Đặc điểm chung của công ty bảo hiểm PJICO

Tài liệu Đặc điểm chung của công ty bảo hiểm PJICO: Phần I: Đặc điểm chung của công ty bảo hiểm PJICO. I. Quá trình hình thành và phát triển. Trên thực tế ở Việt Nam hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một hoạt động còn hết sức mới mẻ.Từ năm 1994 trở về trước thị trường bảo hiểm của Việt Nam vẫn là thị trường độc quyền chỉ có một mình Bảo Việt kinh doanh trên thị trường, dù vẫn còn một số công ty bảo hiểm nước ngoài đang tiến hành cạnh tranh dấu mặt thông qua các chủ hàng, doanh thương Việt Nam, qua hoạt động của các ngân hàng nước ngoài cho các doanh nghiệp vay mua vật tư, thiết bị với điều kiện mua bảo hiểm ở nước ngoài. Khi chúng ta chủ trương mở cửa các công ty bảo hiểm nước ngoài càng quan tâm tới thị trường bảo hiểm của Việt Nam. Trong khi chưa được phép thành lập các chi nhánh ở Việt Nam họ đã sử dụng các văn phòng đại diện tại Việt Nam để làm dịch vụ môi giới chào bán các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm ở nước họ. Để xây dựng thị trường bảo hiểm Việt Nam trở thành thị trường cạnh tranh hoàn hảo, xây dựng ngành kinh doan...

doc23 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đặc điểm chung của công ty bảo hiểm PJICO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Đặc điểm chung của công ty bảo hiểm PJICO. I. Quá trình hình thành và phát triển. Trên thực tế ở Việt Nam hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một hoạt động còn hết sức mới mẻ.Từ năm 1994 trở về trước thị trường bảo hiểm của Việt Nam vẫn là thị trường độc quyền chỉ có một mình Bảo Việt kinh doanh trên thị trường, dù vẫn còn một số công ty bảo hiểm nước ngoài đang tiến hành cạnh tranh dấu mặt thông qua các chủ hàng, doanh thương Việt Nam, qua hoạt động của các ngân hàng nước ngoài cho các doanh nghiệp vay mua vật tư, thiết bị với điều kiện mua bảo hiểm ở nước ngoài. Khi chúng ta chủ trương mở cửa các công ty bảo hiểm nước ngoài càng quan tâm tới thị trường bảo hiểm của Việt Nam. Trong khi chưa được phép thành lập các chi nhánh ở Việt Nam họ đã sử dụng các văn phòng đại diện tại Việt Nam để làm dịch vụ môi giới chào bán các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm ở nước họ. Để xây dựng thị trường bảo hiểm Việt Nam trở thành thị trường cạnh tranh hoàn hảo, xây dựng ngành kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam đủ sức cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nước ngoài hoà nhập vào thị trường bảo hiểm quốc tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993, đó cũng là lúc kết thúc tình trạng độc quyền của Bảo Việt. Kể từ mốc thời gian đó, ngày càng nhiều doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập. Đồng thời, Nhà nước ta đã và đang khuyến khích cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước nhằm thành lập các doanh nghiệp dưới hình thức công ty cổ phần bởi tính ưu việt của nó: nhờ bộ máy tinh thông, gọn nhẹ, cơ cấu kiểm soát và quản lý chặt chẻ, chính sách kinh doanh năng động hiệu quả. Trong bối cảnh đó, Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (gọi tắt là PJICO) được thành lập. Là một công ty bảo hiểm được thành lập dưới hình thức là công ty cổ phần với tổng số vốn góp là 55 tỷ, 7 cổ đông sáng lập và một cổ đông góp vốn, ngoài ra một phần là do phát hành cổ phiếu trên thị trường. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bảo hiểm số 06-TC/GCN ngày 27/5/1995 của Bộ Tài chính, giấy phép thành lập số 1973/GP-UB ngày 8/6/1995 của UBND Thành phố Hà Nội và giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0602256 ngày 15/6/1995 của uỷ ban kế hoạch ( sở kế hoạch đầu tư) Thành phố Hà Nội. Đây là công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên được thành lập tại Việt Nam , 7 cổ đông sáng lập với mức vốn góp như sau: Bảng 1: Vốn góp của các cổ đông. STT Đơn vị Tỷ trọng (%) Vốn góp (triệu đồng) Số cổ phiếu 1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 51 28050 14025 2 Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 10 5500 2700 3 Công ty tái bảo hiểm quốc gia 8 4400 2200 4 Tổng công ty thép Việt Nam 6 3300 1600 5 Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ 3 1650 852 6 Công ty điện tử Hanel 2 1100 550 7 Công ty TNHH thiết bị an toàn 0.5 275 138 8 Cá nhân 19.5 10275 5362 Tổng 100 55000 27500 (Nguồn: Phòng tổ chức- cán bộ) Như vậy, Công ty cổ ty cổ phần bảo hiểm PJICO ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt to lớn trong chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời đánh dấu sự mở cửa thực sự của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Chuyển đổi một cách cơ bản thị trường bảo hiểm Việt Nam từ độc quyền sang tự do canh tranh có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và cũng chính từ đây thị trường bảo hiểm Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới. II. Cơ cấu tổ chức của công ty Pjico. Bộ máy quản lý PJICO có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, tuân thủ quy tắc của một công ty cổ phần. Đứng đầu là đại hội đồng cổ đông: đây là cơ quan quyền lực cao nhất của PJICO bao gồm: Đại hội đồng thành lập. Đại hội đồng thường niên. Đại hội đồng bất thường. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý PJICO, do đại hội đồng cổ đông bầu ra và thay mặt cổ đông giữa hai kỳ đại hội, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của PJICO trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Thành viên Hội đồng quản trị Họ và tờn Chức danh Ghi chỳ Nguyễn Mạnh Tiến Chủ tịch danh dự CT HĐQT TCty Xăng dầu Việt Nam Bạch Văn Mừng Chủ tịch HĐQT PTGĐ TCty Xăng dầu Việt Nam Trịnh Quang Tuyến P.Chủ tịch HĐQT GĐ Cụng ty tỏi bảo hiểm quốc gia Trần Nghĩa Vinh Thành viờn HĐQT Tổng giỏm đốc PJICO Trần Quốc Hựng Thành viờn HĐQT PGĐ Cụng ty MATEXIM Nguyễn Phương Nam Thành viờn HĐQT PGĐ Cụng ty điện tử Hanel Phạm Thị Đào Thành viờn HĐQT Phú TGĐ TCty thộp Việt Nam Nguyễn Thu Hà Thành viờn HĐQT Phú TGĐ Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam Trịnh Quang Khanh Thành viờn HĐQT Chủ tịch CĐ TCty Xăng dầu Việt Nam Vương Thỏi Dũng Thành viờn HĐQT TP. Cụng nghệ phỏt triển TCTy XD Việt Nam Thành viên Ban kiểm soát Phạm Cụng Tứ Trưởng ban Trương Đức Chớnh Thành viờn Vừ Minh Hạnh Thành viờn Nguyễn Thị Mờn Thành viờn Nguyễn Thị Loan Thành viờn Tổng giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm và được uỷ nhiệm quyền hạn cần thiết để quản lý và điều hành kinh doanh. Tổng Giám đốc phải là người tốt nghiệp đại học tài chính, kinh tế hoặc tương đương có kiến thức kinh nghiệm quản lý kinh doanh bảo hiểm và không được kiêm nhiệm bất cứ chức vụ nào tại cơ quan, đơn vị kinh tế khác. Bộ máy giúp việc của Tổng Giám đốc là các phó Tổng Giám đốc và các kế toán trưởng Giám đốc trực tiếp điều hành quản lý các phòng: Phòng kế toán Phòng tổ chức cán bộ Phòng đầu tư tín dụng và thị trường chứng khoán Ban thanh tra Pháp chế Ngoài ra, Tổng Giám đốc còn quản lý các chi nhánh, văn phòng đại diện các khu vực một cách gián tiếp thông qua các phó Giám đốc. Văn phòng công ty bao gồm: Phòng kế toán làm nhiệm vụ thanh quyết toán các hợp đồng, quản lý phí bảo hiểm gốc, quản lý chi trả tiền bồi thường, tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Phòng tổ chức cán bộ: quản lý nhân sự trong công ty, quản lý lao động tiền lương, điều động cán bộ, tuyển cán bộ, tuyển dụng cán bộ nhân viên cho công ty. Phòng đầu tư tín dụng và thị trường chứng khoán: nghiên cứu thị trường, liên doanh ký kết, thực hiện các dự án đầu tư. Ban thanh tra pháp chế: thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan tới hoạt động bảo hiểm, kiểm tra tính chất pháp lý của các hợp đồng bảo hiểm cũng như hồ sơ bồi thường. Kiểm tra việc thực hiện ký kết hợp đồng bảo hiểm và thủ tục thực hiện bồi thường. Phòng tổng hợp: quản trị và quản lý tài sản của công ty, mua sắm trang thiết bị tài sản, thiết bị văn phòng cho công ty, in ấn tờ rơi tổ chức tuyên truyền quảng cáo, tổ chức phục vụ các cuộc họp hội nghị, nhận và gửi các công văn đi hoặc đến. Phòng bảo hiểm hàng hải: khai thác các dịch vụ bảo hiểm về xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm TNDS của chủ tàu. Phòng bảo hiểm phi hàng hải: khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm kết hợp con người, bảo hiểm học sinh, giáo viên, bảo hiểm bồi thường cho người lao động, bảo hiểm du lịch… Phòng bảo hiểm hoả hoạn: khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro về xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm hoả hoạn các rủi ro đặc biệt, bảo hiểm máy móc,… Phòng tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm theo các nghiệp vụ bảo hiểm. Phòng giám định bồi thường: thực hiện giám định các tổn thất, đánh giá xác định các thiệt hại từ đó quyết định mức bồi thường. Phòng quản lý nghiệp vụ và thị trường: quản lý tất cả các hoạt động của các nghiệp vụ bảo hiểm hiện có của công ty, hướng dẫn và chỉ đạo các công ty thực hiện, thực hiện nghiên cứu các nghiệp vụ bảo hiểm mới. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty PJICO Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Phó Tổng GĐ Phó Tổng GĐ P. TC & lao động Chi nhánh Thừa Thiên huế P T.hợp Phòng kế toán Chi nhánh Quảng Ninh Phòng tài sản hoả hoạn hỏa hoạn P.TT & quản lý NV CN Hải Phòng Ban Thanh tra pháp chế Chi nhánh Đà Nẵng Ban Thanh tra pháp chế Phòng đầu tư tín dung & TTCK Phòng BH phi hàng hải Phòng BH Quảng Nam amnhánh Đà Nẵng Phòng BH Hàng Hải Chi nhánh Thanh Hóa P.BH KV I P.BH K.Hoà Phòng BH Nam Định P.tái BH Phòng bảo hiểm KV II P.BH KV III I CN Nghệ An Phòng BH Sóc Trăng Chi nhánh Sài gòn Phòng BH Đồng Nai Chi nhánh Cần Thơ Chi nhánh Hà Tĩnh Phòng bảo hiểm KV IV Chi nhấnh Vũng Tàu Phòng BH Bình Dương Phòng bảo hiểm KV V Chi nhánh Qunảg Ninh P. bảo hiểm KV VI Phòng BH Tiền Giang Chi nhánh Hà Tây Phòng BH Kiên Giang Phòng BH Thái Bình Phòng BH Binh Định Phòng BH Đắc Lắc PhòngBH Cà Mau Chi nhánh Ninh Bình Phòngbảo hiểm KV VII tín dụng & CK Chi nhánh Thái nguyên ụng & CK Phòng giám định và bồi thường Phòng BH Lạng Sơn Các tổng đại lý, đại lý, Cộng tác viên Phòng BH Quảng Trị Phòng BH An Giang Phòng BH Bắc Ginag Phòng BH Hà Namg & CK Phòng BH Hải Dương Với mạng lưới kinh doanh như vậy, trong những năm qua PJICO đã phát triển không ngừng, doanh thu tăng, thị phần mở rộng, uy tín ngày càng được nâng cao, đời sống CBCNV ngày càng được cải thiện. Từ đó góp phần vào quá trình phát triển và hội nhập thị trường bảo hiểm Việt Nam với thị trường bảo hiểm thế giới. II. Các nghiệp vụ triển khai tại PJICO. Mặc dù mới bước vào hoạt động, công ty còn rất nhiều việc phải làm như thiết lập quan hệ đối nội, đối ngoại, ổn định tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ của công ty, đầu tư các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động… nhưng công ty đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm cả về chiều sâu và trên diện rộng. Hiện nay công ty đang triển khai các nghiệp vụ sau: 1. Nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sông, đường không. Bảo hiểm thân tàu. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu. Bảo hiểm nhà thầu đóng tàu. Bảo hiểm tàu sông tàu cá. 2. Nghiệp vụ bảo hiểm Phi hàng hải Bảo hiểm xe cơ giới. Bảo hiểm kết hợp con người. Bảo hiểm giáo viên học sinh. Bảo hiểm bồi thường cho người lao động Bảo hiểm khách du lịch. Bảo hiểm hành khách. 3. Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật và tài sản Bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng lắp đặt. Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp. Bảo hiểm máy móc. Bảo hiểm hỗn hợp các tài sản cho thuê mướn. 4. Nghiệp vụ tái bảo hiểm Nhận và nhượng tái bảo hiểm. 5. Các hoạt động khác Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm: Giám định, điều tra tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba bồi hoàn Hợp tác đầu tư tín dụng, liên doanh liên kêt với các bạn hàng trong và ngoài nước. PHần II Kết quả hoạt động kinh doanh I. Tình hình thị trường. 1. Những thuận lợi Thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng phát triển. Theo đánh giá của Bộ Tài chính, từ năm 1994 đến nay, tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường bảo hiểm đạt 23% năm, số lượng các công ty bảo hiểm đã tăng lên rất lớn so với trước đây với đủ tất cả các loại hình sở hữu, tính đến nay đã có 10 công ty bảo hiểm phi nhân thọ tham gia vào thị trường Việt Nam- Một thị trường được đánh giá là đầy tiềm năng với trên 80 triệu dân. Đây là điều kiện thuận lợi không chỉ các công ty bảo hiểm nói chung mà cho cả công ty bảo hiểm PJICO nói riêng. Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời năm 2000. Quốc hội đã chính thức thông qua luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam và có hiệu lực từ quý II năm 2001. Đây là văn bản pháp lý quan trọng đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam, tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động cho các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và PJICO nói riêng, qua đó cho thấy Đảng và nhà nước đã quan tâm kịp thời đến tình hình phát triển lĩnh vực này, đưa ra những văn bản pháp lý, chính sách tạo khuôn khổ giúp các doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng mục tiêu hoạt động dễ dàng, đóng góp vào sự tiến triển chung của đất nước. Bảo hiểm đã trở nên quen thuộc với tầng