Đặc điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại biên

Tài liệu Đặc điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại biên: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 211 ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TRONG CHẤN THƯƠNG THẦN KINH NGOẠI BIÊN Võ Đôn*, Nguyễn Hữu Công** TÓM TẮT Mở đầu: Chấn thương thần kinh ngoại biên (CTTKNB.) có thể gây ra di chứng thần kinh đáng kể, chấn thương chủ yếu là từ hậu quả của tai nạn giao thông, chấn thương do lao động, tai nạn ở nhà, các vết thương sắc nhọn, vai trò EMG là quan trọng trong chản đoán. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát dịch tễ học, vị trí tổn thương, nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng các CTTKNB thường gặp. Đánh giá tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên qua khảo sát điện thần kinh cơ. Cũng như các mối lien quan giữa nhân khẩu học, nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương với mức độ tổn thương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình từ tháng 01/2017 đến tháng 04/2017 trên bệnh nhân có CTTKNB. Các biến số thu thập như đặc điểm cá ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại biên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 211 ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TRONG CHẤN THƯƠNG THẦN KINH NGOẠI BIÊN Võ Đôn*, Nguyễn Hữu Công** TÓM TẮT Mở đầu: Chấn thương thần kinh ngoại biên (CTTKNB.) có thể gây ra di chứng thần kinh đáng kể, chấn thương chủ yếu là từ hậu quả của tai nạn giao thông, chấn thương do lao động, tai nạn ở nhà, các vết thương sắc nhọn, vai trò EMG là quan trọng trong chản đoán. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát dịch tễ học, vị trí tổn thương, nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng các CTTKNB thường gặp. Đánh giá tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên qua khảo sát điện thần kinh cơ. Cũng như các mối lien quan giữa nhân khẩu học, nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương với mức độ tổn thương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình từ tháng 01/2017 đến tháng 04/2017 trên bệnh nhân có CTTKNB. Các biến số thu thập như đặc điểm cá nhân, bệnh sử, tiền sử bệnh, thăm khám và chỉ số EMG theo bảng số liệu. Các số liệu sau khi thu thập sẽ xử lý bằng phầm mềm STADA 13.0. Các kiểm định thống kê gồm phép kiểm chi bình phương để xác định mối tương quan giữa các yếu tố cần đánh giá. Kết quả: Có 226 bệnh nhân, 83,6% là nam giới, nữ giới 16,4%. Tuổi trung bình 33 ± 11 tuổi. Nguyên nhân CTTKNB do tai nạn giao thông là chủ yếu. Các dây thàn kinh(TK)TK trụ, dây TK giữa, đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT), dây TK quay, chiếm tỉ lệ chấn thương cao. Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh và thăm khám điện cơ kim đều cho thấy Tỉ lệ thay đổi biên độ điện thế hoạt động co cơ toàn phần và biên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm giác lẫn điện thế hoạt động tự phát đều chiếm tỷ lệ cao nhất ở dây trụ 33%, giữa 29,6%, Quay 25,2%. Tổn thương sợi trục và mức độ tổn thương hoàn toàn chiếm đa số trong phân bố tổn thương thần kinh ngoại biên. Kết luận: Đối với chấn thương thần kinh ngoại biên, nam giới bị nhiều hơn nữ giới; tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu. Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh cho thấy biên độ điện thế hoạt động cơ toàn phần và biên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm giác bị ảnh hưởng nhiều nhất. Thăm khám điện cơ kim bất thường nhiều nhất ở điện thế hoạt động tự phát. Tổn thương sợi trục và mức độ tổn thương hoàn toàn chiếm ưu thế ở các dây TK trụ, dây TK giữa, dây TK quay và ĐRTKCT. Từ khóa: bệnh chấn thương thần kinh ngoại biên ABSTRACT ELECTRODIAGNOSTIC STUDIES IN TRAUMATIC INJURY TO PERIPHERAL NERVES Vo Don, Nguyen Huu Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 205 - 210 Background: Traumatic peripheral nerve injuries (TPNIs) can potentially lead to significant disability, commonly injured as a result of motor vehicle accident, occupational injury, accident at home, penetrating injury. Electrodiagnostic studies (EDX) that include nerve conduction studies (NCS) and electromyography (EMG) are the best methods for localizing and assessing the severity of a peripheral nerve injury. Objective: To describe the epidemiology of TPNIs include the frequency of each injury by anatomic location, the etiologies and the clinical characteristics. Evaluation of frequency and severity of TPNIs by Electrodiagnostic *BS. BV. Hoàn Mỹ Sài Gòn ** PGS.TS. bộ môn Thần Kinh, ĐHYK Phạm Ngọc Thạch TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Võ Đôn Email: vodonbv115@gmail.com ĐT: 0989545001 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 212 studies (EDX) and the relationships between demographic characteristics and the cause of injury, the position of the lesion and the degree of injury was done. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted at Hospital for Traumatology and Orthopaedics, Ho Chi Minh city from January 2017 to April 2017 in patients with TPNIs. Collected variables such as individual characteristics, medical history, examination and electrodiagnostic studies (EDX) index according to data sheet. Chi- square test was applied to determine the correlation between the factors by using STATA v 13.0. Results: We studied 226 patients with TPNIs, 83.6% male, 16.4% female. The mean age was 33 ± 11 years. Motor vehicle accident is the most common cause of TPNIs. The ulnar nerve, median nerve, radial nerves and brachial plexus were most commonly injured. The NCS and needle EMG examination showed that variation in compound muscle action potential (CMAP) and sensory neuronal activation potential (SNAP) as well as spontaneous activity electricity occupied 33% in ulnar nerve, 29.6% in median nerve, 25.2% in radial nerve and 23.9 % in brachial plexus. Axonal injuries and the level of complete injury were most commonly seen. Conclusion: TPNIs are more common in male than female. Motor vehicle accident is the most common cause of TPNIs. SMAP, SNAP and spontaneous activity electricity were most affected. Axonal damages and level of complete damage are dominant in the ulnar, median, radial nerves and brachial plexus. Key words: Traumatic peripheral nerve injuries (TPNIs), Electrodiagnostic studies (EDX) ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương thần kinh ngoại biên (CTTKNB) là một nhóm bệnh hay gặp, nó có thể gây ra di chứng thần kinh đáng kể như liệt hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT), liệt các dây thần kinh ngoại biên chi trên và chi dưới ảnh hưởng đến công việc sinh hoạt, lao động lao động. Mô tả dịch tễ học đầu tiên của CTTKNB được đưa ra trong Nội chiến Hoa Kỳ từ các nhà thần kinh học; S. Weir Mitchell và cộng sự(2). Trong thời bình, bệnh lý thần kinh do chấn thương chủ yếu là từ hậu quả của tai nạn giao thông, chấn thương tại nơi làm việc, tai nạn ở nhà, các vết thương do mâu thuẫn xã hội gây ra(8,9). Vai trò của chẩn đoán điện sinh lý thần kinh (EMG) là quan trọng, giúp đánh giá chấn thương TKNB như định vị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian và tiên lượng phục hồi(5), do đó tạo điều kiện tốt cho các lựa chọn điều trị sau này. Tại Việt Nam, trên thực tế chấn thương TKNB thỉnh thoảng vẫn gặp tại các phòng khám chuyên khoa CTCH, phòng EMG, tuy vậy thống kê chính xác về tần số CTTKNB chúng tôi không tìm thấy. Chính vì thế chúng tôi nghiên cứu: “Khảo sát đặc điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại biên” với các mục tiêu cụ thể như sau: Khảo sát dịch tễ học, vị trí tổn thương, nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng các CTTKNB thường gặp. Đánh giá tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên qua khảo sát điện thần kinh cơ. So sánh các mối liên quan giữa nhân khẩu học, nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương với mức độ tổn thương. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tất cả những bệnh nhân chấn thương thần kinh ngoại biên khám và điều trị tại Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP.HCM. Được chẩn đoán xác định lâm sàng là chấn chương thần kinh ngoại biên. Được chẩn đoán trên EMG là chấn thương thần kinh ngoại biên tại Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP.HCM từ tháng 01/2017 đến tháng 04/2017. Nghiên cứu cắt ngang, mô tả có phân tích, các biến số thu thập trong nghiên cứu bao gồm tuổi, giới, nơi cư trú, thời gian tổn thương, nguyên nhân tổn thương, các dây thần kinh ngoại biên, đám rối thần kinh, rễ thần kinh. Bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được tiến hành phỏng vấn, thu thập các biến số. Các dữ liệu được nhập bằng phần mềm Excel sau đó được phân tích bằng Stata 13.0. Các biến Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 213 số định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm, tỷ lệ nguyên nhân chấn thương được mô tả bằng tần suất và tỷ lệ, phân theo từng nhóm. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Dich tễ học, định vị tổn thương, nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng các chấn thương thần kinh ngoại biên Mẫu nghiên cứu gồm 226 bệnh nhân, 83,6% là nam giới, nữ giới 16,4%. Các bệnh nhân từ các tỉnh khác tới chiếm tỉ lệ 95,1%, trong đó 44,7% ở độ tuổi < 30 tuổi và 30-50 tuổi. Tuổi trung bình 33 ± 11 tuổi, nhỏ nhất 18, lớn nhất 72. thời gian chấn thương ≥ 61 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất 66,8%. Thời gian chấn thương trung bình11 ngày, nhỏ nhất, lớn nhất≥ 61 ngày. Phân bố TTTKNB: Dây thần kinh trụ bị chấn thương nhiều nhất, kế đó dây thần kinh giữa, dây thần kinh quay, đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT). Nghiên cứu của chúng tôi chia nguyên nhân chấn thương TKNB làm 4 nhóm: Mô tô/Ô tô; Kiếng cắt; Chém; Cơ chế khác. Trong đó do tai nạn ô tô/mô tô chiếm tỉ lệ cao nhất trong 4 cơ chế chiếm tỉ lệ 43,8%, sau đó là cơ chế do kiếng cắt 28,8%, cơ chế do bị chém 19,4% và cuối cùng là 8% do các cơ chế khác. Về đoạn xa, đoạn gần ở tổn thương dây thần kinh giữa, dây thần kinh trụ đoạn xa tổn thương nhiều hơn đoạn gần. Ở tổn thương dây thần thần kinh quay, dây thần kinh mác tổn thương đoạn gần nhiều hơn đoạn xa. Tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên qua khảo sát điện thần kinh cơ Tỉ lệ biên độ điện thế hoạt động cơ toàn phần thay đổi nhiều nhất, thời gian tiềm vận động ngoại vi và vận tốc dẫn truyền vận động không thay đổi không hoàn. Dây thần kinh trụ chiếm 33,2%, giũa 29,6%, quay 25,2%, mác 8% và chày 3,5%. Biên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm giác bị ảnh hưởng nhiều nhất, thời gian tiềm cảm giác, vận tốc dẫn truyền dây thần kinh cảm giác không bị ảnh hưởng, dây thần kinh trụ 33,2%, giữa 29,6%, quay 25,2%, bì cẳng tay ngoài và bì cẳng tay trong 23,9%, mác nông 8% và bắp chân, 3,5%toàn. Hình ảnh bất thường trên thăm khám điện cơ kim biểu hiện bất thường nhiều nhất ở điện thế tự phát khi đâm kim và sóng tự phát, dây thần kinh trụ chiếm tỉ lệ bất thường cao nhất, ít nhất là dây thần kinh đùi. Thể tổn thương nhiều nhất là tổn thương sợi trục, không có thể tổn thương hủy myelin và hỗn hợp, dây thần kinh trụ tổn thương nhiều nhất, dây thần kinh trụ có tỉ lệ cao nhất, dây thần kinh đùi có tỉ lệ ít nhất. Mức độ tổn thương hoàn toàn (Neurotmesis) chiếm tỉ lệ cao hơn tổn thương không hoàn toàn (Axonotmesis) với tỉ lệ dây thần kinh trụ 2,9%, giữa 22,1%, quay 22,1%, ĐRTKCT 22,1%. So sánh các mối liên quan giữa nhân khẩu học, nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương với mức độ tổn thương Nhóm tuổi và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên có cả 3 nhóm tuổi có tỉ lệ nhóm tổn thương hoàn toàn chiếm đa số ở các dây thần kinh giữa, dây thần kinhtrụ, dây thần kinh quay, ĐRTKCT, và dây thần kinh mác ở nhóm tổn thương không hoàn toàn trong phân bố tổn thương TKNB. Thời gian chấn thương và mức độ tổn thương có tỉ lệ mức độ tổn thương TKNB hoàn toàn chiếm đa số, nhiều hơn tổn thương không hoàn toàn ở hầu hết 3 khoảng thời gian tổn thương, nhiều nhất là khoảng thời gian ≥ 60 ngày. Phân bố thần kinh ngoại biên bị chấn thương tùy theo TKNB bị tổn thương mà có nguyên nhân chấn thương chiếm tỉ lệ khác nhau. Đa số TKNB bị chấn thương dù nguyên nhân nào, thì mức độ tổn thương hoàn toàn nhiều hơn nhóm tổn thương không hoàn toàn. Tùy theo TKNB bị tổn thương đoạn xa, đoạn gần mà có cơ chế chiếm tỉ lệ khác nhau. BÀN LUẬN Dich tễ học, định vị tổn thương, nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng các chấn thương thần kinh ngoại biên Giới Kết quả nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân nam là 189 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 83,6 %, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 214 số bệnh nhân nữ là 37 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 16,4%, tỉ lệ bệnh nhân Nam cao hơn Nữ. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp các báo cáo. Bảng 1: So sánh các nghiên cứu liên quan Tác giả/năm xuất bản n Nam % Nữ % Szyłejko A / 2015 202 90 10 Filiz Eser /2009 938 71 29 Lukas Rasulić/2015 104 80,8 19,2 Soheil Saadat /2011 219 83,1 16,9 Marina Lizeth 134 68 32 Qua nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi < 30 tuổi và 30-50 tuổi cùng chiếm tỉ lệ cao nhất (46,1%), đây là độ tuổi lao động, hoạt động nhiều, đóng góp nhiều cho gia đình và xã hội nhưng lại bị tổn thương TKNB nhiều nhất đẻ lại di chứng thần kinh cho bản thân, gia đình và xã hội. Các nghiên cứu khác Gerardo E(6) tuổi bị chấn thương chiếm đa số độ tuổi 26 - 35 tuổi, sau đó 16-25 tuổi giảm > 56 tuổi. Nghiên cứu Palma Ciaramitaro(9) tỉ lệ cũng tương tự chiếm đa số từ 30 – 40 tuổi, kế đến nhóm tuổi 20-30 tuổi và giảm ở > 60 tuổi. Còn nghiên cứu của Filiz Eser(5) tỉ lệ chấn thương chiếm đa số từ 20 – 49 tuổi, cao nhất 20 - 24 tuổi và giảm ≥ 50 tuổi, Gerardo E(6) tỉ lệ chấn thương chiếm đa số từ 13 -55 và giảm ≥ 55, cao nhất 26- 35 Rasulić L cao nhất từ 16 – 55 và thấp > 56. Nguyên nhân CTTKNB nó không những ảnh hưởng đến phân bố tổn thương TKNB bị chấn thương mà còn ảnh hưởng đến mức độ tổn thương. Trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ các nguyên nhân chấn thương TKNB được ghi nhận như sau: có 99 bệnh nhân bị tai nạn Mô tô/ô tô chiếm tỉ lệ 43,8%, trong sinh hoạt bị kiếng cắt 65 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 28,8%, bị chém bằng dao mã tấu 44 bệnh nhân 19,5% và còn lại có 18 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 7,9 % là do nguyên nhân khác như té, tai nạn lao động. Dây thần kinh giữa, trụ tổn thương đoạn xa nhiều hơn đoạn gần có khả năng do hoạt động vùng cẳng tay nhiều hơn. Thần kinh quay, mác tổn thương đoạn gần nhiều hơn đoạn xa trong chấn thương bởi vị đoạn gần dây thần kinh quay là vùng cẳng tay, còn dây thần kinh mác vùng dưới xương mác là vùng nông, tiếp xúc va chạm với các tác nhân bên ngoài. Tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên qua khảo sát điện thần kinh cơ Tỉ lệ biên độ điện thế hoạt động co cơ toàn phần cũng như biên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm giác bị ảnh hưởng nhiều nhất, thời gian