Tài liệu Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền bệnh polyp đại - Trực tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 327
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ DI TRUYỀN
BỆNH POLYP ĐẠI - TRỰC TRÀNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Tô Thị Mai Phương*, Nguyễn Phúc Thịnh**, Nguyễn Việt Trường**, Phạm Trung Dũng**,
Nguyễn Anh Tuấn**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền của bệnh polyp đại - trực tràng
ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Phương pháp: Mô tả tiến cứu loạt ca trên các trẻ có polyp đại – trực tràng phát hiện qua nội soi tại khoa
Tiêu hoá bệnh viện Nhi đồng 1.
Kết quả: Có 105 trẻ được đưa vào nghiên cứu từ 9/2015 đến 6/2016. Trẻ từ 2 – 10 tuổi mắc polyp chiếm
85,7%. Tuổi trung bình của trẻ mắc polyp là 6 ± 3,1 tuổi. Tỷ lệ nam:nữ là 2:1. Lâm sàng: tiêu máu (96,2%), đau
bụng (39%), polyp sa (30,5%), táo bón (17,1%), phân lẫn nhày (14,3%) và đốm sắc tố môi – niêm mạc miệng
(1,9%). Lồng ruột do polyp chiếm 7,6% trường hợp. Thời gian tiêu máu t...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền bệnh polyp đại - Trực tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 327
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ DI TRUYỀN
BỆNH POLYP ĐẠI - TRỰC TRÀNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Tô Thị Mai Phương*, Nguyễn Phúc Thịnh**, Nguyễn Việt Trường**, Phạm Trung Dũng**,
Nguyễn Anh Tuấn**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền của bệnh polyp đại - trực tràng
ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Phương pháp: Mô tả tiến cứu loạt ca trên các trẻ có polyp đại – trực tràng phát hiện qua nội soi tại khoa
Tiêu hoá bệnh viện Nhi đồng 1.
Kết quả: Có 105 trẻ được đưa vào nghiên cứu từ 9/2015 đến 6/2016. Trẻ từ 2 – 10 tuổi mắc polyp chiếm
85,7%. Tuổi trung bình của trẻ mắc polyp là 6 ± 3,1 tuổi. Tỷ lệ nam:nữ là 2:1. Lâm sàng: tiêu máu (96,2%), đau
bụng (39%), polyp sa (30,5%), táo bón (17,1%), phân lẫn nhày (14,3%) và đốm sắc tố môi – niêm mạc miệng
(1,9%). Lồng ruột do polyp chiếm 7,6% trường hợp. Thời gian tiêu máu trung bình của trẻ mắc polyp là 4 tháng.
Tiêu máu gián đoạn chiếm 67,3%. Cận lâm sàng: thiếu máu (28,6%), đơn polyp (76,2%) và đa polyp (23,8%).
Polyp phân bố chủ yếu ở trực tràng (79%) và đại tràng sigma (16,2%). Polyp có cuống chiếm tỷ lệ cao (88%).
Polyp có đường kính 10 – 20mm chiếm 47,6%. Về mặt mô bệnh học: thường gặp nhất là loại polyp thiếu niên
(92%), polyp viêm (5%), polyp Peutz – Jegher (2%) và polyp tuyến (1%). 2 bệnh nhân mắc hội chứng Peutz –
Jegher được phát hiện 3 đột biến im lặng trên gen STK11 và 1 bệnh nhân mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình được
phát hiện có 5 đột biến im lặng trên gen APC nhờ phương pháp giải trình tự gen.
Kết luận: Bệnh polyp đại – trực tràng trẻ em chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi từ 2 – 10 tuổi với triệu chứng chính
là tiêu phân có máu gián đoạn. Đa phần polyp ở trẻ em hiện diện đơn độc, tập trung tại trực tràng và đại tràng
sigma và đa số là polyp thiếu niên. Nhiều đột biến gen được tìm thấy nhưng đều là đột biến im lặng.
Từ khóa: Polyp đại – trực tràng, trẻ em.
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL, LABORATORY AND GENETIC CHARACTERISTICS OF
COLORECTAL POLYPS IN CHILDREN ADMITTED TO THE CHILDREN’S HOSPITAL No.1
To Thi Mai Phuong, Nguyen Phuc Thinh, Nguyen Viet Truong, Pham Trung Dung, Nguyen Anh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 327 - 334
Objectives: To describe the epidemiological, clinical, laboratory and genetic characteristics of colorectal
polyps in children in the Children’s hospital No.1.
Study design and method: A prospective descritive study was conducted among children with colorectal
polyps found by endoscopy.
Results: 105 children recruited during September 2015 to June 2016. Children in range 2 to 10 years old
accounted for 85.7%. Mean age of children in study was 6 ± 3.1 years. Male-to-female ratio was 2:1. Clinical
signs and symptoms: rectal bleeding (96.2%), abdominal pain (39%), prolapse of rectal polyp (30.5%),
constipation (17.1%), faeces with mucus (14.3%) and pigmentations of the lips and oral mucosa (1.9%).
