Tài liệu Đặc điểm dịch rửa phế quản phế nang qua nội soi phế quản của trẻ viêm phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
24
ĐẶC ĐIỂM DỊCH RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI
PHẾ QUẢN CỦA TRẺ VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Trần Quỳnh Hương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm các tác nhân vi sinh và đặc điểm tế bào học của dịch BAL trên trẻ viêm phổi.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu loạt ca trêntrẻ viêm phổi được nội soi phế quản ống mềm và làm
BAL, tại bệnh viện Nhi Đồng 2, từ 01/03 đến 31/08/2017. Dịch BAL được cấy định lượng vi khuẩn, cấy nấm,
làm PCR các tác nhân viêm phổi và khảo sát tế bào học.
Kết quả: Khảo sát 58 bệnh nhân với 60 cuộc nội soi phế quản và làm BAL. 81% trẻ < 2 tuổi. Cấy dịch BAL
dương tính 28 %, PCR dương 66%. Tác nhân phân lập được gồm 13 vi khuẩn, 7 vi nấm và 8 siêu vi. Vi khuẩn
được phân lập nhiều nhất là S. pneumoniae (15%), M. pneumonia (15%), H. influenzae (8,3%).
Cytomegalovirus là siêu vi thường gặp nhất (15%), 67% ca nhễm siêu vi là đồng nhiễm (p = 0,001). C.abicans và
Asper...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch rửa phế quản phế nang qua nội soi phế quản của trẻ viêm phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
24
ĐẶC ĐIỂM DỊCH RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI
PHẾ QUẢN CỦA TRẺ VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Trần Quỳnh Hương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm các tác nhân vi sinh và đặc điểm tế bào học của dịch BAL trên trẻ viêm phổi.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu loạt ca trêntrẻ viêm phổi được nội soi phế quản ống mềm và làm
BAL, tại bệnh viện Nhi Đồng 2, từ 01/03 đến 31/08/2017. Dịch BAL được cấy định lượng vi khuẩn, cấy nấm,
làm PCR các tác nhân viêm phổi và khảo sát tế bào học.
Kết quả: Khảo sát 58 bệnh nhân với 60 cuộc nội soi phế quản và làm BAL. 81% trẻ < 2 tuổi. Cấy dịch BAL
dương tính 28 %, PCR dương 66%. Tác nhân phân lập được gồm 13 vi khuẩn, 7 vi nấm và 8 siêu vi. Vi khuẩn
được phân lập nhiều nhất là S. pneumoniae (15%), M. pneumonia (15%), H. influenzae (8,3%).
Cytomegalovirus là siêu vi thường gặp nhất (15%), 67% ca nhễm siêu vi là đồng nhiễm (p = 0,001). C.abicans và
Aspergillus là 2 tác nhân vi nấm thường gặp. Mật độ tế bào thay đổi từ 5000 đến 980000 tế bào/ml. Hiện diện
một số thành phần không phải tế bào trong dịch BAL. 88% ca M. pneumoniae có tỷ lệ tế bào Lymphocyte cao
trong dịch BAL ( p < 0,001).
Kết luận: DịchBAL có giá trị trong chẩn đoán tác nhân vi sinh gây viêm phổi ở trẻ em. Cần nghiên cứu xa
hơn đánh giá mối liên quan giữa tác nhân viêm phổi và đặc điểm tế bào dịch BAL.
Từ khóa: Dịch rửa phế quản-phế nang, tế bào học dịch rửa phể quản-phế nang, viêm phổi trẻ em.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF BRONCHOALVEOLAR LAVAGE (BAL) FLUID THROUGH FLEXIBLE
FIBEROPTIC BRONCHOSCOPY IN CHILDREN WITH PNEUMONIAE
AT CHILDREN HOSPITAL 2
Tran Quynh Huong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 22 - No 4- 2018: 24 – 31
Objective: The study is aimed at determining the characteristics of pneumonia pathogens and cytology’s
characteristics of BAL fluid among chidren diagnosed with pneumoniae.
Methods: A Prospective Case series is designed to study children diagnosed with pneumoniae and indicated
flexible fiberoptic bronchoscopy, at Children’s Hospital. 2 between March 1 and August 31, 2017. BAL fluid was
subjected to quantitative culture, PCR and cytology analysis.
Results: BAL was performed on 58 patients with 60 episode of bronchoscopy. 81% children were under 2
years. The positive BAL culture was documented in 28 % patients and PCR positive in 66% case. Of these, there
were 12 bacteria, 7 fungi and 8 virus classified as probable pathogens. The most frequently isolated bacteria were
Streptococus pneumoniae (15%) and Mycoplasma pneumonia (15%.) Cytomegalovirus, the viral pathogen, was
the most often found (15%) 67% cases of virus were Co-infection (p= 0.001.) Candida and Aspergillus were the
most common fungus agents. The density of cells had been found to vary from 5.000 to 980.000 cells/ml. The
noncellular components were also recorded in BAL fluid. 88% cases of M. pneumoniae had a high percentage of
lymphocytes (p < 0.001).
* Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: BS.CK2 Trần Quỳnh Hương ĐT: 0913146677 Email: qh_nd2@yahoo.com.vn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
25
Conclusions: Bronchoalveolar lavage (BAL) fluid is valuable in diagnosing pathogens of pneumoniae in
chidren. It is necessary to do further studies to evaluate the relations between the characteristics of pathogens of
pneumoniae and the variables of the components of BAL fluid.
Keywords: Bronchoalveolar lavage fluid, bronchoalveolar lavage cytology, pneumoniae in children.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi luôn là bệnh lý có tần suất mắc
và tử vong cao hàng đầu ở trẻ em tại các nước
đang phát triển. Việc xác định tác nhân gây
bệnh,nhất là với viêm phổi tái phát kéo dài,
viêm phổi bệnh viện, viêm phổi trên bệnh
nhân thở máy, đôi khi thực sự khó khăn, dẫn
đến lạm dụng kháng sinh, gia tăngkháng
thuốc đang là một thách thức đối với các nhà
lâm sàng. Nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến
tình trạng này, như mẫu dễ bị ngoại nhiễm
thiếu độ tin cậy, sử dụng kháng sinh trước,tác
nhân gây bệnhchết trong mẫu đàm nhưng có
thể còn sống sót trong lớp dịch lót biểu mô
phế nang, yếu tố kỹ thuật. Thực trạng này đòi
hỏi áp dụng những phương tiện chẩn đoán
cao hơn, như nội soi rửa phế quản, hay phối
hợp nhiều kỹ thuật hơn, như cấy định lượng
và PCR.
BAL là phương pháp bơm rửa lớp dịch lót
biểu mô phế quản - phế nang, để khảo sát
thành phần của dịch thu được. Trên lâm sàng,
BAL có thể được tiến hành theo hai cách, dùng
catheter luồn qua nội khí quản xuống phổi,
hoặc dùng kênh thủ thuật của ống nội soi, sẽ
hiệu quả và chính xác hơn. Bệnh phẩm thu
được có thể dùng đánh giá về vi sinh, tế bào,
sinh hóa và miễn dịch học.BAL là một thủ
thuật ít xâm lấn, phổ biến, an toàn, và hiệu
quả, ngay cả với trẻ em(17) Chỉ định BAL ở trẻ
em trước tiênđể xét nghiệm vi sinh. Ngoài ra,
BAL còn được chỉ định khi có triệu chứng lâm
sàng hô hấp hay X quang mãn tính không đặc
hiệu, và những triệu chứng gợi ý bệnh phổi
mô kẽ BAL được xem là chuẩn vàng trong
chẩn đoán bệnh viêm phổi hít mạn tính(16,17).
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứukhảo sát
về đặc điểm và giá trị của BAL trên viêm phổi
cũng như bệnh lý hô hấp ở trẻ em, nhưng tại
Việt Nam chưa có công trình nào được công bố
trong lĩnh vực này.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm tác nhân vi sinh, tế bào
học của dịch BAL qua nội soi phế quản ống
mềm trên trẻ viêm phổi tại bệnh viện Nhi
Đồng 2.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca, tiến cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả trẻ ≤ 15 tuổi viêm phổi được nội soi
phế quản ống mềm và làm BAL, tại bệnh viện
Nhi đồng 2, từ ngày 01/03/2017 đến ngày
31/08/2017.
Tiêu chuẩn nhận vào
Trẻ viêm phổi có chỉ định nội soi phế quản,
được thân nhân chấp thuận tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại ra
Bệnh nhân viêm phổi có chỉ định nội soi phế
quản nhưng không soi được hoặc soi mà không
làm BAL.
Công cụ thu thập
Phiếu thu thập dữ liệu.
Xử lý số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm EPiDAtA 3.1,
xử lý bằng phần mềm STATA 14.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
Chúng tôi thu thập được 58 bệnh nhân
thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, với 60 lần soi và
làm BAL qua nội soi ống mềm. 81% số ca ≤ 2
tuổi, tỷ lệ nam:nữ là 5:7.
