Tài liệu Đặc điểm chuẩn mô mềm mặt của người việt trong phân tích sơ đồ lưới: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 30
ĐẶC ĐIỂM CHUẨN MÔ MỀM MẶT CỦA NGƯỜI VIỆT
TRONG PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ LƯỚI
Lữ Minh Lộc*, Ngô Thị Quỳnh Lan**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích sơ đồ lưới nhằm khảo sát đặc điểm của mô mềm mặt
và qua đó bước đầu thiết lập sơ đồ lưới chuẩn cho mẫu người Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp: Phim sọ nghiêng của 144 đối tượng (61 nam và 83 nữ, từ 16 đến 25 tuổi)
được chọn lựa. Sơ đồ lưới được xây dựng dựa trên phim sọ nghiêng định vị theo tư thế đầu tự nhiên, và tùy
thuộc vào chiều cao tầng mặt trên và chiều dài nền sọ trước của mỗi đối tượng. Xác định và đo đạc giá trị tọa độ
và vị trí tỉ lệ của mỗi điểm chuẩn trong hệ trục tọa độ bằng phần mềm AutoCAD 2010. Qua đó thiết lập sơ đồ
lưới chuẩn theo từng giới. Kiểm định T cho 2 mẫu độc lập được sử dụng để so sánh dữ liệu theo giới.
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy các điểm chuẩn trên mô mềm đều khác biệt có ý ng...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm chuẩn mô mềm mặt của người việt trong phân tích sơ đồ lưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 30
ĐẶC ĐIỂM CHUẨN MÔ MỀM MẶT CỦA NGƯỜI VIỆT
TRONG PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ LƯỚI
Lữ Minh Lộc*, Ngô Thị Quỳnh Lan**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích sơ đồ lưới nhằm khảo sát đặc điểm của mô mềm mặt
và qua đó bước đầu thiết lập sơ đồ lưới chuẩn cho mẫu người Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp: Phim sọ nghiêng của 144 đối tượng (61 nam và 83 nữ, từ 16 đến 25 tuổi)
được chọn lựa. Sơ đồ lưới được xây dựng dựa trên phim sọ nghiêng định vị theo tư thế đầu tự nhiên, và tùy
thuộc vào chiều cao tầng mặt trên và chiều dài nền sọ trước của mỗi đối tượng. Xác định và đo đạc giá trị tọa độ
và vị trí tỉ lệ của mỗi điểm chuẩn trong hệ trục tọa độ bằng phần mềm AutoCAD 2010. Qua đó thiết lập sơ đồ
lưới chuẩn theo từng giới. Kiểm định T cho 2 mẫu độc lập được sử dụng để so sánh dữ liệu theo giới.
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy các điểm chuẩn trên mô mềm đều khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và
nữ, ngoại trừ 2 điểm Nasion và Supramentale. Độ nhô mũi, độ nhô hai môi và độ dày cằm của nam đều lớn hơn
nữ.
Kết luận: Do đặc điểm mô mềm mặt khác nhau giữa nam và nữ, cho nên việc xây dựng sơ đồ lưới cho riêng
từng giới có thể cung cấp một hướng dẫn có giá trị trong việc chẩn đoán và lập kế hoạch chỉnh hình.
Từ khóa: Phim sọ nghiêng, sơ đồ lưới, vị trí đầu tự nhiên
ABSTRACT
MESH DIAGRAM ANALYSIS OF SOFT TISSUE FACIAL NORMS FOR VIETNAMESES
Lu Minh Loc, Ngo Thi Quynh Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 30 - 37
Objectives: The purposes of this study were to investigate the characteristics of soft-tissue facial profile and
to establish a standard mesh diagram representing Vietnamese population using mesh analysis.
Materials and methods: Lateral cephalometric radiographs of 144 subjects (61 males and 83 females, aged
between 16 to 25 years-old) were selected. The mesh diagram is constructed on the cephalometric radiograph
oriented in the natural head position due to the individual upper facial height and anterior cranial base. The mean
and proportionate location of each landmark in coordinate system were plotted and measured with AutoCAD
2010 software. Normal diagrams were then constructed for both genders. To compare data between males and
females, a Student’s independent t-test was used.
Results: All of the soft tissue landmarks displayed statistically significant gender differences, except for
Nasion and Supramentale position. The nose prominence, bilabial protrusion, and chin thickness were greater in
males than females.
Conclusion: Our findings show the significant gender differences in soft tissue profile. Therefore, the
construction of Vietnamese mesh diagram for each gender can possibly provide a valuable guide for the
orthodontic diagnosis and treatment planning.
Keywords: Cephalometric radiograph, Mesh diagram, natural head position
*Bộ môn CHRM, Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược, TP. Hồ Chí Minh
**Bộ môn NKCS, Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược, TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Lữ Minh Lộc ĐT: 0913614126 Email: loclu75@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 31
MỞ ĐẦU
Quan niệm về nét mặt đẹp hay hài hòa phụ
thuộc vào nhận định riêng của từng cá nhân,
mang tính chủ quan và thay đổi theo không gian
và thời gian. Aristote đã đưa ra triết lý về bản
chất vẻ đẹp. Ông cho rằng khuôn mặt đẹp phải
tuân theo những qui luật về hình học và tỉ lệ
nhất định(8).