tiềm, vận tốc dẫn truyền dây thần kinh không bị ảnh hưởng. Sở dĩ biên độ điện thế hoạt động co cơ toàn phần và biên độ hoạt động thần kinh cảm giác thay đổi nhiều nhất là do nguyên nhân chấn thương thần kinh ngoại biên ở nghiên cứu chúng tôi quá nặng, trực tiếp như tai nạn giao thông gây căng kéo giãn dây thần kinh hay đám rối, các vật sắt nhọn, bén (kiếng cắt) trực tiếp vào vùng cơ có thần kinh. Hình ảnh bất thường trên thăm khám điện cơ kim biểu hiện bất thường nhiều nhất ở điện thế tự phát khi đâm kim và sóng tự phát, ít hơn hình ảnh MUP đa pha và được giải thích do nguyên nhân chấn thương quá mạnh, hay bị vật sắc nhọn cắt trực tiếp vùng thần kinh ngoại biên gây đứt một phần hay toàn phần sợi trục thần kinh nên hình ảnh toàn sóng tự phát và điện thế đâm kim. Thể tổn thương nhiều nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là tổn thương sợi trục, không có thể tổn thương hủy myelin và hỗn hợp do phụ thuộc vào múc độ tổn thương trên khảo sát dẫn truyền dây thần kinh và thăm khám điện cực kim. Nghiên cứu này chúng tôi chưa tìm thây thấy(1,2,3,3,5,6,7,8,10,11,12). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mức độ tổn thương: không có tổn thương dạng neuroapraxia (hũy myeline cục bộ) mà tổn thương không hoàn toàn và tổn thương không hoàn tương đương Axonotmesis và Neurotmesis, thần kinh trụ chiếm tỉ lệ 23,9% cao nhât rồi cùng giữa, quay, ĐRCT cùng chiếm tỉ lệ cao tương đương nhau 22,1% phù hợp với nghiên cứu Palma C(9) kết quả là ĐRTKCT chiếm tỉ lệ 72% là axonotmesisv, 26% neurotmesis; và 2% neuroapraxias, 75 bệnh nhân tổn thương rễ (12% axonotmesis; 76% neurotmesis; và 12% neuroapraxias), và 252 tổn thương dây thần kinh chiếm tỉ lệ 64% axonotmesis; 32% neurotmesis; và Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 215 4% neuroapraxi khác với của Eser F(5) có 123 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 84,2% bệnh nhân chấn thương không hoàn toàn, 23 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 15,8%. So sánh các mối liên quan giữa nhân khẩu học, nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương với mức độ tổn thương Nhóm tuổi và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên có cả 3 nhóm tuổi có tỉ lệ nhóm tổn thương hoàn toàn chiếm đa số ở các dây TK giữa, TK trụ, TK quay, ĐRTKCT, và dây thần kinh mác ở nhóm tổn thương không hoàn toàn trong phân bố tổn thương TKNB. Thời gian chấn thương và mức độ tổn thương có tỉ lệ mức độ tổn thương TKNB hoàn toàn chiếm đa số, nhiều hơn tổn thương không hoàn toàn ở hầu hết 3 khoảng thời gian tổn thương, nhiều nhất là khoảng thời gian ≥ 60 ngày. Phân bố thần kinh ngoại biên bị chấn thương tùy theo TKNB bị tổn thương mà có nguyên nhân chấn thương chiếm tỉ lệ khác nhau. Đa số TKNB bị chấn thương dù nguyên nhân nào, thì mức độ tổn thương hoàn toàn nhiều hơn nhóm tổn thương không hoàn toàn. Tùy theo TKNB bị tổn thương đoạn xa, đoạn gần mà có cơ chế chiếm tỉ lệ khác nhau. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu khảo sát đặc điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại biên bệnh viện CTCH, từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 4 năm 2016, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Đặc điểm chung trong mẫu nghiên cứu: Nam chiếm tỉ lệ 83,6%, Nữ chiếm tỉ lệ 16,4%, nơi cư trú ở Tỉnh chiếm tỉ lệ 95,1%, TPHCM 4,9 %, nhóm tuỏi < 30 tuổi và nhóm tuổi 30-50 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất và tương đương nhau 44,7%, nhóm ≥ 51 tuổi chiếm tỉ lệ thấp hơn 10,6%, tuổi trung bình 33 ± 11, nhỏ nhất 18, lớn nhất 72 tuổi. Phân bố thần kinh ngoại biên bị chấn thương: Dây TK trụ bị chấn thương nhiều nhất 33,2%), 29,6%, quay 25,2%, ĐRCT 23,9%, mác 8%. Tại vị trí đoạn xa, tổn thương dây thần kinh trụ 21,9%, giữa 24,8%. Tại đoạn gần dây thần kinh quay 