71% ca mắc bệnh lý nền có ảnh hưởng bất lợi
lên tình trạng viêm nhiễm đường hô hấp. Suy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
26
dinh dưỡng là bệnh lý nền thường gặp nhất,
52%, tim bẩm sinh 26%, sau đó là các bệnh lý về
thần kinh, tiêu hóa.
Tiền căn có 64% số ca từng nhập viện vì
bệnh lý hô hấp, gồm 26% nhập ≥ 3 lần. Đa số
các trường hợp được soi ở thời điểm 3 tuần
sau nhập viện, 25% ca bệnh kéo dài hơn 2
tháng trước soi. Chỉ định soi là viêm phổi kéo
dàitrên 84% ca, các chỉ định tiếp theo là bất
thường đường thở, xẹp phổi kéo dài, viêm
phổi tái phát, khò khè kéo dài.
73% số ca được CT-scan ngực trước soi. Tổn
thương thường gặp nhất là viêm phổi thùy, phân
thùy, xẹp phổi một hoặc nhiều vị trí.
Hầu hết các ca đang được dùng kháng
sinh vào ngày soi, từ 1 đến 4-5 loại, chỉ 20% số
ca ngưng được kháng sinh chủ động trước soi.
Đa số bệnh nhân được soi tại phòng mổ, 9
cuộc soi tại giường khoa Hồi sức. Ống soi
thường loại nhỏ 2,8 và 3,1mm, 5% ca dùng ống
4mm.Đường soi qua mũi nhờ mặt nạ chuyên
dụng, hoặc nội khí quản. 100% ca gây mê tĩnh
mạch, 23% ca phối hợp mê hô hấp. 30% ca cần
bóp bóng hỗ trợ ngắt quãng hoặc liên tục
trong quá trình soi, 13% thở máy. Vị trí rửa đa
số ở thùy giữa bên phải, 43 % bệnh nhân được
rửa ở nhiều vị trí. Quan sát đại thể là yếu tố
hướng dẫn vị trí rửa phổ biến nhất. Lượng
dịch rút ra được từ 2 đến 35ml, đạt trung bình
33% lượng dịch bơm vào.
Đặc điểm tác nhân vi sinh dịch BAL qua cấy và
PCR
Có 57 mẫu dịch BALđược cấy định lượng,
dương tính 28%, gồmvi khuẩn và vi nấm. 59
mẫu được làm PCR các tác nhân gây viêm
phổi, dương tính 66%, gồm cả vi khuẩn, vi
nấm và siêu vi, trong đó vi khuẩn cũng chiếm
tỷ lệ cao nhất.
Có 56 mẫu được xét nghiệm bằng cả 2
phương pháp cấy và PCR. 71% số ca dương tính
với ít nhất 1 trong 2 phương pháp, 23%dương
với cả hai phương pháp.
Bảng 1: Kết quả dương tính theo phương pháp cấy và
PCR dịch BAL
Cấy (n=57) n (%) PCR (N=59) n (%)
Dương tính 16 (28) 39 (66)
Vi khuẩn
Vi nấm
Siêu vi
10 (63)
8 (50)
0 (0)
26 (67)
8 (21)
17 (44)
Âm tính 41 (72%) 20 (34%)
Có 3 mẫu cấy và PCR tìm ra cùng 1 tác nhân,
gồm 1 ca P. aeruginosa, 1 ca A. baumannii, và 1 ca
Aspergillus. Ngoài ra, có 2 ca PCR ra S.
pneumonia, nhưng cấy ra 1 ca S. viridans và 1 ca
S.mitis group.
Về hiện tượng đồng nhiễm, cấy 1 mẫu cho ra
2 tác nhân, S. viridians và C.abicans; 1 mẫu ra 3 tác
nhân, gồm S.mitis group, P. aeruginosa, và Candida
spp. Với PCR, 44% mẫu dương ≥ 2 tác nhân. 1
mẫu ra 3 tác nhân, gồm H. influenzae, H.
influenzae B và CMV. 1 mẫu ra 4 tác nhân, gồm
A.baumanii, CMV và C.abicans, C.parapsilosis. Nếu
phối hợp cả 2 phương pháp, số mẫu đồng nhiễm
tăng lên 61%. (hình 1).
Toàn bộ tác nhân vi sinh phân lập được trên
41 mẫu dương tính của cả 2 phương pháp,bao
gồm 13 vi khuẩn, 7 vi nấm và 8 siêu vi (hình 2).
Trong 16 mẫu cấy dương tính, vi khuẩn
được phân lập gồm 6 loại, đa số thuộc nhiễm
khuẩn bệnh viện. giá trị định lượng cao nhất cấy
được là 200 x 104 Ui/ ml. Vi nấm chỉ định lượng ở
2 ca, Candida gặp nhiều nhất. (Bảng 2).