lớp dân cư. Trình độ nhận thức quyết định rất lớn đến việc mua bảo hiểm. Trình độ xã hội ngày càng phát triển, nhận thức của con người ngày càng cao, bảo hiểm ngày càng trở nên quen thuộc, người tham gia bảo hiểm ngày càng nhiều và khách hàng của bảo hiểm pjico ngày đông đó là những điều kiện thuận lợi cho Pjico hòa nhập vào thị trường bảo hiểm Nói riêng về năm 2002. Nền kinh tế Việt Nam năm 2002 tiếp tục tăng trưởng ổn định, nhiều chỉ tiêu tăng trưởng và GDP tăng trưởng 7,04%. Kinh doanh của các doanh nghiệp và thu nhập của các tầng lớp dân cư tiếp tục cải thiện, nhận thức về vai trò và lợi ích của việc tham gia bảo hiểm ngày càng cao. Công ty tiếp tục nhận được sự chỉ đạo, hỗ trợ của HĐQT, các cổ đông sáng lập trong quá trình hoạt động, nội bộ thống nhất đoàn kết. 2. Những khó khăn Một số công ty bảo hiểm sử dụng các biện pháp cạnh tranh thiếu trung thực. Nhiều công ty ngoài các biện pháp cạnh tranh như tặng quà, tư vấn để lôi kéo khách hàng còn thể hiện hình thức hạ phí. Mặc dù Bộ Tài chính đã quy định một tỷ lệ giảm phí tối đa nhưng trong nhiều trường hợp các công ty khác vẫn vi phạm tỷ lệ này, giảm phí xuống đến mức nguy hiểm cho cả khách hàng lẫn công ty. Đối với phương thức cạnh tranh không lành mạnh này PJICO không có hình thức đối phó, trong nhiều trường hợp công ty đã mất khách hàng do đối phương chào hàng với mức phí thấp hơn một nửa. Thị trường bảo hiểm Quốc tế vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề của sự kiện 11/9 đã trực tiếp tác động vào thị trường bảo hiểm Việt Nam, làm gia tăng sự lệ thuộc của thị trường bảo hiểm Việt Nam vào thị trường bảo hiểm quốc tế. Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm vẫn tiếp tục diễn ra gay gắt theo xu hướng lợi thế cạnh tranh thuộc về các doanh nghiệp có thị phần và khả năng cạnh tranh tài chính lớn: Các công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài đang gia tăng cả về số lượng và phạm vi hoạt động tại thị trường Việt Nam. Năm 2002 là năm PJICO diễn ra sự kiện thay đổi nhân sự cấp cao. Các sự kiện phát sinh xung quanh sự kiện này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh và tâm lý làm việc của CBNV trong 6 tháng đầu năm. Mặc dù tổng số vốn đầu tư tăng nhưng vốn đấu tư nước ngoài giảm sút so với năm 2001. Tình hình lũ lụt ở miền Trung, miền Nam, tình hình tai nạn giao thông liên tục xảy ra tăng, một số vụ cháy lớn liên tục xảy ra tại các thành phố lớn đã gây thiệt hại lớn đến người và của làm thiệt hại đến tình hình bồi thường chung của công ty. Bộ máy tổ chức đã được bổ sung ở các phòng ban tại công ty, các chi nhánh, nhưng năng lực khai thác kỹ năng nghiệp vụ, khả năng marketing còn hạn chế, năng suất lao động còn thấp hơn so với thị trường chung. II. Những thành tựu đạt được. 1. Về kế hoạch kinh doanh chung của công ty Là một doanh nghiệp trẻ, lại hoạt động dưới mô hình hoàn toàn mới mẻ là mô hình cổ phần, tuy không được hưởng bất kỳ ưu đãi nào như các doanh nghiệp cổ phần hoá, công ty PJICO đã tự lực tự cường phát huy hết nội lực của mình để tăng doanh thu. Bảng 2: Doanh thu của công ty PJICO. Chỉ tiêu Năm Kế hoạch (tỷ đồng) Thực hiện (tỷ đồng) Thưc hiện/ kế hoạch (%) Tốc độ tăng so với năm trước (%) 1997 77,05 99,2 129 - 1998 114,08 117 103 18 1999 134,55 120 89 2,6 2000 138,00 144 104 20 2001 155,00 164,6 106 14 2002 186,20 211,9 114 28,7 ( Nguồn: Phòng tổng hợp ) Như vậy, doanh thu của công ty liên tục tăng, đồng thời công ty thường xuyên đạt vượt mức kế hoạch đặt ra. Để đạt được những thành công đó, ngay sau khi ra đời PJICO đã nhanh chóng triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm, số lượng các nghiệp vụ ngày càng nhiều và đa dạng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm phong phú của khách hàng. Từ chỗ ban đầu công ty hầu như chỉ tiến hành bảo hiểm cho các khách hàng cho các cổ đông đến nay 77% doanh thu của công ty là từ khách hàng ngoài cổ đông. Công ty đã bảo hiểm và đồng bảo hiểm nhiều công trình lớn giá trị hàng triệu đôla Mỹ như khách sạn Hà Nội Daewoo, cao ốc HITC tại Hà Nội, Diamon Plaza tại TP. Hồ Chí Minh, nhiều gói thầu cầu, đường trên Quốc lộ 1, Quốc lộ 5, đường xuyên á, nhà máy thuỷ điện Sông Hinh, đường dây tải điện Hàm Thuận- Đami, các tàu dầu lớn của Petrolimex, VOSCO…đã liên tục tham gia bảo hiểm tại PJICO. Ngoài ra, công ty đã có nhiều cố gắng tập trung khai thác mở rộng mạng lưới khách hàng bằng cách thành lập các chi nhánh, văn phòng bảo hiểm