Đặc điểm điều trị sốc nhiễm trùng tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2014 đến 30/04/2016

Tài liệu Đặc điểm điều trị sốc nhiễm trùng tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2014 đến 30/04/2016: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 131 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM TRÙNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 01/01/2014 ĐẾN 30/04/2016 Bùi Văn Đỡ*, Đoàn Thị Ngọc Diệp*, Nguyễn Thụy Ý Nhi* TÓM TẮT Đặt vấn đề- Mục tiêu: Sốc nhiễm trùng ở trẻ em có tỉ lệ tử vong cao. Phát hiện sốc sớm và điều trị sớm kịp thời có vai trò giảm tỉ lệ tử vong. Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm điều trị sốc nhiễm trùng tại Bệnh viện nhi đồng 2. Phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu 63 bệnh nhi sốc nhiễm trùng từ 1 tháng đến 15 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/01/ 2014 đến 30/04/2016. Kết quả: Đa số sốc nhiễm trùng gặp ở trẻ dưới 5 tuổi (80,9%) với tỉ lệ nam/ nữ = 0,7/1. Khoảng 50% trẻ được chuyển đến từ tuyến trước. 42,9% trẻ có bệnh nền. Phần lớn bệnh nhi vào sốc trong tình trạng nặng với 66,7% rối loạn tri giác, 92,1% có mạch nhẹ đến không bắt được, 95,2% có huyết áp thấp h...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm điều trị sốc nhiễm trùng tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2014 đến 30/04/2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 131 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM TRÙNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 01/01/2014 ĐẾN 30/04/2016 Bùi Văn Đỡ*, Đoàn Thị Ngọc Diệp*, Nguyễn Thụy Ý Nhi* TÓM TẮT Đặt vấn đề- Mục tiêu: Sốc nhiễm trùng ở trẻ em có tỉ lệ tử vong cao. Phát hiện sốc sớm và điều trị sớm kịp thời có vai trò giảm tỉ lệ tử vong. Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm điều trị sốc nhiễm trùng tại Bệnh viện nhi đồng 2. Phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu 63 bệnh nhi sốc nhiễm trùng từ 1 tháng đến 15 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/01/ 2014 đến 30/04/2016. Kết quả: Đa số sốc nhiễm trùng gặp ở trẻ dưới 5 tuổi (80,9%) với tỉ lệ nam/ nữ = 0,7/1. Khoảng 50% trẻ được chuyển đến từ tuyến trước. 42,9% trẻ có bệnh nền. Phần lớn bệnh nhi vào sốc trong tình trạng nặng với 66,7% rối loạn tri giác, 92,1% có mạch nhẹ đến không bắt được, 95,2% có huyết áp thấp hay không đo được, 81% có thở nhanh và đặc biệt 17,5% có ngưng thở, 46% có lactate máu tăng ≥ 4mmol/l. Về điều trị 90,5% trẻ được đặt nội khí quản giúp thở, 100% được điều trị ban đầu bằng dung dịch điện giải, thời gian cho dịch 20ml/kg liều đầu ≤15 phút không cao (38,1%), hơn phân nửa có tổng lượng dịch trung bình giờ đầu ≥40 ml/kg (57%), phần lớn được cho kháng sinh trong giờ đầu (88,9%) và cho vận mạch sau truyền dịch 20-40ml/kg (84,1%). Tỉ lệ tử vong ở trẻ em cao (57,1%). Kết luận: Bệnh nhi vào sốc trong tình trạng nặng. Tỷ lệ tử vong còn cao. Điều trị sốc nhiễm trùng có những điểm không thích hợp đó là sử dụng dịch truyền chống sốc, vận mạch, sử dụng kháng sinh. Sử dụng đúng phác đồ điều trị là cần thiết để giúp cải thiện tử vong trong sốc nhiễm trùng trẻ em. Từ khóa: sốc nhiễm trùng, điều trị. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF TREATMENT OF PEDIATRIC SEPTIC SHOCK IN CHILDREN’ S HOSPITAL 2 01/01/2014 – 30/04/2016 Bui Van Do, Doan Thi Ngoc Diep, Nguyen Thuy Y Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 131 - 136 Background- Objectives: Pediatric septic shock has high mortality. The early recognition and initial management of septic shock in children has important role in reducing mortality. Our study is to research therapeutic characteristics of pediatric septic shock in Children’s Hospital 2 from 1/1/2014 to 30/4/2016. Methods: Retrospective cases- series study of 63 children had septic shock with age of 1 month – 15 years old treated in Children’ Hospital 2 from 01/01/2014 to 30/04/2016. Results: Most of septic shock patient were under 5 years old (80.9%). The male/ female ratio was 0.7/1. Approximately a half of cases were transferred from other hospitals. Comorbidities were high (42.9%). A large number of children had severe condition with mental disorder (66.7%), decreased or impalpable pulse (92.1%), low or immeasurable blood pressure (95.2%), tachypnea (81%) or apnea (17.5%), increased blood lactate (46) when he or she had shocked. In initial therapy, most of patient were intubated (90.5%). Crystalloid solutions were choice in all patients. Rate of initial infusion 20ml/kg for 15 minutes or less was not high (38.1%). More than a * Bệnh viện Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: BS. Bùi Văn Đỡ ĐT: 0903637320 Email: buivandocc@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 132 half patient were infused ≥40ml/kg/ first hour. The mortality rate of septic shock in children was high (57.1%). Most of patients were received antibiotic in an hour after initial resuscitation (88.9%) and vasoactive agents after fluid replacement 20- 40ml/kg (84.1%). Conclusion: The pediatric septic shock was recognized with severe condition and had high mortality rate. Initial treatment of pediatric septic shock was unsuitable problems such as fluid resuscitation, antibiotics, vasoactive agents. Application of septic shock protocol is necessary to reduce mortality rate. Key words: septic shock, treatment. ĐẶT VẤN ĐỀ Sốc nhiễm trùng là hội chứng nhiễm trùng huyết nặng có rối loạn chức năng tuần hoàn. Tỉ lệ tử vong của sốc nhiễm trùng (SNT) còn cao. Tại Hoa kỳ, năm 2003, tỉ lệ tử vong do nhiễm trùng huyết là 4-10% và 13-34% ở sốc nhiễm trùng(4). Nghiên cứu trong nước cho thấy tỉ lệ tử vong trẻ sốc nhiễm trùng còn cao từ 40,5% đến 86,5%(9,12). Năm 2000-2003 tại Bệnh viện Nhi đồng 2 tỉ lệ tử vong là 86,5%(12). Năm 2003 -2005 tại Bệnh viện Nhi đồng 1 tỉ lệ tử vong là 49%(1), năm 2008 - 2011 là 40,5%(9). Tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2005 - 2007 là 65,7%(11). Điều trị đúng và kịp thời là yếu tố quan trọng trong việc cứu sống bệnh nhân. Trên thực tế lâm sàng, điều trị theo kinh nghiệm vẫn còn xãy ra, do đó tuân thủ đúng phác đồ nhất là tuân thủ về dịch truyền, vận mạch, kháng sinh là điều hết sức quan trọng góp phần thành công cho điều trị. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc điểm điều trị của sốc nhiễm trùng ở trẻ điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/01/2016 đến 30/4/2016 từ đó rút ra những kinh nghiệm để cải thiện tỷ lệ tử vong sốc nhiễm trùng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hang loạt ca hồi cứu. Đối tượng nghiên cứu Dân số nghiên cứu Bệnh nhân từ 1 tháng tuổi đến 15 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi đồng 2 được chẩn đoán sốc nhiễm trùng. Dân số mẫu Tất cả bệnh nhân từ 1 tháng tuổi đến 15 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi đồng 2 được chẩn đoán sốc nhiễm trùng từ 01/01/2014 đến 30/6/2016. Tiêu chí chọn mẫu Tất cả bệnh nhân điều trị tại BVNĐ 2 trong thời gian từ 01/01/2014 đến 30/6/2016 được chẩn đoán sốc nhiễm trùng thỏa cả 3 tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn rối loạn chức năng tuần hoàn tuần hoàn: Giảm huyết áp sau một giờ truyền dung dịch đẳng trương nhưng vẫn giảm huyết áp, hoặc Cần dùng thuốc vận mạch để duy trì huyết áp trong giới hạn bình thường với liều dopamin >5µg/kg/phút hay dobutamin, epinephrin và norepinephrin ở bất cứ liều nào, hoặc Có 2 trong các tiêu chuẩn sau: Toan chuyển hóa: BE < - 5 mEq/l. Tăng lactate máu động mạch > 4,4 mmol/lít. Thể tích nước tiểu < 0,5 ml/kg/giờ. Thời gian đổ đầy mao mạch > 5 giây. Nhiệt độ ngoại biên thấp hơn nhiệt độ trung tâm > 30C. Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (Systemic Inflammatory Response Syndrome-SIRS): có ít nhất 2 trong các biểu hiện sau, trong đó phải có tiêu chuẩn về thân nhiệt hay bạch cầu máu: Nhiệt độ > 38,5 0C hay < 36 0C. Nhịp tim nhanh so với tuổi hoặc nhịp tim chậm ở trẻ nhũ nhi. Nhịp thở nhanh so với tuổi hay thông khí cơ học do bệnh lý cấp và không do bệnh lý thần kinh cơ hay gây mê. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 133 Bạch cầu tăng hay giảm theo tuổi hay bạch cầu non > 10%. Bằng chứng nhiễm trùng: Nhiễm trùng nghi ngờ hay đã rõ (qua cấy dương tính, nhuộm gram) do bất kỳ tác nhân nào hay có hội chứng lâm sàng có nhiều khã năng do nhiễm trùng. Bằng chứng của nhiễm trùng được phát hiện qua khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh hay xét nghiệm (hiện diện bạch cầu ở dịch bình thường vô trùng, thủng tạng rỗng, viêm phổi, tử ban). Tiêu chí loại trừ Trẻ ≤28 ngày tuổi. Trẻ có bệnh tim bẩm sinh hoặc mắc phải. Hồ sơ không đạt 80% các biến thu thập. Cỡ mẫu Lấy trọn. Phương pháp thu thập số liệu Công cụ nghiên cứu Bảng thu thập số liệu in sẵn. Hồ sơ bệnh án. Kỹ thuật thu thập số liệu Xem hồ sơ bệnh nhi thỏa tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí loại trừ. Điền thông tin trong bệnh án vào phiếu thu thập in sẵn. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm stata 13. Thống kê mô tả Biến định lượng: trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Biến định tính: trình bày dưới dạng tần suất, tỉ lệ phần trăm. Phân tích đơn biến Dung phép kiểm Chi bình phương để so sánh 2 tỉ lệ. Với p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Trong thời gian nghiên cứu từ 1/1/2014 đến 30/4/2016, chúng tôi chọn được 63 trẻ thỏa tiêu chuẩn sốc nhiễm trùng tại Bệnh viện Nhi đồng 2 để đưa vào nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm dịch tể của dân số nghiên cứu (n=63) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % Tuổi 1 tháng- <12tháng 28 44,4 12 tháng – 60 tháng 23 36,5 >60 tháng 12 19,1 Giới Nam 26 41,3 Nữ 37 58,7 Địa chỉ Tp Hồ Chí Minh 15 23,8 Tỉnh 48 76,2 Hình thức nhập viện Tự đến 32 50,8 Chuyển viện 31 49,2 Bệnh nền Có 27 42,9 Không 36 57,1 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ nam chiếm tỉ lệ 41,3%. Trẻ cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỉ lệ 23,8%. Trẻ được chuyển đến từ tuyến trước 49,2%. Đa số trẻ dưới 60 tháng chiếm tỉ lệ 80,9%. Trẻ có bệnh nền 42,9%. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng dân số nghiên cứu Đặc điểm Số ca Tỉ lệ % Thời điểm sốc Lúc nhập viện 41 65,1 Sau nhập viện 22 34,9 Rối loạn tri giác 42 66,7 Co giật 18 28,6 Mạch Nhanh theo tuổi 46 73 Chậm theo tuổi 2 3,2 Tính chất mạch Không bắt được 11 17,5 Huyết áp Không đo được 21 33,3 Thời gian phục hồi màu sắc da ≥ 3 giây 30 47,6 Thân nhiệt Sốt 52 82,5 Hạ thân nhiệt 1 1,6 Nhịp thở Nhanh 51 81 Ngưng thở 11 17,5 Kiểu thở bất thường 42 66,7 SpO2 giảm 31 49,2 Nhận xét: 65,1% có tình trạng sốc tại thời điểm nhập viện. Ở thời điểm vô sốc, có 66,7% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 134 trẻ có tình trạng rối loạn tri giác, 73% trẻ có mạch nhanh theo tuổi và 3,2% trẻ có mạch chậm, 17,5% trẻ có mạch không bắt được, 33,3% trẻ có huyết áp không đo được, 47,6% trẻ có thời gian phục hồi màu sắc da kéo dài từ trên 3 giây, 82,5% trẻ có sốt,17,5% trẻ có ngưng thở, 66,7% trẻ có kiểu thở bất thường như thở co lõm ngực, thở hước, thở không đều,49,2% trẻ có SpO2 giảm dưới 92%. Bảng 3. Đặc điểm điều trị Điều trị Tần số Tỉ lệ % Hỗ trợ hô hấp Oxy cannula 2 3,2 NCPAP 4 6,3 NKQ+ giúp thở 57 90,5 Truyền dịch chống sốc Loại dịch khởi đầu điện giải 63 100 Dịch cao phân tử trong quá trình chống sốc Albumin 4 6,3 Hemohes 6% 5 7,9 Lượng dịch truyền khởi đầu 20 ml/kg 61 96,8 Tốc độ truyền dịch ban đầu (với thể tích 20ml/kg) 10 - 15 phút 24 38,1 20-30 phút 17 27 60 phút 22 34,9 Tổng dịch trong giờ đầu (39,8 ±19,4 ml/kg) ≥40 ml/kg 36 57 <40ml/kg 27 43 Vận mạch Loại vận mạch Dopamin 45 71,4 Dobutamin 8 12,7 Adrenalin 48 76,2 Noradrenalin 37 58,7 Thời điểm cho vận mạch <20 ml/kg 6 9,5 20-40ml/kg 53 84,1 >40ml/kg 4 6,4 Kháng sinh Sử dụng kháng sinh trong giờ đầu 57 88,9 Corticoide Sử dụng corticoide 13 20,6 Nhận xét: 100% các trường hợp được hỗ trợ hô hấp. 100% các trương hợp chống sốc bằng dung dịch diện giải. Lượng dịch khởi đầu với 20 ml/kg được sử dụng chiếm tỉ lệ 96,8%. truyền liều dịch đầu tiên 20ml/kg ≤ 15 phút 38,1%, tổng lượng dịch truyền trong giờ đầu tiên 39,4 ±19,4 ml/kg, 57% truyền ≥ 40 ml/kg/h, 76,2% sử dụng adrenalin, 71,4% sử dụng dopamine, 58,7% sử dụng noradrenalin. 