Trong 39 ca PCR dương tính, vi khuẩn
định danh gồm 11 loại, S.pneumonia và M.
pneumoniae tần suất cao nhất 15%. PCR trong
nghiên cứu chỉ làm được S. pneumoniae, chưa
có S. viridans và S.mitis group là 2 tác nhân
dương trên mẫu cấy. PCR cũng chưa có đoạn
mồi cho Burkholderia. Ngược lại, PCR tìm được
3 tác nhân không thể cấy ở điều kiện bình
thường, là M. pneumoniae, L.pneumophillia, và
Mycobacterium tuberculosis. giá trị định lượng
cao nhất là 1013,97 x 105 copies/ml. Kỹ thuật
tìm M.tuberculosis trong nghiên cứu là bán
định lượng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
27
Hình 1: Số tác nhân đồng nhiễm theo cấy (N=16), PCR (N=39) và cả 2 phương pháp (N=41)
Hình 2: Tổng hợp các tác nhân vi sinh phân lập trên cấy và PCR (N=41)
Bảng 2: Liệt kê vi khuẩn và vi nấm dương tính theo
kết quả cấy (n=16)
Tác nhân cấy dương Số ca
Định lượng
(10
4
Ui/ ml)
Vi khuẩn
P. aeruginosa
S. viridans
A. baumannii/calcoacetius
complex
S.mitis group
Acinetobacter spp
B.cepacia complex
4
2
2
1
1
1
3,20; 3,00; 2,50; 0,40
200,00; 3,50
32,5; 1,00
13,60
2,40
1,00
Tổng 10
Tác nhân cấy dương Số ca
Định lượng
(10
4
Ui/ ml)
Vi nấm
Candida albicans
Candida spp
Aspergillus flavus
nấm sợi không định danh
5
1
1
1
(4 ca không định lượng)
2,40
(Không định lượng)
0,06
(Không định lượng)
Tổng 8
M. pneumoniae dương tính trong 9 ca,
thường trên 2 tuổi, kiểm định Fisher có ý
nghĩa thống kê (p = 0,014), trong đó 4 ca đã
được điều trị macrolide trước soi.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
28
Ngược với cấy, PCR nấm thường dương
tính với Aspergilus (Bảng 3).
Có 8 loại siêu vi dương tính với PCR,nhiều
nhất là CMV 9 ca. giá trị định lượng cao nhất
là 4150 x105 copies/ m. 67% số ca CMV nhiễm
là đồng nhiễm, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p = 0,001). Khoảng 1/3 số ca CMV
mắc bệnh tim bẩm sinh (Bảng 4).
Bảng 3: Liệt kê vi khuẩn và vi nấm dương tính theo
PCR (n=39)
Tác nhân PCR
dương
Số ca
Định lượng
(10
5
copies/ml)
Vi khuẩn
M. pneumonia 9 1013,97; 80,00; 7,15; 5,50; 4,20;
3,60; 2,15; 1,90; 0,135
S.pneumonia 9 135,00; 29,00; 18,50; 10,00; 3,98;
3,45; 3,18; 2,60; 0,33
H. influenzae 4 120,00; 14,00; 12,50; 4,55
A. baumannii 2 3,45; 3,25
P. aeruginosa
L. pneumophila
H. influenzae
type B
E.faecalis
S.epidermidis
M.tuberculosis
1
1
1
1
1
1
210,00
200,00
14,50
3,84
3,80
Bán định lượng
Tổng 26
Vi nấm
Aspergillus sp.
Aspergillus
flavus
C. albicans
C.parapsilosis
P.carinii
4
2
1
1
1
33,00; 10,00; 9,26; 0,80
6500,00; 9,00
18000,00
3400,00
0,50
Tổng 8
Bảng 4: Liệt kê các tác nhân siêu vi dương tính theo
PCR
Tác nhân siêu vi PCR
dương
Số ca
Định lượng
(10
5
copies/ml)
Cytomegalovirus 9
3250,00; 110,00; 9,00;
4,10; 4,10; 3,55; 3,50;
2,55; 0,235
R. syncytial virus 3 4150,00; 75,00; 41,00
Rhinovirus
Adeno virus
2
2
2150,00; 10,50
4,85;0,20
Humanmetapneumo
virus
Para influenzaevirus 3
influenzaevirus A
Para influenzaevirus 1
1
1
1
1
700,00
112,00
4,40
1,35
Tổng 17
Đặc điểm tế bào học dịch BAL
Nghiên cứu có 52 ca làm được xét nghiệm
tế bào học dịch BAL. Mật độ tế bào khác biệt
nhiều giữa các ca, từ 5000 đến 980000 tế
bào/ml (trung vị 60000/ ml). Mức độ viêm cao
gặp ở 40% số ca, 33% là tình trạng viêm mạn
tính. Loại viêm đa dạng tế bào chiếm 40% ca,
thường gặp ở các ca phân lập được nấm qua
cấy và PcR, sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (p < 0,033). Loại viêm ưu thế một dòng tế
bào đa số là Lymphocyte, 35%. 88% các ca
nhiễm M. pneumoniae có tình trạng viêm ưu
thế Lymphocyte mức độ trung bình cao, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Có 67% trường hợp thành phần Lymphocyte
cao ≥ 50%, 18% ca thực bào phế nang ≥ 50%.