Intususseption caused by colorectal polyp appropriated about 7.6% of cases. Mean rectal bleeding duration of
* Cao Đẳng Y tế Cần Thơ, ** Bệnh viện Nhi đồng 1
Tác giả liên lạc: BS. Tô Thị Mai Phương ĐT: 0988942509 Email: bsmaiphuong@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 328
patient was 4 months. Intermittent rectal bleeding was presenting symptom in 67.3%. Laboratory: anemia
(28.6%), solitary polyps (76.2%) and multiple polyps (23.8%). The largest number of polyps occurred in rectum
(79%) and sigmoid colon (16.2%). Polyp with stalk was the higher rate (88%). Diameter of polyp ranging from
10 to 20mm were seen in 47.6% of cases. Histologically, most of polyps are juvenile polyps (92%), inflammatory
polyps (5%), Peutz – Jegher polyps (2%) and adenomatous polyps (1%). Two cases with Peutz – Jegher syndrome
was discovered 3 silence mutations in the STK11 gene and 1 case with family adenomatous polyposis detected 5
silence mutations in the APC gene by gene sequencing analysis method.
Conclusions: Colorectal polyps in children primarily occurs between the ages of 2-10 years old with major
symptom is interrupted rectal bleeding. The majority of child polyps solitary presence, focused in the rectum and
sigmoid colon and the most of them are juvenile polyps. All mutations were silent in 3 polyposis cases screened.
Key words: Colorectal polyps, children.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Polyp đại - trực tràng xảy ra ở 1% trẻ em
trong tuổi mầm non và tuổi học đường(15). Triệu
chứng thường gặp nhất của polyp đại - trực
tràng là đi tiêu máu(3). Ở trẻ em hay gặp loại
polyp thiếu niên, chiếm 90%(15). Phần lớn các tổn
thương polyp được xác định ở trẻ em là lành
tính, tuy nhiên một số trường hợp lại có nguy cơ
tiến triển thành ung thư đại - trực tràng và các cơ
quan khác, đặc biệt là các bệnh nhân đa polyp
mang tính chất gia đình(3). Cùng với nội soi, sinh
thiết cho kết quả mô bệnh học nhiều loại polyp
khác nhau, gợi ý những polyp cần theo dõi để
loại trừ các polyp mang tính chất gia đình, vốn
được xem như là các tổn thương tiền ung(21). Gần
đây, các nguyên nhân di truyền của các hội
chứng đa polyp gia đình đã được biết đến nhiều
hơn, nên việc xét nghiệm di truyền để xác định
chẩn đoán và tầm soát người thân không có triệu
chứng đã trở thành một phần của việc chăm sóc
tiêu chuẩn trên những bệnh nhi này(3).
Trên thế giới, các nghiên cứu về polyp đại -
trực tràng ở trẻ em đã được thực hiện nhiều(18).
Tại Việt Nam, phần đông các tác giả nghiên cứu
về polyp đại - trực tràng tập trung vào người
lớn, các nghiên cứu ở trẻ em còn rất ít. Hầu hết
các nghiên cứu này tập trung mô tả về các đặc
điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của
polyp mà bỏ ngỏ các chẩn đoán hội chứng đa
polyp mang tính chất gia đình. Vì vậy, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này với mục đích khảo sát
các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của
bệnh nhân polyp đại – trực tràng đồng thời khảo
sát di truyền phân tử của các trường hợp bệnh
nhân đa polyp mang tính chất gia đình, nhằm
góp phần chẩn đoán sớm và có kế hoạch theo
dõi lâu dài cho bệnh nhi.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả tiến cứu hàng loạt trường hợp.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi phát hiện có polyp đại - trực
tràng qua nội soi đại tràng tại Phòng nội soi bệnh
viện Nhi Đồng 1 trong thời gian từ ngày
01/09/2015 đến ngày 30/06/2016.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Các bệnh nhân có polyp đại – trực tràng
được đưa vào lô nghiên cứu sẽ được thu thập
các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng thông qua phỏng
vấn bệnh nhân và thân nhân, các đặc điểm nội
soi từ bác sỹ phòng nội soi và mô bệnh học do
bác sỹ trưởng khoa Giải phẫu bệnh đọc. Các
bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng Peutz
– Jegher và bệnh đa polyp tuyến gia đình được
gửi mẫu máu đến Trung tâm Y Sinh học phân tử
- Đại học Y Dược TP. HCM, thực hiện giải trình
tự gen STK11 đối với bệnh nhân mắc hội chứng
Peutz – Jegher và gen APC với bệnh nhân đa
polyp tuyến gia đình.
Các dữ liệu được thu thập theo phiếu thu
thập thống nhất và xử lý bằng phần mềm
SPSS 16.0.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 329
KẾT QUẢ
Chúng tôi ghi nhận 105 trẻ mắc polyp - đại
trực tràng trong nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của bệnh nhi polyp đại -
trực tràng.
