Tài liệu Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, phản ứng huyết thanh và hiệu quả điều trị trên bệnh nhân giang mai II tại Bệnh viện da liễu TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2015-2016: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
67
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, PHẢN ỨNG HUYẾT THANH
VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN GIANG MAI II
TẠI BV DA LIỄU TP. HCM GIAI ĐOẠN 2015-2016
Nguyễn Thị Thanh Thơ*, Văn Thế Trung**
TÓM TẮT
Mở đầu: Giang mai là bệnh nhiễm trùng mạn tính do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Bệnh được
phân làm 4 giai đoạn là giang mai I, giang mai II, giang mai tiềm ẩn và giang mai III. Thời gian gần đây chúng
tôi nhận thấy có sự gia tăng số bệnh nhân giang mai II đến khám tại Bệnh viên Da liễu Tp. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, huyết thanh học và hiệu quả điều trị bệnh giang mai II tại
bệnh viện Da Liễu TP. HCM trong giai đoạn 2015-2016.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân được khám lâm sàng,
làm xét nghiệm huyết thanh. Ngoài ra, bệnh nhân còn được tầm soát các bệnh lây truyền qua đường tình dục
khác. Sau khi điều trị bằng PNC G theo phác đ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, phản ứng huyết thanh và hiệu quả điều trị trên bệnh nhân giang mai II tại Bệnh viện da liễu TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
67
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, PHẢN ỨNG HUYẾT THANH
VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN GIANG MAI II
TẠI BV DA LIỄU TP. HCM GIAI ĐOẠN 2015-2016
Nguyễn Thị Thanh Thơ*, Văn Thế Trung**
TÓM TẮT
Mở đầu: Giang mai là bệnh nhiễm trùng mạn tính do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Bệnh được
phân làm 4 giai đoạn là giang mai I, giang mai II, giang mai tiềm ẩn và giang mai III. Thời gian gần đây chúng
tôi nhận thấy có sự gia tăng số bệnh nhân giang mai II đến khám tại Bệnh viên Da liễu Tp. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, huyết thanh học và hiệu quả điều trị bệnh giang mai II tại
bệnh viện Da Liễu TP. HCM trong giai đoạn 2015-2016.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân được khám lâm sàng,
làm xét nghiệm huyết thanh. Ngoài ra, bệnh nhân còn được tầm soát các bệnh lây truyền qua đường tình dục
khác. Sau khi điều trị bằng PNC G theo phác đồ, các bệnh nhân được theo dõi qua khám lâm sàng mỗi tuần và
thực hiện xét nghiệm huyết thanh ở thời điểm 3, 6 và 12 tháng.
Kết quả: Có 106 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu, đa số là đồng giới nam, trẻ tuổi, có hành vi tình dục
không an toàn. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, trong đó 38,6% bệnh nhân có thương tổn là dát và 22% có
thương tổn phối hợp. Hiệu giá VDRL thường gặp là R16 đến R64. Trung bình sau 9,5 ± 6,3 ngày điều trị, triệu
chứng lâm sàng biến mất. Tỷ lệ VDRL về âm tính sau điều trị 3 tháng là 47,2% , sau 6 tháng là 92,4% và sau 12
tháng là 96, 2%.
Kết luận: Bệnh nhân giang mai II khám ở Bệnh viện Da liễu thường là đồng giới nam, trẻ tuổi, có biểu hiện
lâm sàng đa dạng và đáp ứng hoàn toàn với điều trị bằng PNC G.
Từ khóa: Giang mai II, đồng giới nam, huyết thanh giang mai
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL, SEROLOGICAL CHARACTERISTICS AND TREATMENT EFFECT
OF SECONDARY SYPHILIS PATIENTS AT HO CHI MINH CITY HOSPITAL OF DERMATO-
VENEREOLOGY IN PERIOD OF 2015- 2016
Nguyen Thi Thanh Tho, Van The Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 1 - 2017: 67 - 71
Background: Syphilis is a chronic infectious disease caused by Treponema palladium. Classically, syphilis is
classified into 4 stages including primary, secondary, latent and tertiary syphilis. Recently, increasing number of
secondary syphilis patients examined at the Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Venereology.
Objective: To define epidemiological, clinical, serological characteristics and treatment effect on secondary
syphilis patients at Ho Chi Minh city Hospital of Dermato-Venereology in period of 2015- 2016.
