Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh ho gà ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Tài liệu Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh ho gà ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 113 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH HO GÀ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nhâm Hải Hoàng**, Tăng Chí Thượng*, Trương Hữu Khanh**, Phạm Văn Quang* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh ho gà. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 76 ca ho gà ở trẻ em điều trị tại khoa Nhiễm, Bệnh Viện Nhi Đồng 1 từ 01/05/2015 đến 31/07/2017. Kết quả: Bệnh thường gặp dưới 3 tháng tuổi (46,1%), không có sự khác biệt về giới tính. Bệnh xảy ra tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, xảy ra đều khắp các tỉnh phía Nam. Đa phần các trẻ không được chích ngừa đầy đủ hoặc chưa đến tuổi chích ngừa (90,8%). Nguồn lây truyền bệnh cho trẻ thường là ba mẹ và các anh chị em sống chung. Bệnh nhi thường nhập viện vào ngày 11 từ ngày khởi phát. Các triệu chứng lâ...

pdf10 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh ho gà ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 113 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH HO GÀ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nhâm Hải Hồng**, Tăng Chí Thượng*, Trương Hữu Khanh**, Phạm Văn Quang* TĨM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh ho gà. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả hàng loạt ca trên 76 ca ho gà ở trẻ em điều trị tại khoa Nhiễm, Bệnh Viện Nhi Đồng 1 từ 01/05/2015 đến 31/07/2017. Kết quả: Bệnh thường gặp dưới 3 tháng tuổi (46,1%), khơng cĩ sự khác biệt về giới tính. Bệnh xảy ra tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, xảy ra đều khắp các tỉnh phía Nam. Đa phần các trẻ khơng được chích ngừa đầy đủ hoặc chưa đến tuổi chích ngừa (90,8%). Nguồn lây truyền bệnh cho trẻ thường là ba mẹ và các anh chị em sống chung. Bệnh nhi thường nhập viện vào ngày 11 từ ngày khởi phát. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là ho kéo dài trên 2 tuần (42,1%), ho cơn kịch phát điển hình (100%), ho cơn đỏ mặt (100%), ho cơn tím tái (65,8%), tiếng thở rít sau cơn ho (27,7%), ho nhiều về đêm (90,8%), ĩi sau ho (73,6%), sổ mũi (80,3%),cơn ngưng thở (6,6%), trong đĩ triệu chứng cơn ngưng thở gặp ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. Số lượng bạch cầu đều tăng với bạch cầu lympho chiếu ưu thế và thường tăng ở bệnh nhân cần được hỗ trợ hơ hấp nhiều hơn. X quang ngực thẳng đa phần đều cĩ hình ảnh tổn thương phổi (92,1%), PCR ho gà đa số dương tính với Bordetella pertussis (71%). Biến chứng viêm phổi thường gặp nhất (93,4%), suy hơ hấp (61,8%), co giật chiếm (2,6%). Phần lớn bệnh nhân khỏi bệnh và xuất viện, cĩ 1 trường hợp tử vong (1,3%) do biến chứng viêm phổi nặng, viêm não do bệnh ho gà gây ra. Kết luận: Chủng ngừa ho gà đủ mũi, đúng lịch cho trẻ và duy trì tỉ lệ chủng ngừa cộng đồng cao gĩp phần giảm nguy cơ mắc bệnh, triệu chứng nặng và biến chứng của bệnh. Cần chú ý đặc điểm cơn ho và tiền căn chủng ngừa của trẻ để tránh bỏ sĩt bệnh. Từ khố: Ho gà, trẻ em, dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị, bệnh viện nhi đồng 1. ABSTRACT EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERISTICS, AND TREATMENT RESULTS OF CHILDREN WITH PERTUSSIS DISEASE AT CHILDREN HOSPITAL NUMBER 1 Nham Hai Hoang, Tang Chi Thuong, Truong Huu Khanh, Pham Van Quang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 113- 122 Objectives: A series descriptive study was carried out on 76 children with confirmed laboratory diagnosis of pertussin Children Hospital Number 1 from 01/05/2015 to 31/07/2017. Results: Pertussis occurred more frequently in children of < 3 months old (46.1%), no significant difference between male and female patients was observed. The disease occurred all of months of the year, the highest between May and August, it tend to distribute homologically in the South of Viet Nam. Majority of cases have not been vaccinated (90.8%). The high risk factors were exposure to parents and siblings who had persit cough. The day of hospitalize always was in the day 11th of illness. The most frequent symptoms of pertussis were persit cough over 2 weeks (42.1%), long duration paroxysmal cough (100%), paroxysmal cough with red face (100%) or with cyanosis (65.8%), whopping after cough (27.7%), start coughing at nigh (90.8%), vomiting (73.6%), *Bộ mơn Nhi, Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch, **Khoa Nhiễm, Bệnh Viện Nhi Đồng 1 Tác giả liên lạc: BS.Nhâm Hải Hồng - ĐT: 01218424844- Email: BsHoangPed@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 114 rhinorrhea (80.3%), apnea (6.6%), the apnea occured mainly in children < 3 months old. Pertussis patients were with leukocytosis, lymphocytosis increasing higher in patient need to support ventilation. Almost chest X- ray had injured (92.1%). PCR mainly positive with Bordetella pertussis (71%). Most complications of pertussis in children was pneumonia (93.4%), respiratory faillure (61.8%) and seizures (2.6%). Mortality rate due to pertussis was 1.3%. Conclusion: The timely vaccination against pertussis with sufficient doses and the maintaining rates of immunization rates in the community would minimize the risk of contracting pertussis, its complications and severe symptoms. The diagnosis of pertussis should based on the characteristics of cough and vaccination for patients. Keywords: Pertussis, children, epidemiological, clinical, paraclinical characteristics, treatment results, Children Hospital Number 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ho gà là một bệnh nhiễm trùng đường hơ hấp cấp tính, cĩ khả năng lây nhiễm cao và là một trong những bệnh gây tử vong nhiều trong các loại bệnh cĩ thể phịng ngừa được bằng vắc xin. Mặc dù đã được dự phịng bằng vắc xin nhưng trên thế giới bệnh vẫn chưa hồn tồn được kiểm sốt và cĩ thể gây tử vong, đặc biệt là trẻ nhỏ. Bệnh ho gà xảy ra khắp nơi trên thế giới, trước thời kỳ vắc xin, ho gà là nguyên nhân tử vong quan trọng của trẻ em. Hiện nay ho gà vẫn là vấn đề sức khỏe tồn cầu, trong những năm gần đây số ca bệnh ho gà trên thế giới nĩi chung và tại Việt Nam nĩi riêng được báo cáo ngày càng tăng. Theo Tổ chức Y tế thế giới, ước tính trên tồn thế giới cĩ khoảng 50 triệu ca mắc và 300.000 ca tử vong mỗi năm. Ở các nước đang phát triển tỉ lệ tử vong do ho gà ở trẻ nhũ nhi được ước tính khoảng 4%(27). Trong những năm gần đây các vụ dịch ho gà lẻ tẻ vẫn liên tục xảy ra ở nhiều nước, kể cả các nước phát triển cĩ tỉ lệ tiêm phịng cao, như vụ dịch tại Washington năm 2012 cĩ 2.520 ca mắc (37,5 ca/100.000 dân), tăng 1,3 lần so với số liệu cùng thời điểm năm 2011(6). Ở Việt Nam sau khi cĩ Chương trình Tiêm chủng mở rộng với 3 mũi vắc xin cơ bản Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván cho trẻ < 1 tuổi từ đầu những năm 1980 thỉ tỉ lệ mắc và tử vong do ho gà ở trẻ em giảm đáng kể từ 75,5/100.000 dân trong những năm 1984 – 1986, xuống cịn 7,5/100.000 dân vào những năm 1991 – 1995, và cịn 0,32/100.000 dân trong 5 năm 2008 – 2012. Cho đến nay Việt Nam vẫn nỗ lực duy trì được thành quả giảm số ca mắc bệnh ho gà, tuy nhiên hàng năm vẫn cĩ các trường hợp trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ mắc và tử vong do ho gà với bệnh cảnh và triệu chứng lâm sàng phức tạp. Do đĩ, chúng tơi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, và điều trị của bệnh ho gà ở trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1, qua đĩ cĩ thể đề xuất những biện pháp nhằm gĩp phần kiểm sốt và phịng bệnh hiệu quả hơn, đồng thời thơng qua đĩ cảnh báo cộng đồng, gĩp phần vào cơng tác kiểm sốt bệnh ho gà tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng bệnh ho gà. Xác định tỉ lệ các biến chứng hơ hấp, thần kinh bệnh ho gà. Xác định tỉ lệ các đặc điểm diễn tiến, điều trị bệnh ho gà. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mơ tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tiêu chuẩn lâm sàng Ho kéo dài trên 1 tuần kèm theo ít nhất một trong các triệu tuần chứng sau: Ho kịch phát, thở Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 115 rít khi hít vào hay ĩi ngay sau ho mà khơng cĩ nguyên nhân rõ ràng nào khác. Tiêu chuẩn cận lâm sàng Bạch cầu máu tăng đa số bạch cầu lympho, với số lượng lympho > 10.000 TB/mm3 và kết quả PCR (Polymerase chain reaction) ho gà dương tính (dương tính vi khuẩn Bordetella pertussis và Bordetella spp.). Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhi mắc bệnh tim bẩm sinh tím. Phân tích số liệu: Các ca nhập viện trước tháng 12/2016, chúng tơi ghi nhận gián tiếp từ hồ sơ bệnh án các dữ liệu, gọi điện thoại cho ba/ mẹ hỏi thêm thơng tin khi cần thiết. Các ca nhập viện từ tháng 12/2016, chúng tơi sẽ giải thích việc hỏi, thăm khám và làm xét nghiệm, cho ba/mẹ hay người giám hộ bệnh nhi ký giấy đồng ý tham gia nghiên cứu. Các thơng tin về bệnh nhân được bảo mật hồn tồn và sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xét nghiệm PCR ho gà trong nghiên cứu của chúng tơi được thực hiện với sự tài trợ hồn tồn kinh phí của Viện Pasteur TP.HCM trong chương trình nghiên cứu về tình hình bệnh ho