84,1% sử dụng vận mạch sau khi truyền 20- 40 ml/kg dịch, 88,9% sử dụng kháng sinh trong giờ đầu, 20.6% các trường hợp sử dụng corticoide. Bảng 4. Kết quả điều trị Kết quả điều trị Số ca (Tỉ lệ %) Sống 27 (42,9%) Tử vong 36(57,1%) BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nam, với tỉ lệ là 58,7%. Gần 50% các trẻ được chuyển viện đến từ các bệnh viện khác, trẻ < 5 tuổi chiếm tỉ lệ 81%, trong đó, trẻ dưới 1 tuổi chiếm ưu thế với tỉ lệ 44,4%. Các trẻ mắc các bệnh lý kèm theo trước khi được chẩn đoán sốc nhiễm trùng chiếm tỉ lệ khá cao là 42,9%. Sốc ngay tại thời điểm nhập viện chiếm tỉ lệ 65,1%. Triệu chứng lâm sàng lúc vô sốc nặng: 66,67 % trẻ rối loạn tri giác, 33,3% huyết áp không đo được, 17,5% mạch không bắt được, 47,6% có thời gian làm đầy mao mạch trên 3 giây, 17,5% trẻ có ngưng thở, 66,7% trẻ có kiểu thở bất thường như thở chậm, thở hước, thở co lõm hay thở không đều chiếm tỉ lệ. Điều trị của chúng tôi gồm hỗ trợ hô hấp, truyền dịch chống sốc, vận mạch, kháng sinh, corticoide. Hỗ trợ hô hấp Tất cả các trẻ đều được hỗ trợ hô hấp trong đó 90,48% trẻ được đặt nội khí quản giúp thở. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu Phạm Văn Quang(8). Chỉ định đặt nội khí quản trong trường hợp này không phải vì suy hô hấp mà nhằm gíup ổn định và theo dõi tốt huyết động. Tỉ lệ đặt nôi khí quản trong nghiên cứu của chúng tôi cao do ngoài việc để ổn định huyết động, bệnh nhân chúng tôi được đặt nội khí quản để thông khí do tình trạng bệnh nhân suy hô hấp, rối loạn tri giác. Theo hướng dẫn điều trị hiện nay nên xem xét đặt nội khí quản sớm khi huyết động học không ổn định, hoặc tri giác xấu đi sau bù dịch. Hồi sức dịch Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều được cho dịch ban đầu là dung dịch điện giải.Theo nghiên cứu của Phạm Văn Quang(8) tỷ lệ này là 85,1%. Kết quả của chúng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 135 tôi cao hơn của Đỗ Thị Mộng Hoàng, theo tác giả này tỷ lệ sử dụng dung dịch điện giải là 90,6%(3). Mặc dù còn nhiều tranh cải về vai trò dung dịch keo và điện giải. Các tác giả đều cho thấy tỷ lệ tử vong không khác biệt giữa dung dịch keo và dung dịch điện giải(10). Theo phác đồ điều trị khuyến cáo dung dịch điện giải là lựa chọn đầu tiên. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 91,83% trường hợp cho liều dịch đầu tiên là 20 ml/kg cao hơn tỷ lệ của Đỗ Thị Mộng Hoàng (88,2%)(3). Tốc độ dịch liều đầu 20ml/kg trong thời gian ≤ 15 phút theo nghiên cứu của chúng tôi là 38,1% cao hơn nghiên cứu Phạm Văn Quang (21,7%)(8). Có sự khác nhau do thời gian nghiên cứu của chúng tôi xãy ra sau so với nghiên cứu của Phạm Văn Quang (2010). Qua đó cho thấy còn nhiều trẻ được chông sốc với tốc độ chậm. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa kỳ, lượng dịch 20ml/kg được cho rất nhanh nói chung là trong vòng 5- 20 phút ngay sau khi có đường truyền tĩnh mạch hay đường truyền trong xương. Nếu có rối loạn chức năng cơ tim nặng có thể cho 5-10ml/kg trong 5- 10 phút(6). Điều này có thể ở nghiên cứu của chúng tôi có nhiều trẻ có bệnh lý não hoặc có thể do bác sĩ còn chống sốc bằng phác đồ cũ cho dịch 20 ml/kg/60 phút ngay cả trong trường hợp nặng. Việc không đạt được tốc độ dịch chống sốc ban đầu theo phác đồ điều trị có thể gây ra hậu quả là bệnh nhân chậm hoặc không ra sốc, dẫn đến sốc không hồi phục và cuối cùng là tử vong. Theo nghiên cứu của chúng tôi, tổng lượng dịch trung bình trong giờ đầu