Subjects and Methods: Descritative case series. We did clinical examination and performed serological test
for syphilis. Besides, we also screened for other STI diseases. After treatment with PNC G, the patients were
followed up until 12 months.
Results: 106 patients participated in the study, most were young MSM with risky sex behavior. Clinical
symptoms were much diversified. 38.6% patients had macular lesions whereas 22% patients had combined
* Bệnh viện Da Liễu tp. Hồ Chí Minh; ** Bộ môn Da Liễu, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Văn Thế Trung ĐT: 098282507 Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017
68
lesions. Pre-treatment VDRL ratio was usually from R16 to R64. The ratio of negative VDRL after 3 months, 6
months and 12 months of treatment were 47.2%, 92.4%, and 96.2%, respectively.
Conclusion: Secondary syphilis patients at Ho Chi Minh city Hospital of Dermato-Venereology were
usually MSM with diverse clinical manifestations and completely responsive to treatment with PNC G
Keywords: Secondary syphilis, men who have sex with men (MSM), PNC G.
MỞ ĐẦU
Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm trùng
mạn tính ở đa cơ quan. Tác nhân gây bệnh là
xoắn khuẩn Treponema pallidum. Bệnh biểu hiện
ở nhiều cơ quan trên cơ thể như da, niêm mạc,
cơ, xương, nội tạng. Bệnh giang mai (GM) được
phân làm các giai đoạn là giang mai I, giang mai
II, giang mai tiềm ẩn và giang mai III. Trong đó,
giang mai II có biểu hiện lâm sàng đa dạng dễ
nhầm với các bệnh da khác. Nếu không được
điều trị, bệnh có thể chuyển sang giang mai III,
giang mai tim mạch, giang mai thần kinh, thậm
chí giang mai bẩm sinh cho thế hệ sau(1,3).
Theo WHO ước tính năm 2013 trên toàn cầu
có khoảng 554 triệu ca mới mắc mỗi năm. Trong
đó, bệnh giang mai giai đoạn II chiếm 8,7%, đặc
biệt tăng trong nhóm quan hệ đồng giới(7).
Ở TP HCM, theo số liệu BV Da Liễu ghi
nhận tỷ lệ bệnh nhân giang mai đến khám gia
tăng qua các năm, cụ thể năm 2011 là 3,9%, năm
2012 là 4,8% và năm 2013 là 6%. Ngoài ra, chúng
tôi cũng ghi nhận có sự gia tăng số bệnh nhân
đồng giới nam đến khám tại phòng khám bệnh
lây truyền qua đường tình dục của bệnh viện
trong những năm gần đây. Do vậy, nghiên cứu
này được thực hiện với mục đích đánh giá “đặc
điểm dịch tễ, lâm sàng, phản ứng huyết thanh,
yếu tố liên quan và hiệu quả điều trị trên bệnh
nhân giang mai II đến khám tại bệnh viện Da
Liễu TP. HCM giai đoạn 2015-2016”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng và hiệu quả điều trị bằng PNC G trên bệnh
nhân GM II tại Bệnh viện Da Liễu TP. HCM.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân nam, nữ đến khám tại bệnh
viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh được
chẩn đoán GM II qua khám lâm sàng và xét
nghiệm huyết thanh trong giai đoạn 01/2015 đến
6/2015. Thời gian theo dõi đến tháng 6/2016.
Tiến hành nghiên cứu
Khám lâm sàng và chọn bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn đưa vào nghiên cứu.
Tầm soát các bệnh lây truyền qua đường tình
dục (BLTQĐTD) khác như: sùi mào gà, bệnh lậu,
bệnh chlamydia, xét nghiệm nếu cần. HIV được
xác định bằng 2 xét nghiệm ELISA độc lập.
Thực hiện xét nghiệm VDRL bằng phương
pháp định lượng. VDRL được xem là dương tính
khi hiệu giá >1/4.
Thực hiện xét nghiệm TPHA định tính bằng
kỹ thuật ngưng kết hồng cầu thụ động TPHA.
Chẩn đoán dựa vào sự kết hợp biểu hiện lâm
sàng và xét nghiệm huyết thanh.
Điều trị GM II theo phác đồ CDC 2015 với
Bezathine penicillin G 2,4 triệu đơn vị tiêm bắp
một liều duy nhất.
Theo dõi lâm sàng sang thương da và niêm
mạc sau điều trị mỗi tuần.