gà tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 kết hợp giữa khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Viện Pasteur TP.HCM. Quy trình xét nghiệm PCR ho gà tại phịng xét nghiệm Viện Pasteur TP.HCM: Tách chiết acid nucleic được thực hiện bằng DNA (Deoxyribonucleic acid) mini kit của Qiagen, quá trình chạy PCR bằng hệ thống máy PCR của hãng ABI (Applied Biosystems), sử dụng Kit (IS481 và ptxS1). Phân tích kết quả: IS481 dương tính là mẫu cĩ tín hiệu huỳnh quang cycle threshold ≤ 35 và ptxS1 dương tính là mẫu cĩ tín hiệu huỳnh quang cycle threshold ≤ 40. IS481 dương tính và ptxS1 dương tính dương tính vi khuẩn Bordetella pertussis. IS481 dương tính và ptxS1 âm tính dương tính vi khuẩn Bordetella spp. IS481 âm tính và ptxS1 âm tính khơng cĩ vi khuẩn ho gà. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2010 và SPSS 20.0. Thống kê mơ tả trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, tần số, tỉ lệ %. Thống kê phân tích kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc phép kiểm Fisher’s exact, phép kiểm phi tham số Mann – Whitney. KẾT QUẢ Khảo sát trên 76 ca ho gà dương tính được đưa vào nghiên cứu từ 01/05/2015 đến 31/07/2017. Đặc điểm dịch tễ học Bảng 1 Phân bố theo tuổi (n=76) Tuổi (tháng) Tần số Tỉ lệ % < 2 tháng 18 23,7 2 – < 3 tháng 17 22,4 3 – < 6 tháng 18 23,7 6 – < 12 tháng 8 10,5 12 – < 18 tháng 6 7,9 ≥ 18 tháng 9 11,8 Giới tính Số ca bệnh cĩ giới tính là nam chiếm 41 ca (5,9%), giới tính nữ chiếm 35 ca (46,1%). Tỉ lệ nam/ nữ trong nghiên cứu là 1,17. Địa chỉ TP.HCM cĩ 11 ca (14,4%), Miền Đơng Nam Bộ cĩ 25 ca (32,9%), Miền Tây Nam Bộ cĩ 35 ca (46,1%) và các tỉnh/ thành khác cĩ 5 ca (6,6%). Tháng nhập viện Biểu đồ 1 Phân bố nhập viện tháng theo tháng (n =76) Đặc điểm lâm sàng Tiền căn sản khoa Ghi nhận 9 ca (11,8%) sinh non tháng và 64 ca (88,2%) sinh đủ tháng. Về cân nặng lúc sinh 7 ca (9,2%) cĩ sinh nhẹ cân cân nặng <2500 gram, 69 ca (90,8%) ≥ 2500 gram cĩ cân nặng lúc sinh ≥ 2500 gram. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 116 Tình trạng tiếp xúc gần với người ho kéo dài 16 ca ghi nhân cĩ tiếp xúc đối tượng ho kéo dài trong đĩ là anh chị em sống chung nhà (56,3%), ba mẹ (31,3%), người chăm sĩc trẻ (6,2%) và hàng xĩm (6,2%). Bảng 2 Tình trạng chích ngừa (n = 76) Tuổi Số ca từng chích ngừa ho gà (%) 0 mũi 1 mũi 2 mũi 3 mũi 4 mũi < 2 tháng 18 (23,7) 0 0 0 0 2 – < 3 tháng 15 (19,7) 2 (2,6) 0 0 0 3 – < 6 tháng 11 (14,5) 7 (9,3) 0 0 0 6 – <12 tháng 5 (6,6) 1 (1,3) 0 2 (2,6) 0 12 – <18 tháng 5 (6,6) 0 0 1 (1,3) 0 ≥ 18 tháng 5 (6,6) 1 (1,3) 1 (1,3) 2 (2,6) 0 Tổng 59 (77,7) 11 (14,5) 1 (1,3) 5 (6,5) 0 Lý do khơng chích ngừa Chưa đến ngày chích ngừa (34,8%), trẻ bị bệnh, sốt (26,1%), gia đình lo ngại phản ứng sau chích ngừa (13%), chờ đợi vắc xin dịch vụ (5,8%) và nguyên nhân khác nhưba mẹ bận việc quên đưa trẻ đi chích ngừa (20,3%). Tình trạng dinh dưỡng Số ca bệnh ho gà bị suy dinh dưỡng chiếm 21,1%, trong đĩ 12 ca (15,8%) bị suy dinh dưỡng vừa và 4 ca (5,3%) bị suy dinh dưỡng nặng. Lý do nhập viện và chẩn đốn lúc nhập viện Ho kèm khị khè, thở mệt chiếm 28,9%; ho kéo dài chiếm 23,7%; ho kèm ọc sữa/ ĩi sau cơn ho chiếm 23,7%, ho cơn đỏ mặt/ tím mơi chiếm 21,1% và ho kèm sốt chiếm 2,6%. Chẩn đốn viêm phổi cĩ 37 ca (48,6%), viêm tiểu phế quản là 23 ca (30,3%), ho gà là 16 ca (21,1%). Đa số bỏ sĩt hay chẩn đốn sai lúc nhập viện. Thời gian diễn tiến bệnh Giai đoạn khởi phát: 4,5 (3 - 7) ngày, giai đoạn tồn phát: 10 (8,25 – 15) ngày, thời gian từ lúc khởi phát ho đến lúc nhập viện: 11 (7 – 15) ngày và thời gian từ lúc nhập viện đến chẩn đốn ho gà: 1 (1 – 3) ngày. Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng (n = 76) Triệu chứng lâm sàng Tổng số ca bệnh (N= 76) < 3 tháng tuổi (n = 35) ≥ 3 tháng tuổi (n = 41) p Số ca (%) Số ca (%) Số ca (%) Sốt lúc nhập viện Sốt < 39°C Sốt ≥ 39°C 15 (19,7) 6 (7,9) 9 (11,8) 5 (14,3) 2 (5,7) 3 (8,6) 10 (24,3) 4 (9,7) 6 (14,6) 0,510 Ho ≥ 2 tuần Ho khan Thời điểm cơn ho Đêm Ngày Ngay sau ăn Ho cơn kịch phát điển hình Ho cơn đỏ mặt 32 (42,1) 72 (94,8) 69 (90,8) 37 (48,6) 12 (15,8) 76 (100) 76 (100) 12 (34,3) 35 (100) 31 (88,6) 15 (42,9) 7 (20) 35 (100) 35 (100) 20 (48,8) 37 (90,2) 38 (92,7) 22 (53,7) 5 (12,2) 41 (100) 41 (100) 0,202 0,12 0,697 0,348 0,352 Ho cơn tím tái 50 (65,8) 29 (82,9) 21 (51,2) 0,004 Tiếng thở rít sau cơn ho 21 (27,7) 11 (31,4) 10 (24,4) 0,334 Ĩi sau cơn ho 56 (73,6) 28 (80) 28 (68,3) 0,248 Sổ mũi 61 (80,3) 32 (91,4) 29 (70,73) 0,022 Cơn ngưng thở 5 (6,6) 5 (14,3%) 0 (0) 0,018 Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 4: Kết quả xét nghiệm máu (n = 76) Tế bào Trung bình Bạch