Đặc điểm Tần số (n=105) Tỷ lệ (%)
Giới tính Nam 70 66,7
Nữ 35 33,3
Tuổi < 2 tuổi 2 1,9
2 - < 5 tuổi 39 37,1
5 - < 10 tuổi 51 48,6
10 - 15 tuổi 13 12,4
Nơi ở TP. HCM 19 18,1
Tỉnh khác 86 81,9
Lý do nhập viện
Bảng 2: Đặc điểm lý do nhập viện.
Lý do nhập viện Tần số (n=105) Tỷ lệ (%)
Tiêu phân máu 78 74,3
Đau bụng 7 6,7
Polyp sa ra ngoài
hậu môn
20 19
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3: Đặc điểm triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng lâm sàng Tần số (n=105) Tỷ lệ (%)
Tiêu phân máu 101 96,2
Đau quặn bụng 41 39
Polyp sa ra ngoài hậu môn 32 30,5
Táo bón 18 17,1
Phân có lẫn nhày 15 14,3
Lồng ruột 8 7,6
Đốm sắc tố môi, miệng 2 1,9
Tiêu phân đen 1 1
Bảng 4: Phân bố thời gian tiêu máu ở trẻ mắc polyp
có tiêu máu.
Thời gian tiêu máu Tần số (n=101) Tỷ lệ (%)
Dưới 1 tháng 2 2
1 tháng – 3 tháng 42 41,6
4 tháng – 6 tháng 25 24,8
7 tháng – 9 tháng 7 6,9
10 tháng – 12 tháng 15 14,9
Trên 12 tháng 10 9,9
Bảng 5: Đặc điểm tiêu máu ở trẻ mắc polyp có tiêu
máu.
Đặc điểm tiêu máu Tần số (n=101) Tỷ lệ (%)
Tần suất Liên tục 33 32,7
Gián đoạn 68 67,3
Kiểu tiêu máu Máu nhỏ giọt 13 12,9
Máu dính phân 30 29,7
Cả hai kiểu 58 57,4
Đặc điểm cận lâm sàng
Công thức máu
Bảng 6: Phân bố tình trạng thiếu máu ở trẻ mắc
polyp đại - trực tràng.
Tình trạng thiếu máu Tần số (n=105) Tỷ lệ (%)
Không thiếu máu 75 71,4
Thiếu máu mức độ nhẹ 30 28,6
Nội soi đại tràng
Bảng 7: Phân bố số polyp ở mỗi trẻ mắc polyp đại -
trực tràng.
Số polyp ở mỗi trẻ Tần số (n=105) Tỷ lệ (%)
Đơn polyp (1 polyp) 80 76,2
Đa polyp 2 - 5 polyp 23 21,9
≥ 6 polyp 2 1,9
Trong 105 trẻ mắc polyp đại – trực tràng, có 2
trẻ có hàng trăm polyp, rải rác dọc khung đại
tràng.
Bảng 8: Phân bố số vị trí trên đại tràng có polyp ở trẻ
mắc polyp đại – trực tràng.
Số vị trí Tần số (n=105) Tỷ lệ (%)
1 vị trí 95 90,5
2 vị trí 7 6,7
3 vị trí 1 1
Dọc đại tràng 2 1,9
Bảng 9: Phân bố số trẻ mắc polyp theo vị trí trên đại
tràng.
Vị trí Đơn polyp
(n=80)
Đa
polyp
(n=25)
N= 105
n (%) n (%) n (%)
Trực tràng 61 76,2 22 88 83 79
Đại tràng sigma 9 11,2 8 32 17 16,2
Đại tràng xuống 2 2,5 4 16 6 5,7
Đại tràng ngang 5 6,2 5 20 10 9,5
Đại tràng lên 3 3,8 3 12 6 5,7
Manh tràng 0 0 2 8 2 1,9
Bảng 10: Phân bố số polyp theo hình dạng ở 103 trẻ
mắc polyp đại – trực tràng.
Hình dạng Tần số (n=141) Tỷ lệ (%)
Không cuống 17 12
Có cuống 124 88
Bảng 11: Đặc điểm đường kính đầu polyp lớn nhất ở
trẻ mắc polyp đại – trực tràng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 330
Đường kính Tần số (n=105) Tỷ lệ (%)
< 10mm 22 21
10 - < 20mm 50 47,6
≥ 20mm 33 31,4
Mô bệnh học
Bảng 12: Phân bố mô bệnh học polyp ở trẻ mắc polyp
đại – trực tràng.