Theo dõi VDRL sau 3 tháng điều trị, sau 6
tháng điều trị, sau 12 tháng điều trị.
Khám và điều trị cho bạn tình nếu có bệnh.
Thống kê và xử lý số liệu: các biến số định
tính trình bày dưới dạng phần trăm, dùng phép
kiểm Chi bình phương, chính xác Fisher, khoảng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
69
tin cậy 95%. Biến số định lượng trình bày dưới
dạng trung bình, độ lệch chuẩn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 106 bệnh nhân được nghiên cứu.
Đặc tính dịch tễ và lâm sàng của mẫu
nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ
Đặc điểm n %
Giới tính
Nữ 04 3,8
Nam 102 96,2
Tuổi
<20 33 31,2
20-30 65 61,3
>30 08 7,5
Nơi sống
Tp.HCM 78 73,6
Khác 28 26,4
Nghề nghiệp
SV-HS 45 42,4
NV Văn phòng 29 27,3
Công nhân 18 17,0
Buôn bán 10 9,3
Khác 4 4,0
Hôn nhân
Độc thân 75 70,7
Ly dị 18 17,1
Kết hôn 13 12,2
QHTD
Đồng giới nam 90 85
Khác giới 3 02
Hai giới 13 13
Sử dụng BCS
Không sử dụng 78 73,5
Thỉnh thoảng 17 16,2
Luôn luôn 11 10,3
Số bạn tình
1 11 10,3
≥ 2 95 89,7
Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu là nam, đồng
tính, quan hệ tình dục không an toàn
Bảng 2. Tiền sử bệnh STD và đang mắc bệnh STD
Đặc điểm n %
Tiền sử bệnh STD
Lậu 12 11,3
Chlamydia 10 9,4
Sùi mào gà 06 5,6
HIV 03 2,8
Không BLTQĐTD 75 70,7
Đang mắc bệnh STD
khác
HIV 19 18
Lậu 09 08
Chlamydia 05 05
Sùi mào gà 12 11,3
Bệnh kết hợp 13 12,5
Không mắc 48 45,2
Nhận xét: Nhiều bệnh nhân mắc đồng thời
các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác
Bảng 3. Các thương tổn da niêm
Các thương tổn da niêm n %
Ban GM dát* 41 38,6
Ban GM sẩn* 06 5,6
Ban GM mụn mủ* 04 3,6
Ban GM vảy* 07 6,6
Sẩn ướt GM* 19 18
Mảng niêm mạc* 06 5,6
Kết hợp các thương tổn da niêm* 23 22
Tổng 106 100
* Chỉ có một dạng thương tổn da niêm
Bảng 4. Vị trí tổn thương
Vị trí thương tổn da niêm n %
Một vị trí
ban GM
Mặt 02 1,8
Thân mình 08 7,5
LBT và/hoặc LBC 23 21,7
Bộ phận SD 14 13,2
Hậu môn 19 18
Niêm mạc miệng 06 5,7
Nhiều vị trí 34 32,1
Tổng 106 100
Biểu hiện lâm sàng da niêm của bệnh giang
mai rất đa dạng, thường gặp là dạng dát, dạng
sẩn ướt và dạng kết hợp, nhiều vị trí 31,1%.
Bảng 5. Các thương tổn ngoài da niêm
Các thương tổn ngoài da niêm n %
Rụng tóc 9 8,5
Hạch 30 28,3
Kết hợp hạch + rụng tóc 3 2,8
Đặc điểm xét nghiệm huyết thanh VDRL:
Bảng 6. Hiệu giá huyết thanh VDRL trước điều trị:
XN VDRL n %
R8 9 8,5
R16 19 17,9
R32 26 24,5
R64 33 31
R128 8 7,5
R156 5 4,7
R256 3 2,8
R512 2 1,9
R1024 1 0,9
Tổng 106 100
Hiệu giá huyết thanh dao động từ R8 đến
R1024, trong đó thường gặp là R16 –R64.
Diễn tiến lâm sàng sau điều trị
Thời gian hết triệu chứng lâm sàng sau khi
điều trị trung bình là 9,5 ± 6,3 ngày, ngắn nhất là
5 ngày và dài nhất là 30 ngày.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017
70
Diễn tiến xét nghiệm VDRL sau điều trị
Sau 3 tháng điều trị, 47,2%bệnh nhân có
VDRL âm tính, chỉ 1 trường hợp (0,9%) còn
VDRL khá cao (R64), tuy nhiên do trường hợp
này lúc đầu có hiệu giá R1024. Sau điều trị 6
tháng, 92,4% bệnh nhân có VDRL âm tính và sau
12 tháng có đến 96,2% bệnh nhân có hiệu giá
VDRL âm tính. Còn lại 4 bệnh nhân (3,8%) có
VDRL dương tính thấp (R1).