tại khắp các tỉnh thành phố trong cả nước. Đây cũng là một trong những nhân tố làm tăng trưởng doanh thu của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng đã chú trọng sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư lại cho nền kinh tế thông qua việc cho khách hàng vay tín dụng, đầu tư tín phiếu, trái phiếu kho bạc… 2. Về thị phần của công ty. Mặc dù mới hoạt động được hơn 7 năm, hoạt động bên những doanh nghiệp có bề dày kinh nghiêm như Bảo Việt và hàng loạt các doanh nghiệp bảo hiểm mới được thành lập đã làm cho tình hình cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt. Tuy nhiên với sự chỉ đạo của HĐQT, của các ban ngành có liên quan, sự ủng hộ hợp tác giúp đỡ nhiệt tình của các cổ đông sáng lập, các khách hàng và đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên, công ty đã từng bước phát triển, tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Bảng3: Thị phần về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2002. STT Công ty Doanh thu (tỷ đồng) Tăng trưởng (%) Thị phần (%) 1 Bảo Việt 1.240 22,0 40,4 2 Bảo Minh 862 53,8 28,1 3 PVIC 445 193,0 14,5 4 PJICO 176 27,1 5,7 5 Bảo Long 34 30,7 1,1 6 PTI 113 22,0 3,7 7 Các công ty bảo hiểm khác 6,5 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002 Từ số liệu trên ta thấy, thị phần của PJICO đứng thứ tư chỉ sau :Bảo Việt, Bảo Minh, PVIC. Tuy nhiên tiềm năng của thị trường vẫn còn rất lớn, công ty cần tập trung khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm. 3. Công tác bồi thường. Trong thời gian qua, ngoài việc luôn thường xuyên cùng khách hàng đề cao công tác đề phòng hạn chế tổn thất, PJICO đã giải quyết bồi thường nhanh chóng, kịp thời, hợp lý, hợp tình hàng nghìn vụ tổn thất lớn nhỏ thuộc trách nhiệm bảo hiểm cho các đối tượng khách hàng như công nhân, học sinh, các doanh nghiệp, cơ quan nhà máy với tổng giá trị bồi thường 5 năm đầu gần 180 tỷ đồng, chỉ riêng năm 2002 số tiền bồi thường đã lên tới 76,9 tỷ đồng, giúp khách hàng phục hồi và ổn định sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống. Điển hình nhất là việc giải quyết bồi thường nhanh chóng vụ cháy kho xăng dầu K131 trị giá 22 tỷ đồng, vụ tổn thất 11 nghìn tấn phân lân do chìm tàu Maritme Felelity tại Singapore trị giá 1,4 triệu USD, vụ cháy lớn ở kho gạo ở Cần Thơ trị giá khoảng 1,8 tỷ đồng. Công tác bồi thường đã có nhiều chuyển biến, công ty đã thực hiện phân cấp rộng rãi cho các đơn vị, nhưng quy trình giải quyết bồi thường còn chưa hợp lý, đội ngũ cán bộ bồi thường vẫn còn thiếu, tỉ lệ bồi thường một số vụ còn rất cao, phối hợp đòi tái bảo hiểm chưa nhiều. 4. Hoạt động tái bảo hiểm. Trong những năm gần đây hoạt động tái bảo hiểm đã có những chuyển biến tích cực, doanh thu nhận tái đã có bước tăng trưởng lớn, các hợp đồng tái cố định được chuẩn bị tốt và thời gian ký kết sớm hơn. Cụ thể hoạt động tái bảo hiểm trong năm 2002 như sau: - Doanh thu nhận tái: 13,9 tỷ đồng, tăng 244% so với năm 2001, đạt 138,9% kế hoạch. - Thu hoa hồng nhượng tái: 12,7 tỷ đồng tăng 2,9% so với năm 2001, đạt 96,3% kế hoạch. - Thu bòi thường tái: 13,3 tỷ đồng, đạt 58% kế hoạch. - Chi phí nhượng tái: 53,5 tỷ đồng. - Chi bồi thường nhận tái 4,69 tỷ đồng, tăng 99% so với năm 2001. - Chi hoa hồng nhận tái: 3,126 tỷ đồng, tăng 114% so với năm2001. Hiện công ty đang tích cực đôn đốc việc rà soát đòi bồi thường tái bảo hiểm đó với các vụ bồi thường đã thanh toán, đồng thời xây dựng quy trình về vấn đề này. 5. Hoạt động đầu tư. Doanh thu từ hoạt động đầu tư là một bộ phận cơ bản trong tổng doanh thu của công ty. Hoạt động đầu tư có hiệu quả cao sẽ góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty, đồng thời góp phần phát triển kinh tế đất nước. Kể từ ngày thành lập doanh thu từ hoạt động đầu tư của PJICO tương đối cao và liên tục tăng trong những năm tiếp theo. Cụ thể: Bảng 4: Doanh thu từ hoạt động đầu tư tại PJICO. (Đơn vị: triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Doanh thu từ đầu tư 2.975 5.171 6.066 6.513 8.146 9.558 10.261 9.500 (Nguồn: báo cáo tổng kết các năm) Năm 2002 công ty đã triển khai đầu tư trên thị trường chứng khoán trên 2 lĩnh vực là: Cho vay vốn cầm cố chứng khoán và trực tiếp kinh doanh các loại chứng khoán niêm yết. Công ty đầu tư vào việc mua đất để xây dựng trụ sơ cho các văn phòng, chi nhánh PJICO trên khắp cả nước. Đồng thời thông qua hoạt động đầu tư hỗ trợ các đơn vị và phòng ban khai thác bảo hiểm quaviẹc cam kết ràng buộc với các ngân hàng, quỹ đầu tư khi gửi tiền. Mặc dù danh mục đầu tư đã được cơ cấu lại nhưng hoạt động đầu tư của công ty vẫn chủ yếu là lãi tiền gửi, công trái, trái phiếu. Kinh doanh bất động sản chưa được xúc tiến mạnh mẽ. Chưa triển khai sang một số lĩnh vực khác có khả năng sinh lời cao hơn. Tuy nhiên đây là hạn chế không chỉ của PJICO mà là tình trạng chung của các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trên thị trường Việt Nam do thị trường tài chính ở Việt Nam chưa phát triển. 