Trong 35% số ca tăng Eosinophil, có 4% ca
Eosinophile > 10%.
Ngoài ra còn có một số loại tế bào và thành
phần khác trong dịch BAL với tần suất thấp. 7 ca
có bọt bào, 4 có Mastocyte. 1 trường hợp phát
hiện có thực bào ăn hồng cầu trên bệnh nhân
xuất huyêt phế nang lan tỏa, 1 ca viêm phổi mô
kẽ dạng Lymphocytescó Lymphoblast trên bệnh
nhân bạch cầu cấp dòng Lymphocyte B, 1 ca có
đại bào không nhân ăn thể mỡ trên bệnh nhi trào
ngược dạ dày – thực quản. Một trong 2 ca dịch
BAL có nhiều chất hoại tử là bênh nhi viêm phổi
hoại tử do M. pneumoniae. 1 ca có sợi tơ nấm dài
phân nhánh khi soi tế bào, cấy NTA ra C.
albicans. 1 ca có sợi thực vật đang thoái hóa, trên
bệnh nhi mềm sụn thanh quản trào ngược dạ
dày thực quản. Ngoài ra cũng ghi nhậnmột số
thành phần từ bên ngoài môi trường như
amiang, sắt, bụi than. Các tế bào đặc biệt hướng
chẩn đoán các bệnh phổi mạn như tê bào dạng
biểu mô, tế bào biểu mô lát tầng, tế bào sợi non,
tế bào trung mô, tế bào trung mạc cũng hiện
diện (Bảng 5).
BÀN LUẬN
Tỷ lệ dương tính xác định được tác nhân nhờ
cấy và PCR dịch BAL của chúng tôi khá cao đạt
71 %, so với tác giả Rayan là 50%(12) và tác giả
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
29
Selimovic A là 80%(11). Tác nhân dương tính
nhiều nhất của chúng tôi là S. pneumoniae, M.
pneumoniae và CMV so tác giả Rayan là P.
aeruginosa, còn tác giá Amia Selimovic là
Streptococcus.(hình 3).
Hình 3. So sánh đặc điểm tác nhân vi sinh dịch BAL qua cấy và PCR
Cấy vi khuẩn, vi nấm là chuẩn vàng, nhưng
thường khó mọc, nhất là khi đã dùng kháng sinh
lâu dài, và việc chờ đợi kết quả ảnh hưởng nhiều
đến quá trình điều trị. Eun Sun Kim nhận thấy
việc sử dụng kháng sinh trước BAL có thể làm
giảm tỷ lệ cấy dương. Tỷ lệ cấy dương là 63,4 %
nếu dùng trong kháng sinh trong 3 ngày trước
cấy BAL, giảm còn 57,6 % nếu dùng từ 3-14
ngày, 34,4 % nếu dùng trên 2 tuần(2). Kỹ thuật
PCR chỉ tìm đoạn ADN có độ nhạy cao, và cho
kết quả sau 24-48 giờ gửi mẫu, đã khắc phục
được điểm yếu này.NJ. gadsby khảo sát khả
năng phát hiện và độ chính xác của PCR đa giá
cho S. pneumoniae, H. influenzae, S. aureus, M.
catarrhalis, E. coli, K.pneumoniae, P. aeruginosa, và
A. baumannii, cho thấy PCR có thể xác định số
lượng vi khuẩn trong mẫu đàm khi nồng độ <
8000 CFU/ml.(3) PCR còn nhận diện được siêu vi
và vi khuẩn không điển hình, những tác nhân
thông thườngkhông cấy được. Tỷ lệ PCR dương
trong nghiên cứu của chúng tôi là 66% so với cấy
là 28%. Có 45% số ca PCR dương nhưng cấy âm,
và chỉ 4% ca cấy dương nhưng PCR âm tính. Mặt
khác, kỹ thuật PCR sử dụng trong nghiên cứu
chưa có đoạn mồi cho Burkhoderia cepacia. Điều
này cho thấy vai trò quan trọng của sự phối hợp
giữa 2 phương pháp cấy và PCR trong việc xác
định tác nhân vi sinh.