là 39,76 ±19,35 ml/kg cao hơn nghiên cứu của Phạm Văn Quang nghiên cứu tại BVNĐ 1 từ 2002-2008 (28,5 ± 17,2 ml/kg) và Phùng Nguyễn Thế Nguyên tại BVNĐ 1 năm 2008-2011 (33,3±16,7ml/kg) và tương tự Đỗ Thị Mộng Hoàng (37,1± 17,1 ml/kg)(3,8,9). Tổng lượng dịch trung bình trong giờ đầu theo nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các tác giả trên có thể do nghiên cứu của chúng tôi xãy ra sau và các bác sỹ đã phần nào áp dụng theo phác đồ chống sốc với tốc độ nhanh. Chống sốc chậm (< 40mg/kg/h đầu) liên quan đến tử vong(11). Sử dụng vận mạch Theo nghiên cứu của chúng tôi adrenalin được sử dụng nhiều nhất (76,19%), có khác so với nghiên cứu Phạm Văn Quang năm 2002-2008 và Đỗ Thị Mộng Hoàng dopamine là thuốc được sử dụng nhiều nhất (83%), (92,1%)(3,8). Nghiên cứu của chúng tôi khác với các nghiên cứu của các tác giả khác là tỷ lệ sử dụng adrenalin là cao nhất. Sự khác biệt này là do bệnh nhân của chúng tôi khi vào sốc thường nặng và là sốc lạnh nên các bác sĩ không sử dụng dopamine từ đầu mà là adrenalin. Và sau khi không đáp ứng với dopamin sẽ nhanh chóng được đổi sang adrenalin.Theo SSC 2013 khuyến cáo dụng vận mạch cho trẻ em, thuốc vận mạch sử dụng ban đầu là dopamine, adrenalin, nếu không đáp ứng có thể phối hợp thêm các thuốc vận mạch khác(2). Theo nghiên cứu của chúng tôi đa số các trẻ (84,1%) được cho vận mạch sau khi truyền khoảng 20- 40 ml/kg. Theo khuyến cáo sau khi truyền 20- 40 ml/kg hoặc sau 1-2 liều dịch 20ml/kg bắt đàu cho vận mạch, ngay cả khi thể tích lòng mạch chưa đủ(2). Và thời điểm dùng vận mạch nên bắt đầu sớm trong 60 phút. Vẫn còn tỉ lệ nhỏ cho vận mạch sớm (9,5%) và trễ (6,4%). Sử dụng kháng sinh Sốc nhiễm trùng là một tình trạng nhiễm trùng nặng nên việc cho kháng sinh để diệt vi trùng là hết sức quan trọng. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 88,9 % tuân thủ cho kháng sinh trong giờ đầu sau sốc thấp hơn kết quả của Đỗ Thị Mộng Hoàng (97,6%) và Nguyễn Minh Tiến (100%)(3,7). Kumar và cộng sự cho thấy tỷ lệ tử vong giảm khi cho khi cho kháng sinh thích hợp trong vòng 1 giờ sau khi sốc. Cứ mỗi giờ cho kháng sinh sớm trong 6 giờ đầu, tỷ lệ tử vong giảm 7,6%(5). Còn 11,1% trong nghiên cứu của chúng tôi không cho kháng sinh trong giờ đầu sâu sốc tuy không quá lớn nhưng điều này cần thay đổi để đem lại hiệu quả tốt nhất cho bệnh nhân. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 136 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tử vong 57,1% cao hơn Phùng Nguyễn Thế Nguyên (40,5%) thực hiện từ tháng 10/2008 đến tháng 4 /2011(8) và thấp hơn Trần Minh Điển (65,7%) thực hiện năm 2010 tại BVNTƯ(8,11). Điều này có thể do nghiên cứu của chúng tôi chỉ loại trừ các trẻ có bệnh tim bẩm sinh, không loại trừ các trẻ có các bệnh lý bại não, thần kinh cơ hay các bệnh mạn tính khác như trong nghiên cứu của Phùng Nguyễn Thế Nguyên và do thời điểm thực hiện nghiên cứu của chúng tôi sau hơn các nghiên cứu khác, khi mà có sự ra đời và ứng dụng rộng rãi hơn các khuyến cáo hướng dẫn điều trị chung của SSC, ACCM. Điều này cũng phù hợp với kết quả một số nghiên cứu gần đây của Hoa Kỳ, các nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ tử vong do SNT đã giảm đáng kể từ cuối thế kỷ 20 còn 20- 30% do SNT được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực theo những khuyến cáo điều trị chung(13). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 63 trường hợp sốc nhiễm trùng điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 2, từ 1/1/2014 đến 30/4/2016, chúng tôi thấy có nhiều điểm chưa thích hợp trong điều trị sốc nhiễm trùng đó là sử dụng dịch truyền chống sốc, vận mạch, sử dụng kháng sinh. Tỷ lệ tử vong có giảm nhưng còn cao 57,1%. Việc điều trị đúng và kịp thời là cần thiết để giúp cải thiện tử vong trong sốc nhiễm trùng trẻ em. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Quốc Thắng (2006), "Nghiên cứu lâm sàng và một số biến đổi sinh học trong nhiễm khuẩn huyết trẻ em", Luận án tiến sĩ y học Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 2. Dellinger RP, Levy MM, Rhodes A, et al. (2013), "Surviving Sepsis Campaign: International Guidelines for Management of Severe Sepsis and Septic Shock".Crtical care medicine pp. 580- 637. 3. Đỗ Thị Mộng Hoàng (2014), "Điều trị ban đầu sốc nhiễm khuẩn trẻ em nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2009-2013", Luận văn thạc sĩ y học Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. 4. Hollenberg S. (2009), "Inotrope and Vasopressor Therapy of Septic Shock.". Crit Care Clin 25, pp. 781-802. 5. Kumar A Roberts D, Wood KE, et al. (2006), "Duration of hypotension before initiation of effective antimicrobial therapy is the critical determinant of survival in human septic shock".Crit Care Med pp. 34. 6. Mark W(2008), "Initial management of shock in children " uptodate 16.2, 7. Nguyễn Minh Tiến, Nguyễn Hữu Nhân, Đinh Tấn Phương và cộng sự, "Đánh giá sự tuân thủ phác đồ ở trẻ em tại khoa hồi sức tích cực và chống độc Bệnh viện Nhi đồng 1", Kỹ yếu hội nghị khoa học Hồi sức cấp cứu thường niên 201. pp. 50-59. 8. Phạm Văn Quang, Bạch Văn Cam (2010), "Điều trị ban đầu sốc nhiễm khuẩn trẻ em tại khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1".Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh 1, pp. 14. 9. Phùng Nguyễn Thế Nguyên (2011), " Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em".Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh 15, pp. 200- 208. 10. Saladino RA (2004), "Management of septic shockin the Pediatric Emergency Department in 2004".Clin Emerg Med, 5, pp. 20-27. 11. Trần Minh Điển, Lê Nam Trà (2006), "Nghiên cứu két quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em". Luận án tiến sĩ y học đại học Y Hà nội. 12. Võ Công Đồng, Phùng Nguyễn Thế Nguyên, Nguyễn Thị Hữu (2005), "Đặc điểm sốc nhiêm trùng tại Bệnh viện Nhi đồng 2". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh 9, pp. 33-37. 13. Watson RS et (2003), "The Epidemiology of Severe Sepsis in Children in the United States".Am J Respir Crit care Med, 167, pp. 695- 701. Ngày nhận bài báo: 11/01/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/02/2017 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_dieu_tri_soc_nhiem_trung_tai_benh_vien_nhi_dong_2_t.pdf
Tài liệu liên quan