6. Về công tác tổ chức, cán bộ, lao động – tiền lương, đào tạo. Để phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, công ty PJICO không chỉ tập trung ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, các thành phố lớn mà còn triển khai ở các tỉnh từ Bắc tới Nam. Trong năm 2002 công ty đã bỏ mô hình phòng quản lý bảo hiểm Hà Nội ( mô hình tiền thân của chi nhánh hay hội sở Hà Nội ) do hoạt động không hiệu quả. Các văn phòng bảo hiểm tại Hà Nội trước kia chịu sự quản lý của phòng quản lý bảo hiểm Hà Nội nay chịu sự quản lý trực tiếp của công ty. Công ty đã từng bước kiện toàn cán bộ lãnh đạo cho các phòng ban và các chi nhánh.Đặc biệt từ 1/9/2002 về cơ bản công ty đã phân cấp việc bổ nhiệm trưởng phó phòng ban thuộc chi nhánh cho giám đốc các chi nhánh. Công ty đã phân cấp toàn bộ việc tuyển dung, ký kết hợp đồng lao động có thời hạn cho các giám đốc chi nhánh nhằm tăng cường tính chủ động của các chi nhánh trong công tác lao động tiền lương. Công ty đã thực hiện việc trả lương kết hợp giữa hai hình thức: trả lương cơ bản và trả lương theo sản phẩm. Việc trả lương như vậy là rất phù hợp, thông qua hình thức trả lương này công ty có thể một mặt đưa ra những chính sách nhằm hỗ trợ và giữ cán bộ, mặt khác kích thích người lao động nâng cao hơn nữa năng suất khai thác, từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra công ty đã có những chính sách khen thưởng khích lệ kịp thời đối với những cá nhân, đơn vị đạt doanh thu cao trong công ty. Bảng 5: Thu nhập của cán bộ công nhân viên tại PJICO. Chỉ tiêu Năm Số lao động ( người ) Lương bình quân (triệu đồng/người/tháng) 1997 175 1,56 1998 200 1,73 1999 280 1,8 2000 300 1,82 2001 342 1,85 2002 372 1,85 ( Nguồn: Phòng tổ chức – cán bộ ) Như vậy thu nhập bình quân của người lao động là tương đối cao so với mức thu nhập chung của xã hôị, đồng thời thu nhập của năm sau cao hơn năm trước. Điều đó thể hiện sự nỗ lực của bản thân những cán bộ công nhân viên, sự đoàn kết trong nội bộ công ty và sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty trong thời gian qua. Công ty đã tích cực tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao hơn nữa kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đồng thời có những chính sách hỗ trợ họ trong quá trình khai thác. Cụ thể trong năm 2002: Tại văn phòng công ty đã tổ chức một lớp đào tạo về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải, hai khoá đào tạo đại lý chuyên nghiệp, một khoá đào tạo nghiệp vụ giám định bồi thường bảo hiểm hàng hải và tài sản hoả hoạn, một khoá tập huấn nghiệp vụ kế toán cho tất cả các đơn vị. Công ty đã cử nhièu cán bộ đi học tập, tham dự hội thảo, tham quan tại nước ngoài về các lĩnh vực bảo hiểm, tái bảo hiểm, quản lý nhân sự. Nhìn chung công tác tổ chức cán bộ, lao động – tiền lương đã có sự thay đổi cơ bản nhằm tạo ra sự chủ động tốt cho các đơn vị, khuyến khích được các cán bộ khai thác trực tiếp, cán bộ công nhân viên gắn bó lâu dài với công ty. Tuy nhiên công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về phát triển của công ty. 7. Về lợi nhuận. Từ khi thành lập công ty đã từng bước củng cố vị trí, chỗ đứng cũng như uy tín của mình trên thị trường bảo hiểm. Trong 7 năm hoạt động doanh thu phí bảo hiểm liên tục tăng nhanh và ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân là 39%. Lợi nhuận: Tính đến ngày 31/12/2002 công ty đã tạo ra 72 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế và trên 35 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Hàng năm chia lãi cổ tức cho các cổ đông ở mức ổn định bình quân 1,2%/tháng cao gấp 1,5 đến 2 lần lãi suất tiền gửi ngân hàng. Bảo toàn và phát triển vốn: Sự tăng trưởng của PJICO không chỉ thể hiện qua lợi nhuận mà còn thể hiện thông qua sự tích luỹ vốn trong 7 năm hoạt động. Nguồn vốn chủ sở hữu được bảo toàn và phát triển. Vốn kinh doanh không ngừng được bổ sung bằng các quỹ dự