Biểu đồ Biểu đồ hiệu giá VDRL trước và sau điều trị qua từng thời điểm 3, 6, 12 tháng (n 106)
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, huyết thanh
học của bệnh nhân GM II
Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
tôi có tuổi rất trẻ, với 31% dưới 20 tuổi và 61% từ
20 đến 30 tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với các
nghiên cứu ở các nước Châu Á khác. Theo tác
giả Xu và cộng sự nghiên cứu tại Trung Quốc
(2011) cho thấy nhóm bệnh nhân bệnh giang mai
có 54,4% là người trẻ dưới 20 tuổi(8). Nguời trẻ
tuổi có hoạt động tình dục mạnh, ý thức quan hệ
tình dục an toàn chưa cao, điều kiện quan hệ xã
hội rộng. Vì vậy, có cơ hội tiếp cận, thực hiện
những tình dục không an toàn nên có nguy cơ bị
nhiễm bệnh cao. Năm 2007, Fenton và cộng sự
nghiên cứu tại Mỹ nhận thấy tỉ lệ mắc bệnh
giang mai II nhóm đồng giới nam chiếm 66,5%(4)
thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Tsai
và cộng sự nghiên cứu tại Trung Quốc (2014)
nhận thấy nhóm quan hệ đồng giới là 92,7%(6).
Theo nghiên cứu của Petrosky và cộng sự, tỉ lệ
mắc bệnh giang mai II nhóm đồng giới nam là
86,5%(5), so với nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ này
không có sự khác biệt nhiều. Nhóm quan hệ
đồng giới nam là 85%, thường không lập gia
đình nên đa số có lối sống buông thả, quan hệ
tình dục với nhiều người, quan hệ tình dục
không sử dụng BCS. Do đó, nhóm bệnh nhân
này dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình
dục như bệnh giang mai II và các bệnh
LTQĐQHTD khác như HIV, lậu, sùi mào gà(2).
Về triệu chứng lâm sàng, ban giang mai dát
chiếm 38,6%. Điều này cũng phù hợp với y văn
và nghiên cứu khác. Thực tế lâm sàng cho thấy
ban giang mai dát sẩn khá phổ biến và dễ nhầm
lẫn với bệnh dát sẩn khác trong chuyên ngành
da. Bác sĩ da liễu cần lưu ý các thương tổn loại
này, đặc biệt là trên người bệnh nhân trẻ tuổi
đồng tính nam thì cần làm xét nghiệm VDRL khi
chưa chắc chắn loại trừ.
Sẩn ướt giang mai cũng chiếm tỷ lệ cao
(18%). Đây là thương tổn đặc trưng của bệnh
giang mai II nhưng cũng dễ nhầm lẫn với bệnh
khác, ví dụ bệnh mào gà. Bác sỹ lâm sàng cần
khám kỹ và làm xét nghiệm chẩn đoán bệnh
giang mai. Ngoài ra, trong mẫu nghiên cứu cũng
cho thấy có 11,3% bệnh nhân mắc bệnh mào gà
đồng thời. Như vậy, hình ảnh thương tổn này
càng làm tăng khả năng chẩn đoán nhầm, hoặc
do chủ quan mà bỏ sót bệnh giang mai II. Các
thương tổn vùng sinh dục dạng sẩn ướt hay mào
gà đều nên hướng nghĩ đến khả năng bệnh nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
71
mắc bệnh giang mai II và đều nên làm xét
nghiệm chẩn đoán bệnh giang mai.
Diễn tiến lâm sàng và huyết thanh học sau
điều trị
Thời gian hết triệu chứng lâm sàng sau khi
điều trị trung bình là 9,5 ± 6,3 ngày, ngắn nhất
là 5 ngày và dài nhất là 30 ngày. Sau điều trị 3
tháng hiệu giá VDRL âm tính là 47,2%, sau
điều trị 6 tháng hiệu giá VDRL âm tính là
92,4%, sau điều trị 12 tháng hiệu giá VDRL âm
tính là 96,2%. So sánh VDRL sau 3 tháng điều
trị hiệu giá VDRL trung bình giảm 77%, sau
điều trị 6 tháng hiệu giá VDRL trung bình
giảm 95%, sau điều trị 12 tháng hiệu giá VDRL
trung bình giảm 99%.