Mô bệnh học polyp Tần số (n=100) Tỷ lệ (%)
Polyp thiếu niên 92 92
Polyp viêm 5 5
Polyp Peutz-Jegher 2 2
Polyp tuyến 1 1
Kết quả phân tích gen các trường hợp đa
polyp
Bảng 13: Các đột biến điểm trên gen STK11 ở 2 bệnh nhân hội chứng Peutz – Jeghe.r
STT Vị trí chứa đột biến Nucleotide bị thay đổi Acid amin bị thay đổi Mã SNP
1 Exon 2 c.363G>A p.Glu121Glu rs864622574
2 Intron 7 c.920+7G>C - rs2075607
3 Intron 1 c.290+36G>T - rs3764640
Bảng 14: Các đột biến điểm trên gen APC ở bệnh nhân bệnh đa polyp tuyến gia đình.
STT Exon chứa
đột biến
Nucleotide
bị thay đổi
Acid amin
bị thay đổi
Kết luận về đột biến
1 13 c.1635G>A p.Ala545Ala Đột biến đồng nghĩa, mã SNP: rs351771
2 15 c.4497G>A p.Thr1499Thr Đột biến đồng nghĩa, SNP chưa định danh
3 15 c.5034G>A p.Gly1678Gly Đột biến đồng nghĩa, mã SNP: rs42427
4 15 c.5268T>G p.Ser1756Ser Đột biến đồng nghĩa, mã SNP: rs866006
5 15 c.5465T>A p.Val1822Asp Đột biến sai nghĩa, mã SNP: rs459552
Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 2 trẻ
mắc hội chứng Peutz - Jegher và 1 trẻ mắc bệnh
đa polyp tuyến gia đình, thực hiện giải trình tự
gen STK11 đối với bệnh nhân mắc hội chứng
Peutz – Jegher và gen APC với bệnh nhân đa
polyp tuyến gia đình.
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ
Tỷ lệ nam: nữ trong nghiên cứu của chúng
tôi là 2:1. Tỷ lệ này tương đương với kết quả từ
nhiều nghiên cứu khác(6,17).
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 6 ±
3,1 tuổi. Trẻ từ 2 – 10 tuổi mắc polyp chiếm
85,7%. Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi
tương đương với nghiên cứu của Haghi Ashtiani
M.T. với tuổi trung bình là 5,66 ± 2,88 tuổi và
nhóm 2 - 10 tuổi chiếm 85,1%(4).
Các trẻ trong nghiên cứu sống tại TP. HCM
chiếm 18,1%, tại các tỉnh khác là 81,9%. Sự chênh
lệch này là do bệnh viện Nhi đồng 1 là một trong
hai bệnh viện nhi lớn nhất miền Nam, nơi tập
trung rất nhiều bệnh nhân từ các tỉnh đổ về, một
nguyên nhân nữa là do có ít bệnh viện tỉnh thực
hiện được nội soi đại tràng ở trẻ em.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 6 trẻ từng
được phát hiện polyp đại – trực tràng trước đây,
chiếm 5,7%. Trong đó, có 1 trẻ mắc bệnh đa
polyp tuyến gia đình, 1 trẻ mắc hội chứng Peutz
– Jegher và 4 trẻ mắc đa polyp thiếu niên. Ngoài
ra, chúng tôi ghi nhận được 4 trẻ có người thân
trực hệ (cha, mẹ, anh, chị em ruột) mắc polyp đại
– trực tràng. Trong đó 1 trường hợp cha bệnh nhi
mắc polyp không rõ loại, 2 trường hợp người
thân và bệnh nhi cùng mắc đơn polyp thiếu
niên, 1 trường hợp có mẹ mắc bệnh đa polyp
tuyến gia đình. Khai thác tiền sử bản thân và gia
đình trẻ mắc polyp là cần thiết vì điều này giúp
ích rất nhiều cho việc chẩn đoán, điều trị và theo
dõi bệnh nhi cũng như tầm soát người thân.
Lý do nhập viện
Tiêu phân có máu là nguyên nhân chính đến
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 331
khám của trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi,
chiếm 74,3% các trường hợp. Đây là triệu chứng
được đề cập đến nhiều nhất trong y văn cũng
như các nghiên cứu về polyp(2,3,4,5).
Đặc điểm lâm sàng
Chúng tôi ghi nhận được tiêu phân có máu
là triệu chứng hiện diện ở hầu hết các bệnh
nhi với 96,2% các trường hợp, kết quả này
cũng tương tự nhiều nghiên cứu khác như
Phạm Đức Lễ: 97,1%(16), Rathi C: 85,8%(17),
Haghi AMT: 92,9%(4), Waitayakul S: 93,5%(20),
Lei P: 81,9%(6). Thời gian tiêu máu trung bình
của trẻ mắc polyp trong nghiên cứu là 4 tháng,
ngắn nhất là 2 tuần và lâu nhất là 40 tháng.