phòng nghiệp vụ. Đến ngày 31/12/2002 số dư quỹ dự phòng trên 85 tỷ và nâng vốn kinh doanh của công ty lên trên 135 tỷ gấp hơn 4 lần voón góp ban đầu của các cổ đông. Thuế nộp ngân sách: Công ty bảo hỉ PJICO luôn thực hiện đầy đủ và làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước. Mặc dù mới được thành lập và cũng không được hưởng ưu đãi nào của Nhà nước nhưng sau 7 năm hoạt động công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nước trên 45 tỷ đồng. Đây là một doanh nghiệp mới được thành lập lại hoạt động dưới mô hình công ty cổ phần, tham gia vào lĩnh vực kinh doanh đầy khó khăn, thị trường còn nhỏ. Nhưng với ý thức tự lực tự cường, quyết tâm của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng sự giúp đỡ của các ban ngành PJICO đã không ngừng vươn lên nhằm chiếm giữ thị phần, nâng cao uy tín của mình trên thị trường.Sự ra đời và hoạt động của công ty đã tạo ra công ăn việc làm cho hàng trăm lao động tai khu vực Hà Nội và tại các địa phương mà công ty mở chi nhánh. Từ những kết quả đã đạt được ta có thể khẳng định rằng việc sáng lập công ty cổ phần bảo hiểm PJICO là một dự án đầu tư dài hạn và rất khả thi,vừa đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao. Phần III Phương hướng và nhiệm vụ thời gian tới I. Những định hướng lớn năm 2003 Nâng cao năng lực cạnh tranh để tiếp tục phát triển và nâng cao thị phần. Thực hiện chiến lược phát triển kết hợp với kết quả, trong đó ưu tiên chiến lược phát triển (gia tăng, khách hàng, doanh số, thị phần ...) Đa dạng hoá danh mục đầu tư, phát triển mạnh việc tham gia đầu tư vào các công ty cổ phần có chất lượng và các dự án có hiệu quả cao... II. Các mục tiêu kinh doanh năm 2003 1. Tổng doanh thu: 300 tỷ đồng, tăng trưởng 42% trong đó: Phí bảo hiểm gốc: 245 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2002. Thu nhận tái: 25 tỷ đồng, tăng 78%. Hoa hồng nhượng tái: 18 tỷ đồng, tăng 35%. Thu đầu tư: 12 tỷ đồng, tăng 26% 2. Lợi nhuận trước thuế: 18 tỷ đồng, tăng 50%. 3. Cổ tức: 15%. III. Các nhiệm vụ chủ yếu: Tập trung mọi nguồn lực cho việc phát triển kinh doanh, phát triển khách hàng. Công ty sẽ xúc tiến mạnh mẽ các chương trình cụ thể để phát triển doanh thu từng nghiệp vụ bảo hiểm, đặc biệt là tập trung phát triển các nhóm khách hàng: Khai thác các đầu mối xuất nhập khẩu và các Tổng công ty có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn; Phát triển đội tầu PJICO (mục tiêu tăng thêm 10 - 15 tầu); tăng cường khai thác bảo hiểm cháy đối với khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ; tập trung khai thác các dự án của ngành giao thông, điện lực, dệt may, xi măng, giấy, thép. Đẩy mạnh công tác đầu tư: + Sang năm 2003 sẽ xúc tiến đầu tư vào một số dự án khả thi: liên doanh xây dựng khách sạn tại Hạ Long; góp vốn vào công ty cổ phần đầu tư và phát triển đường cao tốc của Bộ Giao thông vận tải; tham gia mua cổ phần của một số công ty cổ phần hoá trong ngành xăng dầu, tiếp tục đầu tư trên thị trường chứng khoán. + Nghiên cứu thành lập công ty bất động sản PJICO, góp vốn xây dựng chung cư tại hai đô thị mới Yên Hoà, kinh doanh tại hai thành phố lớn là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. + Đầu tư lợi thế thương mại của khu đất Khánh Hoà, hoàn thành việc huy động vốn điều lệ và tiếp tục thu hồi hết nợ, chỉ cho vay những đơn vị góp vốn cổ phần và doanh nghiệp Nhà nước. Xây dựng cơ bản: Xúc tiến việc xây dựng trụ sở tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh để hoàn thành vào năm 2004, xây dựng trụ sở PJICO Cần Thơ, PJICO Quảng Ninh, PJICO Huế. đầu tư đất tại một số chi nhánh chưa có trụ sở như: Đồng Nai, Thái Nguyên... Đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong công ty, coi đây là nhân tố quan trọng nâng cao chất lượng chỉ đạo điều hành và thực thi công việc, nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến phong cách làm việc và nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí hành chính... Tổ chức tốt Đại hội cổ đông vào tháng 4/2003 (chiến lược phát triển, sửa đổi điều lệ, bổ sung vốn điều lệ, nhân sự nhiệm kỳ 3) Kiện toàn một bước công tác tổ chức bộ máy và cán bộ lãnh đạo: xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch, quy hoạch cán bộ và đào tạo cán bộ cho giai đoạn 2003 - 2005. Kiện toàn một bước công tác giám định, bồi thường để nâng cao chất lượng dịch vụ chung, tăng cường công tác phòng chống trục lợi, đảm bảo tỷ lệ bồi thường thường xuyên