18,6%, mác 6,6%. Nguyên nhân tổn thương kinh ngoại tỉ lệ do tai nạn mô tô/ô tô 43,8%, kiếng cắt 28,8%), bị chém 19,5% và cuối cùng nguyên nhân khác 7,9%. Tỉ lệ biên độ điện thế hoạt động cơ toàn phần, biên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm giác giảm hoặc mất khi khảo sát dẫn truyền ở dây thần kinh trụ 33,2%, giữa 29,8%, quay 25,2%, mác và mác nông 8% và chày và bắp chân 3,5%. Tỉ lệ có hình ảnh điện thế tự phát ở các bắp cơ thuộc chi phối của dây thần kinh trụ là 33,2%, giữa 29,6%, quay 25,2%, đám rối thần kinh cánh tay 23,9%, mác 8% và chày là 4,4%. Không có tổn thương dạng neuroapraxias (hũy myelin cục bộ), tổn thương tổn thương hoàn toàn (Neurotmesis) chiếm tỉ lệ cao hơn tổn thương không hoàn toàn (Axonotmesis). Trong đó tổn thương hoàn toàn chiếm tỉ lệ ưu thế ở dây thần kinh trụ 23,9%), thần kinh giữa, quay, ĐRTKCT cùng chiếm tỉ lệ cáo tương đương nhau 22,1%. Tỉ lệ chấn thương thần kinh ở chi trên cao hơn chi dưới theo phân bố giới tính. Tỉ lệ tổn thương thần kinh hoàn toàn cao hơn không hoàn toàn ở các dây thần kinh giữa, trụ, quay theo phân bố thời gian 1 tháng, 2 tháng và lớn hơn 2 tháng. Có sự khác nhau về nguyên nhân chấn thương thần kinh ngoại biên ở các dây giữa, trụ, quay, mác, rễ thần kinh cổ và đám rối thần kinh cánh tay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barman A, Chatterjee A, Prakash H, Viswanathan A, Tharion G, Thomas R (2012).“Traumatic brachial plexus injury: electrodiagnostic findings from 111 patients in a tertiary care hospital in India”, Injury, 43:1943−1948. 2. Birch R, Misra P, Stewart MP, et al (2012). “Nerve injuries sustained during warfare: part I—Epidemiology”, J Bone Joint Surg, 94:523−528. 3. Ciaramitaro P, Mondelli M, Logullo F, et al. (2010). “Traumatic peripheral nerve injuries: epidemiological findings, neuropathic pain and quality of life in 158 patients”, J Peripher Nerv Syst, 15:120−127. 4. Dianna Quan, and Shawn j. Bird (199). “Nerve Conduction Studies and Electromyography in the Evaluation of Peripheral Nerve Injurie”, The University of Pennsylvania Orthopaedic Journal, 12: 45–51. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 216 5. Eser F, Aktekin LA, Bodur H, Atan C. (2009). “Etiological factors of traumatic peripheral nerve injuries”, Neurol India, 57:434−437. 6. Gerardo EM, Torres RY (2016). “Epidemiology of Traumatic Peripheral Nerve Injuries Evaluated with Electrodiagnostic Studies in a Tertiary Care Hospital Clinic”, P R Health Sci J, Jun;35(2):76-80. 7. Kouyoumdjian JA (2006). “Peripheral nerve injuries: A retrospective survey of 456 cases”, Muscle Nerve, 34:785-8. 8. Noble J, Munro CA, Prasad VS, Midha R (1998). “Analysis of upper and lower extremity peripheral nerve injuries in a population of patients with multiple injuries”, J Trauma, 45:116-22. 9. Palma C, Mauro M, Eugenia R, Bruno B, Arman S, Italo P, Giuliano F, Giuseppe M, Aristide M, “Traumatic peripheral nerve injuries: epidemiological findings, neuropathic pain and quality of life in 158 patients”, Journal of the Peripheral Nervous System 15:120–127 (2010). 10. Sarah R, Rehana Y, Aamir WB, Noreen A and Sahibzada NM (2015),“The Pattern of Peripheral Nerve Injuries Among Pakistani Soldiers in the War Against Terro”, Journal of the College of Physicians and Surgeons Pakistan, Vol. 25 (5): 363-366. 11. Soheil S, Vahid E, Vafa R(2011), “The incidence of peripheral nerve injury in trauma patients in Iran”, Turkish Journal of Trauma & Emergency Surgery;17 (6):539-544 12. Szyłejko A, Bielecki M., Terlikowski R. (2015),“Epidemiology upper limb peripheral nerve injuries”, Orthopedics Bialystok, Prog Health Sci, Vol 5, No1,130- 137 Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_dien_sinh_ly_trong_chan_thuong_than_kinh_ngoai_bien.pdf
Tài liệu liên quan