Nhìn chung, diễn tiến sau điều trị về lâm
sàng và huyết thanh VDRL là phù hợp y văn.
Bệnh giang mai II và tình trạng nhiễm
HIV
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 19 trường
hợp nhiễm HIV, chiếm tỷ lệ 18%. Sau điều trị,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm nhiễm HIV và không nhiễm HIV về diễn
tiến lâm sàng và huyết thanh (kết quả không
trình bày). Theo phác đồ điều trị CDC 2015 thì
vẫn sử dụng PNC G liều duy nhất để điều trị
giang mai II ở người nhiễm HIV nhưng cần theo
dõi kỹ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy
nếu điều trị giang mai sớm ở người nhiễm HIV
bằng 3 liều PNC G thì diễn tiến huyết thanh học
tốt hơn sử dụng liều duy nhất(9). Nghiên cứu của
chúng tôi chỉ có 19 trường hợp nhiễm HIV mà
không có biểu hiện suy giảm miễn dịch trên lâm
sàng. Cần có nghiên cứu với số trường hợp HIV
nhiều hơn cũng như thực hiện các xét nghiệm
chuyên biệt khảo sát tình trạng suy giảm miễn
dịch của bệnh nhân để tìm mối liên quan về lâm
sàng, huyết thanh và đáp ứng điều trị của nhóm
này so với phác đồ tiêu chuẩn.
KẾT LUẬN
Bệnh GM II tại Bệnh viên da liễu TPHCM
thường gặp ở đối tượng đồng giới nam, có biểu
hiện lâm sàng đa dạng và nhiều vị trí. Huyết
thanh học với hiệu giá VDRL cao từ R16 − R64.
Hiệu quả điều trị giang mai II tốt với thuốc
Pennicillin G 2,4 triệu đơn vị tiêm bắp một liều
duy nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Burchell AN, Allen VG, et al (2016),“Enhanced syphilis
screening among HIV-positive men (ESSAHM): a study
protocol for a clinic-randomized trial with stepped wedge
design”. Implementation Science, 11(1), pp 8.
2. Control Centers for Disease, Prevention (2014), “Trends in
primary and secondary syphilis and HIV infections in men
who have sex with men--San Francisco and Los Angeles,
California, 1998-2002”. MMWR Morb Mortal Wkly Rep, 53(26),
pp 575.
3. Cruz AR, Pillay A, et al (2010), “Secondary syphilis in Cali,
Colombia: new concepts in disease pathogenesis”. PLoS Negl
Trop Dis, 4(5), pp e690.
4. Fenton KA, Bloom FR (2007), "STD Prevention with Men Who
Have Sex with Men in the United States", in Behavioral
Interventions for Prevention and Control of Sexually
Transmitted Diseases, SevgiO Aral , JohnM Douglas, Jr.,
Editors, Springer US. pp. 325-353.
5. Petrosky E, Neblett FR, et al (2016), “Early Syphilis Among
Men Who Have Sex with Men in the US Pacific Northwest,
2008–2013: Clinical Management and Implications for
Prevention”. AIDS Patient Care and STDs, 30(3), pp134-140.
6. Tsai JC, Lin YH, et al (2014), “Comparison of Serological
Response to Doxycycline versus Benzathine Penicillin G in the
Treatment of Early Syphilis in HIV-Infected Patients: A Multi-
Center Observational Study”. PLoS One, 9(10), e109813.
7. WHO (2013), Global prevalence and incidence of selected
curable sexual transmitted infections, pp.1,6.
8. Xu JJ, Reilly K, et al (2011), “A cross-sectional study of HIV
and syphilis infections among male students who have sex
with men (MSM) in northeast China: implications for
implementing HIV screening and intervention programs”.
BMC Public Health, 11(1), pp 1-8.
9. Yang CJ, Lee NY, et al (2014), “One dose versus three weekly
doses of benzathine penicillin G for patients co-infected with
HIV and early syphilis: a multicenter, prospective
observational study”. PLoS One, 9 (10), pp e109-667.
Ngày nhận bài báo: 14/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_dich_te_lam_sang_phan_ung_huyet_thanh_va_hieu_qua_d.pdf