Bảng 5: Liệt kê các thành phần đặc biệt trong dịch
BAL (N=52)
Thành phần khác Tần số
Bọt bào
Mastocyte
Tê bào dạng biểu mô
Tế bào biểu mô lát tầng
Tế bào sợi non
Tế bào trung mô
Tế bào trung mạc
Tế bào gai
Tế bào gai chuyển sản
Tế bào sinh dưỡng
Thể sắt
Amiang
Hemosiderin
Mô hoại tử
Bụi than
Sợi thực vật
Sợi tơ nấm
7
4
3
2
2
2
2
2
1
1
4
2
2
2
1
1
1
Cần lưu ý đến chất lượng mẫu đàm, dịch
BAL giá trị hơn mẫu dịch khí quản hút qua mũi,
và tải lượng vi sinh, để phân biệt nhiễm khuẩn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
30
hay thường trú không triệu chứng. NJ. Gadsby
cấy định lượng dịch BAL song song với làm
PCR, cho thấy đa số ca phân lập được 1 tác nhân
có giá trị định lượng cao nhất, kèm một số tác
nhân phối hợp với tỷ lệ thấp hơn. Một vài
trường hợp cấy định lượng âm tính nhưng PCR
lại có tải lượng rất cao, còn một số ca khác, kết
quả cấy dương nhưng PCR lại âm. Nghiên cứu
của chúng tôi ghi nhận có 23% số ca dương tính
ở cả hai phương pháp, nhưng chỉ có 3 ca cấy và
PCR ra cùng 1 tác nhân, gồm 2 vi khuẩn và 1 vi
nấm. Chúng tôi cũng gặp một số ca PCR dương
tính tải lượng cao nhưng cấy lại âm, cũng như
một số ca cấy dương nhưng PCR lại âm, tương
tự như tác giả NJ Gadsby(3).
Về mặt vi khuẩn, có 11 vi khuẩn cho kết
quả dương trên PCR. Trong đó các vi khuẩn
thường gặp như Streptococus pneumoniae 9 ca
(15%), Mycoplasma pneumonia 9 ca (15%), các
chủng H. influenzae 5 ca (8,3%), các vi khuẩn
khác như P. aeruginosa, Staphylococus,
Acinetobacter spp. Các tác nhân này cũng phù
hợp với nghiên cứu của tác giả Lê Phước
Truyền trên viêm phổi kéo dài tại khoa hô hấp
Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2010, cấy đàm
dương tính với S. pneumoniae (15,4%), P.
aeruginosa (9%), H. influenzae (7,7%), S. aureus
(7,7%), Acinetobacter (2,6%)(1).
Nuôi cấy vi khuẩn không điển hình rất
khó khăn, đòi hỏi môi trường đặc biệt, ngược
lại, PCR có thể xác định nhanh với độ đặc hiệu
cao.Mariana Herrera nghiên cứu viêm phổi do
L. pneumophila, M. pneumoniae, và C. pneumonia
bằng mPCR đàm thấy độ đặc hiệu 77,8 đến
97,1%, độ nhạy khoảng 60%, và tỷ lệ M.
pneumoniae cao hơn ở nhóm trẻ > 2 tuổi(4).
Chúng tôi có 9 ca, 15%, PCRM. Pneumoniae
dương tính, với tải trọng từ0,14x105đến
1014x105 copies/ml. Viêm phổi thường hiện
diện khoảng 3-5% trường hợp nhiễm M.
pneumonia. Tác giả Phan L.T.Hương khảo sát
252 trẻ viêm phổi, thấy có 18,6% PCR phết
họng dương tính với M. pneumonia(10). Chúng
tôi còn gặp 1 ca PCR dương tính với tải lượng
200 x105 cho L. pneumophila.