Waitayakul S ghi nhận thời gian tiêu máu
trung bình là 5,6 tháng(20). Đa phần bệnh nhi
đều có triệu chứng tiêu máu, do đó thời gian
mắc bệnh thường được phụ huynh nhớ dựa
vào thời gian bắt đầu có tiêu máu đến khi nội
soi. Bệnh nhi được nội soi chẩn đoán sớm hay
muộn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
mức độ nhận thức của trẻ, sự quan tâm của
phụ huynh, hoàn cảnh gia đình, điều kiện y tế
địa phương hay kinh nghiệm và chỉ định nội
soi của thầy thuốc. Trong 101 trẻ có tiêu máu,
chúng tôi ghi nhận 12,9% trẻ có máu nhỏ giọt
sau khi đi tiêu, 29,7% trẻ có máu dính ngoài
khuôn phân và 57,4% trẻ có cả hai kiểu trên.
Về tần suất tiêu phân có máu, chúng tôi phát
hiện 32,7% trẻ đi tiêu phân có máu mỗi ngày,
liên tục trong thời gian dài, tuy nhiên lượng
máu rất ít chỉ vài giọt và 67,3% trẻ đi tiêu có
máu không liên tục, ngày có ngày không.
Tỷ lệ trẻ polyp có đau bụng trong nghiên
cứu của chúng tôi là 39%, tương đương với
Phạm Đức Lễ: 36,5%(16), và cao hơn Rathi C:
16,7%(17), Thakkar K: 3,6%(19). Sự chênh lệch tỷ
lệ này có thể là một khác biệt thực sự, cũng có
thể khác biệt do sự nhận biết đau bụng ở các
trẻ là khác nhau, triệu chứng mang nhiều cảm
tính. Đa phần các bệnh nhân chú ý vào triệu
chứng tiêu máu kéo dài, đau bụng chỉ thoáng
qua và không nặng nề nên không nhớ rõ.
Chúng tôi đặc biệt ghi nhận 8 bệnh nhi nhập
viện vì đau quặn bụng dữ dội, trong bệnh
cảnh lồng ruột do polyp, được tháo lồng bằng
hơi và nội soi đại tràng cắt polyp.
Tỷ lệ polyp sa ra ngoài hậu môn trong
nghiên cứu của chúng tôi chiếm 30,5%, cao hơn
so với nghiên cứu của Phạm Đức Lễ là 10,6%(16).
Điều này có thể do các phụ huynh đã quan tâm
nhiều hơn đến sức khỏe của trẻ.
Các triệu chứng khác như táo bón, tiêu phân
nhày được ghi nhận với tỷ lệ thấp. Khi tham
khảo nhiều nghiên cứu nước ngoài thì chúng tôi
thấy rằng rất ít tác giả chú ý đến các triệu chứng
này. Do đó có thể thấy táo bón và tiêu phân lẫn
nhày là triệu chứng không thường gặp trong
bệnh polyp đại – trực tràng.
Đặc điểm cận lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thiếu
máu chiếm 28,6%. Tất cả trường hợp này đều
thiếu máu mức độ nhẹ. Tỷ lệ thiếu máu hồng
cầu nhỏ nhược sắc cao 96,7% ở các trường hợp
có thiếu máu. Y văn cũng ghi nhận thiếu máu
thiếu sắt được tìm thấy ở một phần ba các
trường hợp(10). Chúng tôi ghi nhận không có
sự liên quan giữa tình trạng thiếu máu với
biểu hiện đơn polyp hay đa polyp, cũng như
với thời gian tiêu máu.
Khi nội soi đại trực – tràng ở 105 trẻ trong
nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận:
Về số lượng polyp ở mỗi trẻ, chúng tôi ghi
nhận 76,2% trường hợp trẻ chỉ có một polyp,
21,9% trẻ có từ 2 – 5 polyp và 1,9% trẻ có hàng
trăm polyp đại tràng.
Bảng 15: So sánh tỷ lệ bệnh nhân mắc đơn polyp và
đa polyp giữa các nghiên cứu
N Đơn polyp (%) Đa polyp (%)
Chúng tôi 105 76,2 23,8
Phạm Đức Lễ
(16)
104 63,5 36,5
Thakkar K
(19)
705 71 29
Rathi C
(17)
120 76,6 23,4
Lei P
(6)
138 80,4 19,6
Khi so sánh với các tác giả khác, chúng tôi
nhận thấy sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân mắc
đơn polyp và đa polyp giữa các nghiên cứu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 332
không nhiều. Nhìn chung, bệnh polyp ĐTT ở trẻ
em đa phần là đơn polyp. Những trường hợp đa
polyp cần nội soi theo dõi sau đó vì khả năng tái
phát và ung thư, đặc biệt là 2 trường hợp bệnh
nhân có hàng trăm polyp đại tràng.
Về vị trí polyp: có 95 trẻ có polyp ở 1 vị trí
của đại tràng, chiếm tỷ lệ 90,5%, trong đó hầu
hết là những trẻ mắc đơn polyp chiếm 84,2%
và có 15,8% trẻ mắc đa polyp nhưng những
polyp này chỉ tập chung duy nhất một vị trí ở
đại tràng. Những trẻ mắc đa polyp có thể hiện
diện polyp ở nhiều nơi trên đại tràng. Chúng
tôi ghi nhận 6,7% trẻ có polyp ở 2 vị trí, 1% trẻ
có polyp ở 3 vị trí ở đại tràng. Sự phân bố
polyp này đòi hỏi người thực hiện nội soi phải
khảo sát một cách toàn diện, kỹ lưỡng nhằm
tránh bỏ sót tổn thương có thể có ở khắp đại
tràng. Tỷ lệ trẻ có polyp tại trực tràng cao
chiếm 79% và đại tràng sigma là 16,2%. Theo
Phạm Đức Lễ, tỷ lệ này lần lượt là 64,4% và
35,6%(16). Lei P cũng ghi nhận polyp tại trực
tràng và đại tràng sigma chiếm tỷ lệ cao nhất
là 63,8% và 27,5%(6). Qua các kết quả trên có
thể thấy trực tràng và đại tràng sigma là nơi
phát hiện nhiều polyp nhất. Các đoạn đại
tràng càng xa trực tràng, khả năng xuất hiện
polyp càng thấp. Do đó, với những cơ sở y tế
chưa đủ điều kiện để triển khai nội soi ống
mềm toàn bộ đại tràng, vẫn có thể nội soi ống
cứng khảo sát trực tràng và đại tràng sigma
cũng có thể giải quyết được một lượng lớn
bệnh nhân mắc polyp.
Về hình dạng polyp, đa số bệnh nhân có
polyp có cuống với 88%, polyp không cuống
chiếm 12%. Kết quả này tương đương với
nghiên cứu của Phạm Đức Lễ và Rathi C(16,17).
Trong 2 trường hợp trẻ có hàng trăm polyp, hầu
hết là polyp dạng không cuống.
Về đường kính đầu polyp, chúng tôi chọn đo
đường kính đầu polyp lớn nhất ở mỗi bệnh nhân
và ghi nhận được đường kính trung bình đầu
polyp là 15,2 ± 8,5mm. Trẻ có đường kính đầu
polyp từ 10 - < 20mm chiếm đa số với 47,6%
trường hợp, dưới 10mm chiếm 21%, trên 20mm
chiếm 31,4%.
Khoảng cách trung bình từ rìa hậu môn đến
các polyp trực tràng là 8cm. Với khoảng cách
như vậy, thủ thuật thăm khám hậu môn – trực
tràng có thể phát hiện hầu hết các polyp tại trực
tràng, và điều này giúp gợi ý chẩn đoán bệnh
ngay cả khi chưa nội soi đại tràng.
Chúng tôi khảo sát được mô bệnh học trên
100 bệnh nhân, ghi nhận 92% trẻ mắc polyp
thiếu niên trong đó có 78,3% đơn polyp và 21,7%
đa polyp, 5% polyp viêm, 2% polyp Peutz –
Jegher, 1% polyp tuyến. Trong 2 trẻ có hàng trăm
polyp, một trẻ có polyp thiếu niên và một trẻ là
polyp tuyến ống nhánh – loạn sản nhẹ. Nghiên
cứu từ các tác giả khác trên thế giới cũng chỉ ra
polyp thiếu niên chiếm đa số trong bệnh polyp
đại – trực tràng ở trẻ em, Thakkar K: 86%(19),
Rathi C: 77,5%(17), Waitayakul S: 95%(20) và Haghi
AMT: 86,3%(4). Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi
nhận có sự liên quan giữa số lượng và mô bệnh
học polyp. Loại polyp Peutz – Jegher và polyp
tuyến chỉ gặp ở trẻ mắc đa polyp. Không có sự
liên quan giữa đường kính đầu polyp và mô
bệnh học polyp.
Kết quả phân tích gen các trường hợp đa
polyp
Hội chứng Peutz – Jegher là một bệnh di
truyền trội trên NST thường 19p13.3, do đột biến
dòng mầm của gen STK11. Hội chứng này tăng
nguy cơ ung thư trên đường tiêu hóa (đại tràng,
dạ dày, tụy) và cả ngoài đường tiêu hóa (vú, cổ
tử cung, buồng trứng, tinh hoàn)(7). Tỷ lệ phát
hiện đột biến gây bệnh trên gen STK11 ở những
bệnh nhân có biểu hiện khoảng 94 - 96%(2,9).
Trong đó, kỹ thuật giải trình tự gen giúp phát
hiện 81% đột biến. Tuy nhiên giải trình tự gen
chỉ phát hiện được các đột biến điểm, mất đoạn
hay chèn đoạn nhỏ mà không phát hiện được
các đột biến mất đoạn lớn, lặp đoạn, mất exon
hay toàn bộ gen. Khi đó các kỹ thuật phân tích
đột biến mất đoạn hay lặp đoạn có thể phát hiện
thêm 15% đột biến nữa, hiệu quả nhất có lẽ là kỹ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 333
thuật MLPA (Multiplex Ligation – dependent
Probe Amplification)(9).
