ngoài từ khe chân bướm(6). Các nhánh của động mạch hàm trong bao gồm (theo thứ tự xuất phát từ động mạch hàm trong) (Hình 1, 2, 3 và Bảng 3): Động mạch huyệt răng sau trên: là phân nhánh đầu tiên, đi hướng xuống dưới, ra trước và hơi ra ngoài và đi đến phần huyệt răng của xương hàm trên và cung cấp máu cho vùng này. Động mạch dưới ổ mắt: là phân nhánh thứ hai. Lúc này động mạch hàm trong quặt ngược lên trên và hơi chếch ra sau đến gần thần kinh V2 thì chia nhánh động mạch dưới ổ mắt. Động mạch Vidian: phân nhánh đi tùy hành thần kinh Vidian. Động mạch hướng ra sau và vào trong về phía lỗ thần kinh Vidian thuộc chân bướm. Động mạch khẩu cái xuống: trước khi phân nhánh động mạch khẩu cái xuống, động mạch hàm trong cuộn ngược lên trên và hướng vào trong tạo thành một vòng tròn mạch máu. Động mạch bướm khẩu cái: là nhánh tận hay là động mạch hàm trong đổi tên thành động mạch bướm khẩu cái(8). Đa số, động mạch chỉ phân thành 2 nhánh khi ra khỏi lỗ bướm khẩu cái. Bảng 3: Kích thước của động mạch hàm trong và động mạch bướm khẩu cái Chỉ số Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Đường kính động mạch hàm trong 4,34mm 0,826 Đường kính động mạch bướm khẩu cái 2,37mm 0,459 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học 61 Hình 1: A: Bộc lộ mào sàng và 2 phân nhánh của động mạch bướm khẩu cái. B: Dùng currette mở mào sàng. C. Mào sàng và thành sau xoang hàm đã lấy bỏ 1 phần. D. Thành sau xoang hàm đã lấy bỏ phần lớn. Chú thích: MS: mào sàng; XB: xoang bướm; TSXH: thành sau xoang hàm; BMBKC: bó mạch bướm khẩu cái. Hình 2: A: Bộc lộ hết thành sau xoang hàm. B: Động mạch huyệt răng sau trên. C: Động mạch dưới ổ mắt. D: Bó mạch thần kinh khẩu cái xuống. Chú thích: TK V2: thần kinh V2; ĐM: động mạch; ĐMBKC: động mạch bướm khẩu cái; BMTKKC lớn: bó mạch thần kinh khẩu cái lớn Hình 3: Động mạch hàm trong. A: động mạch hàm trong. B: vén động mạch CBKC để tìm động mạch hàm trong và khe chân bướm hàm. Chú thích: TKV2: thần kinh V2; ĐM hàm: động mạch hàm trong; ĐMCBKC: động mạch chân bướm khẩu cái. Cấu trúc thần kinh Ở mặt trước chân bướm, lỗ tròn nằm ở phần cao nhất của hố CBKC. Thần kinh V2 rời khỏi lỗ tròn vào hố CBKC một đoạn sau theo hướng lên trên và ra ngoài sau đó hợp với động mạch dưới ổ mắt đi vào khe ổ mắt trên. Nằm ở phía trong và dưới của lỗ tròn là ống thần kinh Vidian. Hình 4: Góc nhọn tạo bởi đường thẳng qua 2 lỗ tròn và Vidian và mặt phẳng sàn mũi. Chú thích: V2: lỗ tròn; VN: lỗ thần kinh Vidian; XB: xoang bướm. Cuối cùng là hạch chân bướm khẩu cái. Nếu tiếp cận từ trước đến sau, các thành phần cấu trúc lần lượt là: đoạn động mạch bướm khẩu cái – hạch chân bướm khẩu cái – lỗ thần kinh Vidian. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 62 Bảng 4: Các chỉ số của các lỗ thần kinh và hạch chân bướm khẩu cái Chỉ số Trung bình Độ lệch chuẩn Khoảng cách giữa lỗ Vidian và lỗ tròn 9,92mm 1,344 Góc giữa đường thẳng nối 2 lỗ và mặt phẳng sàn mũi 65,45 độ 2,086 Đường kính lỗ tròn 4,89mm 0,912 Đường kính lỗ Vidian 3,2mm 0,743 Cấu trúc cơ Hình 5: Hình ảnh cơ chân bướm trong và cơ chân bướm ngoài Chú thích: ĐMCBKC: động mạch bướm khẩu cái; CBT: chân bướm trong; CBN: chân bướm ngoài, dưới OM: dưới ổ mắt Cơ chân bướm trong là cấu trúc cơ quan trọng nhất, có thể quan sát thấy dưới nội soi và là ranh giới ngoài của hố CBKC(9). Bên ngoài cơ chân bướm trong là cơ chân bướm ngoài và hố dưới thái dương. BÀN LUẬN Theo quan điểm tác giả, những kết quả của nghiên cứu có thể giúp ích cho việc phẫu thuật qua nội soi điều trị các bệnh lý liên quan đến hố chân bướm khẩu cái cũng như vùng hố sọ bên(4). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất phương pháp tiếp cận hố chân bướm khẩu cái một cách an toàn là đầu tiên cần bộc lộ mào sàng và xác định vị trí của động mạch bướm khẩu cái. Sau đó đi dọc theo động mạch bướm khẩu cái về phía ngoài để đến phần giới hạn ngoài của hố chân bướm khẩu cái là khe chân bướm hàm. Đây cũng là phương pháp tiếp cận đã được các tác giả nước ngoài báo cáo(7). Tuy nhiên, trong phẫu tích, cần chú ý ba điểm quan trọng sau: 1) Khi dùng currette mở mào sàng cần đưa miệng currette gỡ sát phần xương của mào sàng, tránh làm rách phần mạc bao quanh bó mạch bướm khẩu cái để tránh làm tổn thương động mạch; 2) Trong quá trình phẫu tích cần tiến hành lấy xương thành sau xoang hàm ở mặt phẳng này trở lên hoặc lấy phần vách mũi xoang trên mức sàn mũi khoảng 1cm để tránh làm thương tổn động mạch khẩu cái xuống; 3) Hạch chân bướm khẩu cái trên thực tế là một bó những sợi thần kinh hợp thành từ thần kinh V2 và Vidian và những sợi cảm giác và đối giao cảm hậu hạch, khó nhận biết trên đại thể. Tóm lại, đặc điểm thành phần giải phẫu của hố chân bướm khẩu cái qua đường nội soi xuyên hốc mũi có thể giúp đề xuất phương thức tiếp cận hố chân bướm khẩu cái một cách an toàn và chính xác hơn. KẾT LUẬN Tóm lại, mục tiêu của nghiên cứu này của chúng tôi nhằm mô tả thành phần giải phẫu của hố chân bướm khẩu cái qua đường nội soi xuyên hốc mũi bằng hình ảnh và các số đo chính xác cũng như tương quan về vị trí và khoảng cách của các thành phần giải phẫu này với các mốc giải phẫu trong hốc mũi. Những đặc điểm này có thể giúp tiếp cận hố chân bướm khẩu an toàn và chính xác, tránh làm tổn thương những tổ chức thần kinh mạch máu quan trọng. Từ đó có thể là cơ sở giải phẫu phẫu thuật qua nội soi để điều trị bệnh lý vùng cạnh bên của sàn sọ giữa và mở rộng ra các tổ chức giải phẫu lân cận như hố dưới thái dương, hố sọ giữa... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Erdogan N, Erdogan U, Murat B (2003). CT anatomy of pterygopalatine fossa and its communications: a pictorial review. Computerized Medical Imaging and Graphics, Volume 27, Issue 6:pp.481-487. 2. Jian XC, Liu JP (2003). A new surgical approach to extensive tumors in the pterygomaxillary fossa and the skull base. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod, 95(2):pp.156-62. 3. Jian XC, Wang CX, Jiang CH (2005). Surgical management of primary and secondary tumors in the pteygopalatine fossa. Otolaryngol Head Neck Surg, 132:pp.90–94. 4. Kassam AB, Gardner P, Snyderman C, Mintz A, Carrau R (2005). Expanded endonasal approach: fully endoscopic, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học 63 completely transnasal approach to the middle third of the clivus, petrous bone, middle cranial fossa, and infratemporal fossa. Neurosurg Focus, 19:pp.E6. 5. Mitskavich MT, Carrau RL, Snyderman CH, Weissman JL, Fagan JJ (1998). Intranasal endoscopic excision of a juvenile angiofibroma. Auris Nasus Larynx, 25:pp.39–44. 6. Navarro JA, Filho JL, Zorzetto NL (1982). Anatomy of the maxillary artery into the pterygomaxillopalatine fossa. Anat Anz, 152:pp.413–433. 7. Sandu K, Monnier P, Pasche P (2012). Anatomical landmarks for transnasal endoscopic skull base surgery. Eur Arch Otorhinolaryngol, 269(1):171-8. 8. Schwartzbauer HR, Shete M, Tami TA (2003). Endoscopic anatomy of the sphenopalatine and posterior nasal arteries: implications for the endoscopic management of epistaxis. Am J Rhinol, 17:pp.63–66. 9. Solari D, Magro F, Cappabianca P, Cavallo LM, Samii A, Esposito F, Paternò V, De Divitiis E, Samii M (2007). Anatomical study of the pterygopalatine fossa using an endoscopic endonasal approach: spatial relations and distances between surgical landmarks. J Neurosurg, 106(1):pp.157-63. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_giai_phau_phau_thuat_cua_ho_chan_buom_khau_cai_qua.pdf
Tài liệu liên quan