Về siêu vi, tỷ lệ PCR dương tính trong
nghiên cứu của chúng tôi là 29%, thấp hơn so
với nhiều tác giả khác trên thế giới, khoảng 45-
60%, do chúng tôi khảo sát dịch BAL, trên trẻ
viêm phổi tái phát, kéo dài, còn các nghiên
cứu trên thường lấy mẫu dịch đa dạng, trên
trẻ viêm phổi cộng đồng. Trong 8 siêu vi được
ghi nhận, CMV chiếm tỷ lệ cao nhất, 9 ca, 15%,
trong đó 7 ca là đồng nhiễm. Ngoài ra cũng có
R.syncytial virus, Adenovirus, Rhinovirus,
Humanmetapneumovirus (HMPV),
influenzaevirus A, Para influenzaevirus 1 và 3,
phù hợp với các tác nhân thường gây viêm
phổi trẻ em theo y văn(14). Tỷ lệ đồng nhiễm
của chúng tôi là 34% cũng gần tương tự các
nghiên cứu khác dao động từ 22-33%.Garcia-
Garcia(5) khảo sát phổ siêu vi gây viêm phổi ở
trẻ em, ghi nhận 73,4%dương tính, với RSV
41%, Rhinovirus 26 %, Adenovirus 18%,
Humanbocar virus 18%, HMPV 7%, Para
influezae 7%, và có 30% số ca là đồng nhiễm.
Nghiên cứu chúng tôi có 9 ca nhiễm cMV,
đều < 2 tuổi, 4 ca mang bệnh tim bẩm sinh, 2 ca
diễn tiến nặng xin về, 5 ca đồng nhiễm tác nhân
khác, thành phần tế bào đa dạng. Sonia M.
Restrepo-Gualteros khảo sát 15 trẻ viêm phổi do
CMV trung bình 3 tuổi, 87% các trường hợp có
suy giảm miễn dịch và suy dinh dưỡng. Trong
12 ca làm BAL, 9 ca có PCR CMV dương, 11 ca có
kết quả tế bào viêm ưu thế Neutrophil, 5 casinh
thiết phổi dương tính với CMV. Tác giả kết luận
phương pháp tốt nhất chẩn đoán xác định viêm
phổi do CMV là làm PCR dịch BAL(13) Nghiên
cứu của Honda J. trên 363 người nhiễm CMV với
882 mẫu đàm, dịch BAL, máu và nước tiểu,
khuyến cáodịch BAL có giá trị tiên đoán dương
và âm lần lượt là 100% và 98,8%,độ đặc hiệu và
độ nhạy là 100% và 90,9%(7).
Về mặt vi nấm, đa phần cấy ra C. albicansvà
PCR ra Aspergilus. Các ca này thường có tình
trạng viêm đa dạng tế bào mức độ trung bình-
cao. Hình ảnh đại thể lúc soi thường ghi nhận
nhiều đàm nhớt, có lúc đàm đặc. Chúng tôi cũng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
31
ghi nhận các ca cấy nấm dương nhưng lại có
PCR âm tính và các ca PCR dương tính với nấm
nhưng cấy lại âm. Nghiên cứu của tác giả
Wolfgang Mutschlechner cho thấy độ nhạy và
độ đặc hiệu của PCR trong chẩn đoán nấm là
57% và 97%. Tác giả ghi nhận 14 trường hợp
không tương thích trong kết quả, PCR phát hiện
nấm trên 57,1% ca cấy âm(8). Chẩn đoán nhiễm
nấm cần phối hợp lâm sàng và các xét nghiệm.
Chúng tôi ghi nhận mật độ tế bào ở nhóm
cấy BAL dương tính cao hơn hẳn nhóm âm,
tương đồng với nghiên cứu của Najafi, nhưng
thành phần tế bào của chúng tôi đa số là
Lymphocyte ưu thế trên viêm phổi kéo dài, tái
phát, còn của Najafi thường là cấp tính(9). Thành
phần tế bào lymphô ưu thế cũng khác so với đại
thực bào phế nang ưu thế theo các nghiên cứu
trên trẻ bình thường(15). Tỷ lệ neutrophil nhóm
cấy BAL dương tính cũng cao hơn nhóm âm. Tỷ
lệ lymphô bào cao > 50% hướng đến viêm phổi
tăng nhạy cảm hay viêm phổi mô kẽ không đặc
hiệu(6), chúng tôi gặp 67% trường hợp
Lymphocyte ≥ 50%. Dịch BAL cũng ghi nhận
một số tế bào và thành phần khác gợi ý một số
tình trạng viêm phổi hít, viêm tiểu phế quản nút
nhầy, viêm tổ chức hóa phổi, xuất huyết phế
nang lan tỏa. cho thấy phần nào giá trị của BAL
trong định hướng chẩn đoán bệnh lý phổi mạn.
KẾT LUẬN
Phân tích dịch BALvề mặt vi sinh và tế bào
cung cấp thêm một phương tiện giúp chẩn đoán
viêm phổi ở trẻ em, nhất là trong những trường
hợp bệnh tái phát kéo dài.