Hai bệnh nhi mắc hội chứng Peutz – Jegher
trong nghiên cứu có các biểu hiện lâm sàng khá
giống nhau với tiêu phân có máu kéo dài, đau
quặn bụng, vào viện với bệnh cảnh lồng ruột
nhiều lần trong thời gian ngắn, nhiều đốm sắc tố
đặc trưng ở môi và niêm mạc miệng và không có
tiền căn gia đình liên quan. Khi nội soi, chúng tôi
phát hiện đa polyp đại tràng ở cả hai bệnh nhi.
Kết quả mô bệnh học là polyp Peutz – Jegher.
Kết quả phân tích gen STK11 ghi nhận có đột
biến tại 2 điểm, c.363G>A và IVS7+7G>C ở bệnh
nhi PJ-1; đột biến 2 điểm IVS1+36G>T và
IVS7+7G>C ở bệnh nhi PJ-2 (bảng 13). Tất cả các
đột biến điểm này đều ở dạng đột biến thay đổi
1 nucleotide, đã từng được báo cáo trước đây và
là các đột biến im lặng đã được định danh trên
hệ thống tra cứu gen của NCBI(11,12,13,14). Nghiên
cứu của chúng tôi chưa phát hiện được đột biến
gây bệnh trên hai bệnh nhân bằng phương pháp
giải trình tự gen. Các khả năng có thể xảy ra là:
bệnh nhân có thể có một đột biến mất đoạn hay
lặp đoạn lớn, mất exon hay toàn bộ gen - mà với
hạn chế của kỹ thuật giải trình tự gen trực tiếp
chúng tôi không thể phát hiện được hoặc có thể
có một đột biến gây bệnh trên một gen khác
STK11. Mặc dù tỷ lệ phát hiện đột biến gây bệnh
trên gen STK11 ở bệnh nhân có biểu hiện là khá
cao (94 - 96%), người ta vẫn nghi ngờ có một vị
trí thứ hai gây bệnh tuy chưa được biết rõ(8,9).
Trong nghiên cứu, chúng tôi phát hiện 1
bệnh nhi 10 tuổi mắc bệnh đa polyp tuyến gia
đình. Bệnh nhi vào viện vì tiêu máu kéo dài,
có tiền sử bản thân và gia đình liên quan đến
bệnh đa polyp tuyến đại – trực tràng. Bệnh nhi
đã được nội soi đại tràng 3 lần (vào lúc 6, 7, 10
tuổi) đều phát hiện đa polyp. Số polyp có
chiều hướng tăng lên qua các lần soi. Đặc biệt
trong lần soi này, chúng tôi ghi nhận nhiều
polyp nhỏ không cuống, mật độ dày làm lớp
niêm mạc như sần sùi, xen lẫn vài polyp có
cuống. Khi nội soi tiêu hóa trên ở trẻ, chúng
tôi ghi nhận thêm 3 polyp vùng hang vị không
cuống. mô bệnh học của cả polyp đại tràng và
dạ dày đều cho kết quả là polyp tuyến ống
nhánh. Bệnh nhi được ghi nhận tiền căn gia
đình có liên quan đến bệnh đa polyp tuyến đại
– trực tràng gồm mẹ được phát hiện bệnh đa
polyp tuyến và đã cắt đại tràng toàn bộ, bà
ngoại và 2 dì mắc đa polyp tuyến đại tràng. Ba
và em trai ruột bệnh nhi không mắc bệnh.
Bệnh nhi đã được thử nghiệm gen tìm đột
biến trên gen APC. Kết quả giải trình tự gen
APC ghi nhận 5 đột biến điểm, trong đó có 4
đột biến trên exon 15 và 1 đột biến trên exon
13 (bảng 14). Điều này hoàn toàn phù hợp với
các nghiên cứu khác vì exon 15 là exon có kích
thước lớn nhất, chiếm 75% trình tự mã hóa và
là vùng tập trung đột biến của gen APC(1). Các
đột biến chúng tôi phát hiện đều là đột biến
im lặng, gồm 4 đột biến đồng nghĩa và 1 đột
biến sai nghĩa. Mặc dù chúng tôi chưa phát
hiện được đột biến gây bệnh trên bệnh nhi,
tuy nhiên chẩn đoán bệnh đa polyp tuyến gia
đình trên bệnh nhi này đã rõ ràng, vì vậy bệnh
nhi cần được theo dõi và điều trị tích cực,
nhằm giảm nguy cơ ung thư có thể xảy ra.
Ngoài ra, thân nhân bệnh nhi cũng cần được
tầm soát và theo dõi để phát hiện bệnh sớm.
KẾT LUẬN
Bệnh polyp đại – trực tràng trẻ em chủ yếu
xảy ra ở lứa tuổi từ 2 – 10 tuổi với triệu chứng
chính là tiêu phân có máu gián đoạn. Đa phần
polyp đại – trực tràng ở trẻ em hiện diện đơn
độc, có cuống, với đường kính khoảng 10 -
20mm, chủ yếu tập trung tại trực tràng và đại
tràng sigma và trên 90% là polyp thiếu niên.