cầu (BC)* Bạch cầu lympho Bạch cầu đa nhân trung tính 34,75 ± 1,6 19,88 ± 1,57 5,2 ± 2,1 Tiểu cầu 540 ± 174 * Trong kết quả xét nghiệm máu, nhĩm BC < 15.000 TB/mm3 chiếm 4 ca (5,3%), nhĩm BC 15.000 - <25.000 TB/mm3 chiếm 33 ca (43,4%), nhĩm BC 25.000 - < 50.000 TB/mm3 chiếm 30 ca (39,5%) và nhĩm BC ≥ 50.000 TB/mm3 chiếm 9 ca (11,8%). Kết quả CRPhs cĩ 47 ca được thực hiện, trong đĩ 4 ca cĩ CRP hs ≥ 10 mg/L (8,7%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 117 Kết quả PCR ho gà dương tính với Bordetella pertussis (71%) và Bordetella spp. (29%). Kết quả X quang ngực: Viêm tiểu phế quản (48,7%) và viêm phổi (43,4%), cịn lại khơng cĩ tổn thương trên X quang ngực. Bảng 5: Biến chứng (n = 76) Biến chứng Tổng số ca bệnh (N= 76) < 3 tháng tuổi (n = 35) ≥ 3 tháng tuổi (n = 41) p Số ca (%) Số ca (%) Số ca (%) Viêm phổi 71 (93,4) 32 (91,4) 39 (95,1) 0,424 Suy hơ hấp Độ 1 Độ 2 Độ 3 47 (61,8) 9 (11,8) 35 (46,1) 3 (3,9) 24 (68,6) 6 (17,1) 16 (45,7) 2 (5,7) 23 (56,1) 3 (7,3) 19 (46,3) 1 (2,4) 0,265 Co giật 2 (2,6) 1 (2,9) 1 (2,4) 0,712 Đặc điểm điều trị Hỗ trợ hơ hấp 13 ca (17,1%) cần được hỗ trợ hơ hấp trong đĩ thở oxy cannula mũi (11,9%) với thời gian hỗ trợ là 2,5 ± 1,3 ngày, thở NCPAP (3,9%) với thời gian trung bình là 17 ± 13 ngày và thở máy (1,3%) với thời gian hỗ trợ là 14 ngày. Điều trị kháng sinh 11 ca (14,5%) điều trị Azithromycin đơn thuần và 65 ca (85,5%) điều trị Azithromycin phối hợp kháng sinh khác trong đĩ nhĩm Cephalosporin thế hệ 3 chiếm 81,6% và Ciprofloxacin chiếm 3,9%. Thời gian điều trị Thời gian điều trị kháng sinh là 9 (7 – 11,75) ngày, trong đĩ thời gian điều trị Azithromycin là 5,5 ± 0,9 ngày và thời gian nằm viện là 9,5 (7 – 11,75) ngày trong đĩ trẻ dưới 3 tháng là 10 (7 – 12) ngày và trẻ trên 3 tháng là 8 (7 -11,5) ngày. Kết quả điều trị Đa phần các trường hợp đều khỏi bệnh và xuất viện chiếm 98,7%. 1 trường hợp tử vong do suy hơ hấp tuần hồn cĩ biến chứng viêm não chiếm 1,3%. BÀN LUẬN Từ 01/05/2015 đến 31/07/2017, chúng tơi ghi nhận cĩ 76 ca cĩ PCR ho gà dương tính được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu cho kết quả tuổi trung vị các ca là 3,25 tháng. Đa số dưới 12 tháng chiếm 80,3%, nhĩm dưới 6 tháng tuổi chiếm hơn 2/3 các ca bệnh, đặc biệt là nhĩm dưới 3 tháng tuổi chiếm 46,1%, tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Thiện Hải(9) và nghiên cứu của KathleenWinter(26) với tỉ lệ trẻ < 3 tháng chiếm ưu thế, và nghiên cứu của Hồng Anh Thắng cũng ghi nhận nhĩm dưới 6 tháng tuổi chiếm 65,8%(13). Chúng tơi ghi nhận tỉ lệ nam/nữ là 1,17. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Thiện Hải(9) và Hồng Anh Thắng(13). Kết qủa cho thấy bệnh ho gà phân bố đều ở các tỉnh miền Nam, cịn các tỉnh thành khác khu vực phía Nam chiếm một tỉ lệ nhỏ. Kết quả này khác với nghiên cứu của Hồng Anh Thắng ghi nhận hầu hết các ca bệnh đều tại các tỉnh miền Đơng Nam Bộ(13), sự khác biệt này cĩ thể giải thích do nghiên cứu của chúng tơi chỉ được thực hiện trên đối tượng nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 1 là bệnh viện tuyến cuối chuyên khoa nhi của các tỉnh miền Nam. Nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận thời gian các ca bệnh nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 1 tập trung từ các tháng 5 đến tháng 8 chiếm tỉ lệ 59,1%. Kết quả của chúng tơi tương đương với phân tích số liệu các bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam của Bộ Y Tế, ho gà thường được báo cáo từ tháng 4 đến tháng 8(1). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Quang Thái(23) và nghiên cứu của Nguyễn Thành Lê(22). Tuy nhiên nghiên cứu của Đỗ Thiện Hải bệnh tập trung vào 3 tháng đầu năm - mùa đơng ở miền Bắc(9,22), cĩ sự khác biệt với kết quả của chúng tơi cĩ thể giải thích do sự khác biệt về vùng địa lý. Chúng tơi ghi nhận cĩ 16/76 ca bệnh cĩ tiền căn tiếp xúc gần với người ho kéo dài trên 1 tuần, trong đĩ tỉ lệ tiếp xúc với ba mẹ và anh chị em song cùng nhà chiếm 87,6%, trong đĩ cĩ 4 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 118 cặp anh chị em ruột sống chung nhà cùng bị mắc bệnh, do ba mẹ dành nhiều thời gian chăm sĩc cho trẻ nhất và các anh chị em sống chung nhà chơi cùng, tiếp xúc gần với trẻ nhiều. Kết quả cho thấy chỉ cĩ 7 ca được chích ngừa vắc xin ho gà đủ theo tuổi chiếm 9,2%, đa số các ca bệnh chưa chích ngừa hay chích ngừa khơng đủ vắc xin ho gà theo tuổi chiếm 90,8%. Chỉ cĩ 22,3% ca được chích ≥ 1 mũi vắc xin ho gà. Tỉ lệ ca bệnh khơng nhận được bất kỳ mũi vắc xin nào là 77,7%, trong đĩ nhĩm dưới 2 tháng tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 23,7%. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Phạm Quang Thái là 77,5%(23). Ngồi ra kết quả nghiên cứu của chúng tơi cũng cho thấy ở nhĩm tuổi lớn tỉ lệ số ca bệnh ho gà thấp hơn khi trẻ bắt đầu được tiêm phịng từ tháng thứ 2(5,26). Điều này cĩ thể được giải thích do nhĩm dưới 2 tháng chưa đến thời gian chích ngừa và việc nhĩm dưới 2 tháng cĩ tỉ lệ mắc bệnh cao cĩ thể liên quan đến việc chưa được chích ngừa, một số nghiên cứu cịn cho thấy mũi tiêm vắc xin đầu tiên tạo sự bảo vệ một phần cĩ tác dụng chủ yếu là chống lại, khơng làm cho bệnh diễn tiến trở nên nghiêm trọng, tỉ lệ miễn dịch cao hơn (80% - 90%) sẽ khơng diễn ra cho đến khi tiêm phịng mũi thứ ba(2,4,14,24). Mục tiêu của việc chích ngừa ho gà khơng những để phịng ngừa bệnh mà cịn làm giảm nguy cơ bệnh nặng ở trẻ(12,16,18,27). Về lý do khơng chích ngừa vắc xin, chúng tơi ghi nhận lý do ở các ca bệnh chưa chích ngừa hoặc bỏ lỡ vắc xin ho gà chủ yếu là do trẻ chưa đến tuổi chích ngừa với tỉ lệ 34,8%, cịn lại là các lý do phổ biến khác như trẻ bị bệnh (sốt, nhiễm siêu vi, viêm mũi họng,), ba mẹ bận việc nên chưa đưa trẻ đi chích ngừa, ba mẹ lo ngại phản ứng sau chích ngừa hay chờ đợi vắc xin dịch vụ. Chúng tơi ghi nhận lý do nhập viện các ca ho gà đa số là triệu chứng của đường hơ hấp, thường gặp nhất là triệu chứng ho kèm khị khè, thở mệt chiếm 28,9%, sau đĩ là triệu chứng ho kéo dài đơn thuần (23,7%) hoặc ho kèm theo các triệu chứng đi kèm khác gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của trẻ như ĩi sau cơn ho (23,7%), ho cơn đỏ mặt hoặc tím mơi (21,1%) và sốt (2,6%). Nghiên cứu của chúng tơi cịn ghi nhận đa số các ca thường được chẩn đốn lúc nhập viện nhầm với chẩn đốn bệnh viêm tiểu phế quản và viêm phổi chiếm 78,9%, do các triệu chứng lúc nhập viện ghi nhận biểu hiện là triệu chứng của viêm đường hơ hấp nên dễ bị bỏ sĩt hay chẩn đốn sai lúc nhập viện. Thời gian trung vị từ lúc khởi bệnh đến lúc nhập viện là 11 ngày, các ca bệnh nhi thường được đưa đến khám và nhập viện trong tuần thứ 2 (> 7 – 14 ngày) với tỉ lệ là 38,3%, tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Thiện Hải với tỉ lệ nhập viện nhiều nhất vào tuần thứ 2 chiếm 43,5% và nghiên cứu của Nguyễn Thành Lê cho kết quả ngày nhập viện trung bình là 15 ngày(9,22) cĩ thể giải do thời gian khởi đầu của giai đoạn tồn phát sau 1 – 2 tuần khởi phát bệnh khi các biểu hiện lâm sàng bắt đầu rõ rệt, ảnh hưởng đến sinh hoạt khiến trẻ phải nhập viện. Tuy nhiên thời gian nhập viện trung bình theo nghiên cứu của Castagnini là 6,8 ngày, sớm hơn do đối tượng nghiên cứu là trẻ sơ sinh nên thường biểu hiện các triệu chứng điển hình sớm hơn, đây cĩ thể là nguyên nhân làm thời gian nhập viện sớm hơn(5). Chúng tơi ghi nhận cĩ 15/76 ca (19,7%) được ghi nhận cĩ triệu chứng sốt lúc nhập viện, trong đĩ sốt < 39°C chiếm tỉ lệ là 7,9% và sốt ≥ 39°C chiếm tỉ lệ là 11,8% trên tổng số các ca bệnh, trong khi kết quả lý do nhập viện vì sốt đã đề cập chỉ cĩ 2/76 ca, cĩ thể giải thích do gia đình khơng phát hiện và theo dõi được triệu chứng sốt tại nhà. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Thiện Hải với tỉ lệ là 19,4%(9) nhưng lại cĩ sự khác biệt, cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Lê với tỉ lệ 6,3%(23) sự khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tơi so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Lê cĩ thể giải thích do sự khác biệt về số lượng mẫu nghiên cứu. Các triệu chứng thường gặp khác cũng được ghi nhận chiếm tỉ lệ tương đối khác nhau như ho kéo dài Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 119 trên 2 tuần (42,1%), ho khan (94,8%), ho cơn kịch phát điển hình (100%), ho cơn đỏ mặt (100%), ho cơn tím tái (65,8%), thời gian lên cơn ho nhiều về đêm (90,8%), cơn ho nhiều ban ngày (48,6%), cơn ho ngay sau bú (15,8%), tiếng thở rít sau cơn ho (27,7%), ĩi sau ho (73,6%), cơn ngưng thở (6,6%), sổ mũi (80,3%), suy hơ hấp (61,9%), co giật (2.6%). Kết quả này cũng khá tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thành Lê và nghiên cứu của Đỗ Thiện Hải. Nhưng cĩ sự khác biệt là tỉ lệ ho kéo dài ≥ 2 tuần của chúng tơi thấp hơn, cĩ thể giải thích do thời gian từ lúc khởi phát đến nhập viện trung vị trong nghiên cứu của chúng tơi ngắn hơn nghiên cứu của Đỗ Thiện Hải và Nguyễn Thành Lê. Ngồi ra, nghiên cứu của Julia Surridge, Castagnini LA, Nieto Guevara và Ulrich Heininger cũng cho kết quả tương đồng(5,11,20,25). Đặc biệt trong nghiên cứu chúng tơi ghi nhận 3 triệu chứng lâm sàng khác nhau giữa 2 nhĩm dưới 3 tháng tuổi và trên 3 tháng tuổi cĩ ý nghĩa thống kê (p < 0,05) là ho cơn tím tái (p = 0,004), sổ mũi (p = 0,022) và cơn ngưng thở (p = 0,018) thường gặp ở trẻ nhỏ hơn 3 tháng thường gặp nhiều hơn trẻ 3 tháng, cho thấy trẻ dưới 3 tháng tuổi cĩ nguy cơ bị cơn ngưng thở cao gấp khoảng 15 lần so với trẻ trên 3 tháng tuổi. Về số lượng bạch cầu máu tăng với số lượng bạch cầu lympho chiếm ưu thế với giá trị trung bình của bạch cầu là 34.750 ± 1.600 TB/ mm3 và bạch cầu lympho là 19.880 ± 1.570 TB/mm3. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Đỗ Thiện Hải, tuy nhiên lại cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Lê cĩ số lượng bạch cầu tăng với tỉ lệ là 37,5% và tình trạng tăng tỉ lệ lympho ưu thế là 59,4% và nghiên cứu của Nieto Guevara với tỉ lệ tăng bạch cầu là 69,4%, cĩ thể giải thích do tiêu chuẩn cơng thức máu tăng bạch cầu với bạch cầu lympho ưu thế để chọn ca bệnh làm xét nghiệm PCR ho gà của nghiên cứu chúng tơi(4,13,20). Bảng 6 So sánh đặc điểm bạch cầu máu giữa nhĩm cần được hỗ trợ hơ hấp và nhĩm khơng cần được hỗ trợ hơ hấp Tế bào (1.000TB/mm 3 ) Khơng hỗ trợ hơ hấp (n = 63) Hỗ trợ hơ hấp (n = 13) p Bạch cầu 25,81 ± 1,5 43,65 ±1,75 0,006 Bạch cầu lympho 18,5 ± 1,52 28,2 ± 1,56 0,002 Bạch cầu đa nhân trung tính 4,56 ± 1,83 9,8 ± 2,66 0,000 Chúng tơi cũng ghi nhận nhĩm cần được hỗ trợ hơ hấp cĩ sự tăng về số lượng bạch cầu, bạch cầu lympho bạch cầu đa nhân trung tính cao hơn nhĩm khơng cần được hỗ trợ hơ hấp, sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Một số nghiên cứu như nghiên cứu của Surridge cho thấy sự tăng số lượng bạch cầu và bạch cầu lympho là yếu tố tiên lượng xấu và kết quả điều trị khơng tốt(25), hay nghiên cứu bệnh – chứng của Lynda K. Mikelova và các cộng sự trên 16 ca bệnh ho gà dưới 6 tháng tử vong tại Canada cho thấy sự tăng đồng thời số lượng bạch cầu lympho và tiểu cầu làm tăng nguy cơ bệnh nặng, phản ứng tăng cao số lượng bạch cầu lympho và tiểu cầu tiểu cầu là chỉ điểm của nguy cơ tử vong(19). Ngồi ra các nghiên cứu của các tác giả Castagnini và Nieves cũng cĩ kết quả tương tự(5,21). Nghiên cứu cũng ghi nhận cĩ sự tăng số lượng tiểu cầu > 400.000 TB/mm3 với 60/76 ca (78,9%). Giá trị trung bình của số lượng tiểu cầu là 540.000 ± 174.000 TB/mm3, giá trị 171.000 TB/mm3 và cao nhất là 969.000 TB/mm3. Trong số ca bệnh chúng tơi ghi nhận cĩ 46 ca được làm xét nghiệm CRP hs, số ca CRP hs ≥ 10 mg/L chiếm 8,7% trong đĩ CRP hs ≥ 40 mg/L chiếm 4,3%, các ca CRP hs ≥ 10 mg/L đều cĩ biến chứng viêm phổi, phù hợp với nghiên cứu của Kim SJ và cộng sự ghi nhận CRP hs thấp cĩ gía trị trung bình là 0.25 ± 0.1 mg/L(15). Nghiên cứu của Matti Korppi cũng ghi nhận CRP hs > 40 mg/L cĩ 2/9 ca bệnh cĩ PCR Bordetella pertussis dương tính, và cả 2 ca này đều được ghi nhận cĩ biến chứng viêm phổi (17), do đĩ CRP hs cĩ giá trị Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 120 trong gợi ý biến chứng viêm phổi, khơng cĩ cĩ giá trị trong chẩn đốn bệnh ho gà. Chúng tơi ghi nhận trong các ca bệnh đều được chụp phim X quang ngực thẳng, chỉ cĩ 7,9% cĩ hình ảnh X quang ngực bình thường. Các dạng tổn thương trên phim X quang ngực thẳng bao gồm viêm tiểu phế quản, viêm phổi, trong đĩ tổn thương viêm tiểu phế quản thường gặp nhất với tỉ lệ 50%, sau đĩ là viêm phổi chiếm 43,4%, tương ứng với nghiên cứu của Nguyễn Thành Lê(22). Kết quả cho thấy cĩ nhiều dạng tổn thương khác nhau trên phim X quang ngực thẳng, khơng cĩ hình ảnh tổn thương đặc hiệu. Về biến chứng của bệnh ho gà chúng tơi ghi nhận biến chứng viêm phổi thường gặp nhất với tỉ lệ là 93,4%, sau đĩ là biến chứng suy hơ hấp và co giật với tỉ lệ là 61,9% và 2,6%. Trong biến chứng suy hơ hấp ghi nhận đa số là suy hơ hấp độ 2 chiếm 46,1%. Kết quả này khá tương đương với nghiên cứu của, Phạm Quang Thái(23) Đỗ Thiện Hải cũng(9) và Nieves(21) với biến chứng viêm phổi và suy hơ hasp thường gặp, tuy nhiên tỉ lệ co giật của tác giả Hồng Anh Thắng là 15,8% cao hơn so với nghiên cứu của chúng tơi, điều này cĩ thể giải thích do sự khác biệt về cỡ mẫu nghiên cứu. Đặc biệt trong nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận 2/76 ca bệnh cĩ biến chứng co giật, các ca này đều được chọc dị thắt lưng lấy dịch não tuỷ làm xét nghiệm tế bào và và sinh hố, được chụp cắt lớp vi tính sọ não. Kết quả cho thấy cĩ 1 ca bệnh nhi 4,5 tháng cĩ kết quả bất thường dịch não tuỷ và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não, với dịch não tuỷ cĩ số lượng tế bào tăng 25 tế bào bạch cầu lẫn nhiều hồng cầu, và sinh hố dịch não tuỷ cĩ biến đổi đạm trong dịch não tuỷ tăng 1,143 g/L, lactate trong dịch não tuỷ tăng 3,97 mmol/L, đường trong dịch não tuỷ/ đường huyết cùng lúc trong giới hạn bình thường, kết quả hình ảnh học cắt lớp vi tính sọ não cĩ hình ảnh giảm đậm độ nhu mơ não vùng thái dương – chẩm bên phải. Với kết quả này chúng tơi hướng tới chẩn đốn ca bệnh này cĩ khả năng cĩ biến chứng viêm não của ho gà. Trong một số nghiên cứu khác cũng cĩ những báo cáo về biến chứng thần kinh của các ca bệnh ho gà như nghiên cứu của Tina T. Chu và cộng sự cho thấy sự thay đổi chủ yếu về dịch não tuỷ ở ca bệnh ho gà cĩ biến chứng thần kinh là sự gia tăng đạm trong dịch não tuỷ, và các tác giả cũng cĩ giả thuyết cho rằng đạm trong dịch não tuỷ tăng là do hàng rào máu não ở trẻ nhỏ bị ho gà chưa trưởng thành hoặc do bị tổn thương. Ngồi ra tác giả B. Budan cũng cho rằng ho gà cĩ thể gây ra biến chứng viêm não tuỷ rải rác do rối loạn trung gian miễn dịch của hệ thần kinh trung ương gây huỷ myelin(3,7,8,10). Chúng tơi ghi nhận trong nghiên cứu cĩ 61,8% ca bệnh bị biến chứng suy hơ hấp nhưng chỉ cĩ 17,1% ca cần được hỗ trợ hơ hấp, trong đĩ tỉ lệ cần được thở oxy cannula qua mũi là 11,9%, thở NCPAP là 3,9% và cần được thở máy là 1,3%. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Thiện Hải với khoảng 25% số ca bệnh nhi mắc bệnh ho gà cĩ thể bệnh nhẹ, chỉ cĩ khoảng 5% thể bệnh nặng cần được hỗ trợ hơ hấp thở áp lực dương liên tục. Về vấn đề điều trị, tất cả các ca đều được điều trị kháng sinh Azithromycin, trong đĩ 85,5% được điều trị kháng sinh Azithromycin kết hợp với kháng sinh khác. Thời gian nằm viện điều trị trung vị của nghiên cứu chúng tơi là 9,5 ngày, kết quả này tương đương với nghiên cứu của Đỗ Thuý Nga với thời gian nằm viện trung bình là 10,5 ngày, trung vị là 8 ngày. Cĩ sự khác biệt trong thời gian nằm viện trong nghiên cứu của Castagnini số ngày nằm viện trung bình là 14,5 ngày và trung vị là 10 ngày cĩ thể giải thích do đối tượng nghiên cứu của Castagnini là trẻ sơ sinh là đối tượng dễ bị bệnh nặng hơn nên thời gian cĩ thể kéo dài hơn(5). Kết quả điều trị hầu hết các ca đều đáp ứng điều trị, tình trạng ho cơn và các triệu chứng đi kèm giảm dần và xuất viện, chỉ 1 ca tử vong (1,3%) do viêm não, suy hơ hấp tuần hồn. Tuy nhiên một số y văn ghi nhận tỉ lệ tử vong ở các ca bệnh ho gà cao hơn nghiên cứu chúng tơi, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 121 như theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới thì tỉ lệ tử vong ở trẻ em mắc bệnh ho gà là khoảng 4%. Điều này cho thấy bệnh ho gà mặc dù đã được tiêm phịng rộng rãi trên tồn cầu từ khá lâu nhưng cho đến nay vẫn xảy ra tại nhiều nước, kể cả các nước phát triển cĩ tỉ lệ chích ngừa cao và bệnh vẫn là mối hiểm hoạ đe doạ tính mạng người bệnh, đặc biệt với trẻ nhỏ. KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy bệnh ho gà ở trẻ em vẫn là một vấn đề sức khoẻ cần quan tâm. Kết quả cho thấy bệnh thường gặp dưới 3 tháng tuổi, khơng cĩ sự khác biệt về giới tính. Bệnh xảy ra tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, xảy ra đều khắp các tỉnh phía Nam. Đa phần các trẻ khơng được chích ngừa đầy đủ hoặc chưa đến tuổi chích ngừa. Nguồn lây truyền bệnh cho trẻ thường là ba mẹ và các anh chị em sống chung. Bệnh nhi thường nhập viện vào ngày 11 từ ngày khởi phát nên cĩ khả năng lây nhiễm cộng đồng cao. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là ho kéo dài trên 2 tuần, ho cơn kịch phát điển hình, ho cơn đỏ mặt, ho cơn tím tái, ho nhiều về đêm, ĩi sau ho, sổ mũi, trong đĩ triệu chứng cơn ngưng thở gặp ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. Số lượng bạch cầu đều tăng với bạch cầu lympho chiếu ưu thế và thường tăng ở bệnh nhân cần được hỗ trợ hơ hấp nhiều hơn. Đa phần X quang ngực thẳng đều cĩ hình ảnh tổn thương phổi. Biến chứng thường gặp nhất là viêm phổi, suy hơ hấp và co giật. Phần lớn bệnh nhân khỏi bệnh và xuất viện. Từ những kết quả trên, chúng tơi cĩ một số kiến nghị sau: Cần tiếp tục tuyên truyền, giáo dục để người dân nhận biết được triệu chứng lâm sàng của bệnh ho gà để đến cơ sở y tế khám và điều trị sớm giúp giảm biến chứng hơ hấp, cũng như dự phịng lây nhiễm bệnh trong cộng đồng. Trong thực hành lâm sàng, đối với trẻ dưới 3 tháng với bệnh sử diễn tiến khơng điển hình kết hợp với triệu chứng ho ngày càng tăng với mức độ nghiêm trọng hơn cùng với trẻ bị viêm mũi tiết dịch cần nghĩ đến chẩn đốn bệnh ho gà. Lời cám ơn Chúng tơi xin trân trọng cám ơn tập thể khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1 và Viện Pasteur TPHCM đã hỗ trợ và tạo điều kiện giúp chúng tơi hồn thành nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2001), Phân tích số liệu các bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam 1996-2000. 2. Briand V, Bonmarin I, Lévy-Bruhl D (2007). Study of the risk factors for severe childhood pertussis based on hospital surveillance data, Vaccine, 25(41), 7224-32. 