chung dưới 50%. Tiếp tục triển khai trung tâm cứu hộ, sửa chữa xe cơ giới tại Hải Phòng. Phát triển hệ thống đại lý chuyên nghiệp. Phần IV: Quá trình hình thành và phát triển của văn phòng VII Được thành lập tháng 7/2001, văn phòng VII là văn phòng ra đời muộn nhất trong số các văn phòng tại Hà Nội. Đến nay văn phòng gồm sáu thành viên, trong đó có 4 thành viên có trình độ Đại học, 2 thành viên có trình độ trung cấp. Do mới được thành lập nên văn phòng gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động như: trình độ chuyên môn chưa vững, cán bộ công nhân viên chưa có kinh nghiệm thực tế trong khai thác... Tuy nhiên bên cạnh những khó khăn kể trên văn phòng cũng gặp nhiều thuận lợi: + Ngay từ khi mới được thành lập văn phòng đã thường xuyên nhận được sự động viên, giúp đỡ kịp thời của tổng công ty và của các văn phòng khác. + Văn phòng được thành lập tại Hà Nội - là một Trung tâm kinh tế - Chính trị - xã hội của cả nước. Là nơi có tốc độ phát triển kinh tế cao, người dân có mức sống cao và ổn định. Là nơi tập trung nhiều cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp lớn của cả nước... Vì vậy nhu cầu về bảo hiểm là rất lớn, đặc biệt là bảo hiểm vật chất xe cơ giới, bảo hiểm kết hợp con người, bảo hiểm khách du lịch. + Văn phòng có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng nổ, mọi người đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc. Đặc biệt họ có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Vì vậy đã thu hút được số lượng lớn các khách hàng tham gia, mang lại niềm tin cho khách hàng. + Văn phòng có quan hệ tốt với các ngân hàng, trường học. Do vậy đã tạo được mối quan hệ làm việc lâu dài với các đơn vị đó. Do biết khai thác các mặt thuận lợi, hạn chế khó khăn. Nên chỉ mới được thành lập nhưng văn phòng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bảng 5: Doanh thu của văn phòng Năm Kế hoạch Thực hiện 1/2 năm 2001 300 triệu 630 triệu 2002 1,8 tỷ 2,139 tỷ 2003 3,5 tỷ (Nguồn: Văn phòng VII) Như vậy văn phòng thường xuyên đạt vượt mức kế hoạch mà công ty đã giao cho. Đây là kết quả sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong phòng; sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn của trưởng phòng. Trong năm 2003 công ty giao kế hoạch cho phòng là 3,5 tỷ đồng. Hy vọng rằng văn phòng tiếp tục phát triển vững chắc trong thời gian tới, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Quy trình khai thác thực tế tại công ty bảo hiểm pjico về bảo hiểm xe cơ giới. Quy trình chung Bước 1: Lập kế hoạch khai thác bảo hiểm. Lập kế hoạch khai thác có nghĩa là công ty đưa ra một mức nhất định có thể là mức doanh thu hoặc cũng có thể là số đầu xe khai thác…mà cần phải đạt được trong kỳ. Đây là mức thỏa mãn được cả nguyên tắc số đông bù số ít và cả thu nhập mang lại cho công ty. Để đưa ra một mức phí phù hợp, công ty phải có những phương pháp xác định khoa học. Bước 2: Xây dựng các biện pháp khai thác Từ mức kế hoạch đưa ra ở bước đầu tiên, các phòng bảo hiểm khu vực, các chi nhánh phải đưa ra các biện pháp khai thác thực tế để hiện thực hóa mức kế hoạch này. Điều này phụ thuộc vào các nhân viên khai thác, họ có thể sử dụng tổng hợp các biện pháp khai thác để đạt được mục tiêu là đưa lại thêm khách hàng cho công ty. Vì vậy ở khâu này các biện pháp khai thác chủ yếu được đưa ra là các khâu triển khai lớn: Liên hệ thêm đầu mối nào hoặc tiếp tục duy trì hoạt động với đại diện nào, cân nhắc nếu chi phí bỏ ra không phù hợp với doanh thu nhận được thì có nên tiếp tục duy trì hay không? Bước 3: Tổ chức khai thác Bước 4: Kiểm tra giám sát quá trình khai thác bảo hiểm Bước 5: Đánh giá rút kinh nghiệm khai thác Khai thác là công tác muôn hình muôn vẻ, chỉ có bắt tay vào thực hiện thì mới thấy được có nhiều vấn đề nảy sinh mà khi lập kế hoạch cũng như khi xây dựng biện pháp khai thác còn chưa thấy hết được. Vì thế sau mỗi kỳ hoạt động công ty sẽ tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm để tự hoàn thiện những bước tiếp theo. Ngoài ra các phòng bảo hiểm khu vực và các chi nhánh còn tổ chức giao ban đầu tuần, tổng hợp lại các hoạt động triển khai tuần trước để rút ra kinh nghiệm sửa đổi nhanh chóng những thiếu sót không để đến kỳ sau mới giải quyết. Thực tế đã chứng minh cách này rất có hiệu quả, trong tương lai các phòng bảo hiểm khu vực và các chi nhánh của PJICO sẽ tiếp tục áp dụng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA9366.DOC