Polyp đại – trực tràng trẻ em thường lành tính,
tuy nhiên một số ít trường hợp có nguy cơ ung
thư, đặc biệt là các đa polyp mang tính chất gia
đình. Một số bệnh đa polyp mang tính gia đình
này được phát hiện có liên quan với các đột biến
gen. Tuy nhiên, để làm rõ về khía cạnh di truyền
của các bệnh này ở nước ta, chúng ta có thể phải
cần thêm nhiều thời gian cũng như nhiều nghiên
cứu sâu hơn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 334
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beroud C and Soussi T (1996), “APC gene: database of
germline and somatic mutations in human tumors and cell
lines”, Nucleic Acids Res, 24(1), pp. 121-4.
2. Donoghue LJ (2016), “Tumors of the Digestive Tract”, Nelson
textbook of pediatrics 20th, Elsevier, pp. 1900-1903.
3. Durno CA (2007), “Colonic polyps in children and
adolescents”, Can J Gastroenterol, 21(4), Pulsus Group Ins, pp.
233-239.
4. Haghi Ashtiani MT, Monajemzadeh M, Motamed F, et al.
(2009), “Colorectal polyps: a clinical, endoscopic and
pathologic study in Iranian children”, Med Princ Pract, 18, pp.
53–6.
5. Hyer W (2000), “Clinical Managermant and Genetics of
Gastrointestinal Polyps in Children”, Journal of Pediatric
Gastroenterology and Nutrition, 31, Linppcott Williams &
Wilkins, pp. 469-479.
6. Lei P, Gu F, et al (2014), “Pediatric colonoscopy in South China:
A 12-year experience in a tertiary center”, Plos One, 9(4), pp. 1-
6.
7. Lembo AJ (2014), “Peutz-Jeghers syndrome: Epidemiology,
clinical manifestations, and diagnosis”, UpToDate 2015, truy
cập 18-03-2015.
8. Lier MGF, et al (2010), “High cancer risk in Peutz-Jeghers
syndrome: A systematic review and Surveillance
recommendations”, Am J Gastroenterol, 105(6), pp. 1258-1264.
9. McGarrity TJ, Amos CI and Baker MJ (2016), “Peutz – Jegher
syndrome”, GeneReviews, NCBI bookshelf, last update 14-7-
2016.
10. Mougenot JF, Olschwang S, et al (2004), “Intestinal tumors”,
Pediatric Gastrointestinal disease 4th, vol 1, pp. 966-988.
11. National Center for Biotechnology Information, Reference SNP
(refSNP) Cluster Report: rs2075607, from:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/projects/SNP/snp_ref.cgi
?rs=2075607, ngày truy cập 20-08-2016.
12. National Center for Biotechnology Information, Reference SNP
(refSNP) Cluster Report: rs3764640, from:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/projects/SNP/snp_ref.cgi?rs=376
4640, ngày truy cập 20-08-2016.
13. National Center for Biotechnology Information, Reference SNP
(refSNP) Cluster Report: rs864622574, from:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/projects/SNP/snp_ref.cgi?rs=864
622574, ngày truy cập 20-08-2016.
14. Olschwang S, Boisson C and Thomas G (2001), “Peutz-Jeghers
families unlinked to STK11/LKB1 gene mutations are highly
predisposed to primitive biliary adenocarcinoma”, J Med Genet,
38, pp. 356-360.
15. Pawel B.R. (2014), “Polyps and tumors of the gastrointestinal
tract in chilhood”, Pathology of pediatric gastrointestinal and liver
disease 2nd, Springer, pp. 319-370.
16. Phạm Đức Lễ (2004), Nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ học và
lâm sàng polyp đại trực tràng ở trẻ em tại Bệnh Viện Nhi Đồng
I, Luận văn bác sĩ chuyên khoa 2, Đại học Y dược Hồ Chí Minh.
17. Rathi C, Ingle M, et al (2015), “Clinical, endoscopic, and
pathologic characteristics of colorectal polyps in Indian
children and adolescents”, Indian J Gastroenterol, 34(6), pp. 453-
7.
18. Shalkow J (2014), “Pediatric colorectal tumors”, Medscape, truy
cập 13-04-2015.
19. Thakkar K (2012), “Prevalence of colorectal polyps in pediatric
colonoscopy”, Dig Dis Sci., 57(4), pp. 1050-1055.
20. Waitayakul S, Singhavejsakul J, Ukarapol N (2004), “Clinical
characteristics of colorectal polyp in Thai children: a
retrospective study”, J Med Assoc Thai, 87, pp. 41–46.
21. Wood LD (2013), “Update on colorectal polyps and polyposis
syndromes”, Diagnostic Hisstopathology, 20:1, Elsevier, pp. 12-18.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_dich_te_lam_sang_can_lam_sang_va_di_truyen_benh_pol.pdf