3. Budan B, Ekici B, Tatli B, et al (2011). Acute disseminated encephalomyelitis (ADEM) after pertussis infection, Annals of tropical paediatrics, 31(3), 269-72. 4. Campbell H, Amirthalingam G, Andrews N, et al (2012). Accelerating control of pertussis in England and Wales, Emerging Infectious Diseases, 18, 38- 47. 5. Castagnini LA., Munoz FM. (2010). Clinical characteristics and outcomes of neonatal pertussis: a comparative study, The Journal of pediatrics, 156(3), 498-500. 6. Centers for Disease Control and Prevention (2015). Pertussis (13th ed.). 7. Chang C, Ng H, Chan Y, et al (1992). Postinfectious myelitis, encephalitis and encephalomyelitis, Clinical and experimental neurology, 29, 250-62. 8. Chu TT, Groh J, Cruz AT (2011). Cerebrospinal fluid findings in infants with pertussis or parapertussis1, Clinical chemistry and laboratory medicine, 49(8), 1341-44. 9. Đỗ Thiện Hải, Hồng Dương Thị Hồng, Nga Đỗ Thúy Nga (2016). Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh ho gà ở trẻ em được chẩn đốn ho gà tại bệnh viện Nhi trung ương, giai đoạn 2012 - 2014, Tạp chí Y Học Dự Phịng Tập XXVI (số 6 (179)), 35-44. 10. Falcon M, Rafael M, Garcia C et al. (2010). Increasing infant pertussis hospitalization and mortality in South Texas, 1996 to 2006, The Pediatric infectious disease journal, 29(3), 265-67. 11. Heininger U, Klich K, Stehr K, et al (1997). Clinical findings in Bordetella pertussis infections: results of a prospective multicenter surveillance study, Pediatrics, 100(6), e10-e10. 12. Hewlett EL (2005). Bordetella Species (6th ed.), Churchill Livingstone. 13. Hồng Anh Thắng, Nguyễn Diệu Thúy, Hồ Vĩnh Thắng (2015). Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng các trường hợp bệnh ho gà tại khu vực phía Nam, Tạp chí Y Học Dự Phịng, Tập XXV, số 5(165), 328-333. 14. Juretzko P, Von Kries R, Hermann M, et al (2002). Effectiveness of acellular pertussis vaccine assessed by hospital-based active surveillance in Germany, Clinical infectious diseases, 35(2), 162-67. 15. Kim SJ, Kim SE, Kim JH, et al (2009). The Clinical Features of Pertussis in Infancy, Korean Journal of Pediatric Infectious Diseases, 16(2), 167-74. 16. Kimberlin DW, Brady MT, Jackson MA, Long SS (2015). Pertussis ( Whooping Cough), Red Book 30th ed., American Academy of Pediatrics. 17. Korppi M, Hiltunen J (2007). Pertussis is common in nonvaccinated infants hospitalized for respiratory syncytial virus infection, The Pediatric infectious disease journal, 26(4), 316- 18. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 122 18. Long SS, Pickering LK, Prober CG (2012), Bordetella pertussis (Pertussis) and Other Species (4th ed.), Churchill Livingstone. 19. Mikelova LK, Halperin SA, Scheifele D, et al (2003). Predictors of death in infants hospitalized with pertussis: a case-control study of 16 pertussis deaths in Canada, The Journal of pediatrics, 143(5), 576-81. 20. Nieto GJ, Luciani K, Montesdeoca MA, et al (2010). Hospital admissions due to whooping cough: experience of the del niđo hospital in Panama. Period 2001-2008. Paper presented at the Anales de pediatria (Barcelona, Spain: 2003). 21. Nieves DJ, Singh J, Ashouri N, et al (2011). Clinical and laboratory features of pertussis in infants at the onset of a California epidemic, The Journal of pediatrics, 159(6), 1044-46. 22. Nguyễn Thành Lê, Bùi Vũ Huy (2015). Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ho gà ở trẻ em tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, Tạp chí Y Học Dự Phịng, Tập XXV, số 12(172), 77-83. 23. Phạm Quang Thái, Nguyễn Thị Huyền, Phạm Văn Khang (2016). Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng các trường hợp ho gà và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2015, Tạp chí Y Học Dự Phịng, Tập XXVI, (số 15 (188)), 39-47. 24. Quinn HE, Snelling TL, Macartney KK, et al (2014). Duration of protection after first dose of acellular pertussis vaccine in infants, Pediatrics, 133(3), e513-e19. 25. Surridge J, Segedin ER, Grant CC (2007). Pertussis requiring intensive care, Archives of disease in childhood, 92(11), 970-75. 26. Winter K, Harriman K, Zipprich J, et al (2012). California pertussis epidemic, 2010, The Journal of pediatrics, 161(6), 1091- 96. 27. World Health Organization (2001), Pertussis surveillance: A global meeting, Geneva, 16-18 October 2000. Ngày nhận bài báo: 16/01/2018 Ngày nhận xét phản biện bài báo: 29/01/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_dich_te_hoc_lam_sang_can_lam_sang_va_dieu_tri_benh.pdf
Tài liệu liên quan