KIẾN NGHỊ
Kỹ thuật nội soi phế quản và làm BAL nên
được áp dụng rộng rãi hơn trong chăm sóc bệnh
lý hô hấp trẻ em. Phương pháp cấy và PCR nên
được phối hợp đồng bộ nhằm nâng cao khả
năng xác định tác nhân vi sinh gây bệnh. Đặc
điểm tế bào học của dịch BAL nên được quan
tâm nghiên cứu nhiều hơn, trong mối liên hệ với
tác nhân vi sinh và trong một số bệnh lý hô hấp
đặc biệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ali A, et al (2013). “Role of Human Metapneumovirus,
Influenza A Virus and Respiratory Syncytial Virus inCausing
WHO-Defined Severe Pneumonia in Children in
aDevelopingCountry”. PLoS One, Vol 8(9), pp.e74756.
2. Gadsby NJ (2015). “Templeton Development of two real-time
multiplex PCR assays for the detection and quantification of
eight key bacterial pathogens in lower respiratory tract
infections”. Clinical Microbiology and Infection, Vol 21(8),
pp.788e1-788e13.
3. García-Garcíaet ML (2012). “Spectrum of Respiratory Viruses
in Children With Community-acquired Pneumonia”. Pediatric
Infectious Disease Journal, Vol31(8), pp.808–813.
4. Herrera M (2016). “Comparison of serological methods
withPCR-based methods for the diagnosis ofcommunity-
acquired pneumonia caused byatypical bacteria”. Journal of
Negative Results in BioMedicine, Vol 15(3), pp.2-11.
5. Honda J (2001). “ Clinical utility of capillary polymerase chain
reaction for diagnosis of Cyto-megalovirus pneumonia”, Scand.
J. Infect. Dis, Vol 33, pp.702–705.
6. Kim ES (2012). “Bacterial Yield from Quantitative cultures of
Bronchoalveolar lavage Fluid in Patients with Pneumonia on
antimicrobial therapy”. Korean j intern med, Vol 27, pp.156-162
7. Lê Phước Truyền (2011). Đặc điểm của viêm phổi kéo dài tại
khoa hô hấp bệnh viện nhi đồng 2 năm 2010. Đại học Y dược
Tp.HCM, tr9-40.
8. Mutschlechner W (2013). “Utility of PCR in Diagnosis of
Invasive Fungal Infections: Real-Life Data from a Multicenter
Study”. Journal of Clinical Microbiology, Vol 51(3), pp.863–868
9. Najafi N, Demanet C, Dab I, De Waele M, Malfroot A
(2003).“Differential cytology of bronchoalveolar lavage fluid in
asthmatic children”. Pediatr Pulmonol, Vol 35(4), pp.302-308.
10. Phan LT. Huong, Sasaki T, (2007). “ First Report on Clinical
Features of Mycoplasma pneumoniae infections in Vietnamese
Chidren”. Jpn J Infect Dis, Vol 60, pp.370-373.
11. Radhakrishnan D (2014). “Translational Research inPediatrics
III:Bronchoalveolar Lavage”, Pediatrics, Vol 134 (1), pp.135-153.
12. Rayan ST, Khaild AA, Abdullah ST, Mukhtar G, Al-Shamrani
A (2015). “Flexible bronchoscopy in children: Utility and
complications”, Elsevier, Vol 3, pp.18-27.
13. Restrepo-Gualteros SM (2014). “Characterization of
Cytomegalovirus Lung Infection in Non-HIV Infected
Children”, Viruses Vol 6, pp.2038-2051.
14. Selimovic A, Pejčić T, Rančić M, Mujičić E, Bajrović K (2012).
“Bronchoscopy and Bronchoalveolar Lavagein Children with
Lower Airway Infection andMost Common Pathologic
Microorganisms Isolated “Acta Facultatis Medicae Naissensis, Vol
29 (1), pp.17-21.
15. Sias SMA, Domingues ACB, Mannarino RV. (2009).“Pediatric
Bronchoscopy”. Global Perspectives on Bronchoscopy, pp.177-200.
16. Vece T, Leland LF (2010).“Interstitial lung disease in
childrenolder than 2 years Pediatric Allergy”. Immunol and
Pulmonol, Vol 123 (1), pp.33-44.
17. Wood RE (2010). “Whole-Lung Lavage”. Paediatric
Bronchoscopy, Karger chapter 7 Vol 38, pp.75-83.
Ngày nhận bài báo: 06/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/07/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_dich_rua_phe_quan_phe_nang_qua_noi_soi_phe_quan_cua.pdf