Người Ai cập cổ đại đã dùng những đường
kẽ ô tạo thành lưới gồm những ô vuông bằng
nhau bao quanh hình ảnh của một người để đảm
bảo các bộ phận vẽ đúng theo một tỉ lệ, Moorrees
đã sử dụng phép biến đổi của sơ đồ lưới để
chuyển đổi những thông tin thiết yếu của hệ
thống sọ-mặt-răng dưới dạng sơ đồ(6). Đây là một
phân tích tỉ lệ trên một hệ trục tọa độ, giúp trình
bày sự sai lệch của hình thái khuôn mặt dưới
dạng sơ đồ. Leonardo da Vinci khuyên nên chọn
lựa và đo đạc các khuôn mặt đẹp để tìm ra
những tỉ lệ lý tưởng(9). Ông cũng nhấn mạnh
rằng vẽ đẹp này nên được xác nhận bởi công
chúng hơn là phán xét riêng của người làm nghệ
thuật. Để có thể áp dụng phân tích sơ đồ lưới
vào chẩn đoán chỉnh hình răng mặt tại Việt
Nam, chúng ta phải thiết lập được một lưới
chuẩn trên nhóm người Việt có nét mặt bình
thường, hay nói cách khác là vẽ được một lưới
chuẩn nét mặt bình thường của một cá thể thông
qua mối liên hệ tỉ lệ giữa các thành phần của
khuôn mặt. Bằng phương pháp chồng hình ảnh
được thiết lập bình thường từ một cá nhân lên
hình ảnh hiện tại của cá nhân đó, phân tích sơ đồ
lưới giúp đưa ra đánh giá thẩm mỹ trên phim
phù hợp với những phán xét trên lâm sàng.
Vì vậy để hỗ trợ cho việc đánh giá sự hài
hòa của nét mặt nhìn nghiêng, trong nghiên
cứu này chúng tôi sử dụng phân tích sơ đồ
lưới với mục tiêu: (1) khảo sát và so sánh đặc
điểm mô mềm mặt nhìn nghiêng của người
Việt theo giới; (2) bước đầu thiết lập sơ đồ lưới
cho mẫu người Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm phim sọ nghiêng của
144 đối tượng (61 nam và 83 nữ) từ 16-25 tuổi.
Bao gồm các đối tượng có gương mặt hài hòa
trong nghiên cứu của Hồ Thị Thùy Trang (1999),
phim của các đối tượng là các học sinh thuộc
nguồn hồ sơ lưu trữ của nhóm nghiên cứu tham
gia chương trình “Theo dõi và chăm sóc răng
miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ
Y tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm
Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM và các phim sọ
nghiêng chẩn đoán thường quy của bệnh nhân
đến khám và điều trị chỉnh hình tại khu điều trị
thuộc Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược
TP.HCM.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Ông bà, cha mẹ là người Việt Nam, dân tộc
Kinh.
Tuổi từ 16 đến 25 (giai đoạn tuổi xương xác
định theo đốt sống cổ từ giai đoạn CS6 trở lên)(3).
Không có tiền sử điều trị chỉnh hình răng
mặt.
Không có dị dạng hàm mặt.
Tương quan xương hàm và răng hạng I.
Mức độ chen chúc, thiếu chỗ: ≤4mm
Nét mặt nhìn nghiêng chấp nhận được (môi
trên: -0,9 ± 1,63 mm và môi dưới: 0,83 ± 1,56 mm
so với đường thẩm mỹ E khi đánh giá qua phim
sọ nghiêng)(2).
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả và phân tích
Phương pháp đo đạc trên phim
Kỹ thuật chụp phim
Các đối tượng nghiên cứu được chụp phim
theo mặt phẳng tham chiếu Frankfort.
Tất cả các phim và hình được chụp bởi một
kỹ thuật viên nhiều kinh nghiệm tại bộ môn tia
X, Khoa Răng Hàm Mặt, ĐHYDược TP.HCM.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 32
Các phim đạt yêu cầu nghiên cứu được vẽ
nét và scan vào máy vi tính Chuẩn hóa hình
ảnh đã được scan theo tỉ lệ 1/1 so với bản vẽ nét.
Để chuyển đổi từ mặt phẳng Frankfort thành
mặt phẳng đầu tự nhiên, áp dụng công thức(5):
Na’Sn-mp đầu tự nhiên=0,665×Na’Sn-mp
Frankfort – 0,347×Pog’Pn-mp Frankfort+55,488
Xác định các điểm mốc trên mô mềm
Điểm Gla’ (Glabella mô mềm): điểm nhô ra
nhất của mô mềm trán
Điểm Na’ (Nasion mô mềm): điểm sau nhất
của mô mềm vùng khớp trán-mũi theo mặt
phẳng dọc giữa.
Điểm Pr (Pronasale): điểm trước nhất trên
đỉnh mũi.
Điểm Sn (Subnasale): điểm giao nhau ngay
dưới chân mũi và môi trên trên mặt phẳng dọc
giữa.
Điểm Ls (Labrale superius): điểm nhô trước
nhất của đường viền môi trên trên mặt phẳng
dọc giữa.
Điểm Sto (Stomion): rãnh giữa môi trên và
môi dưới.
Điểm Li (Labrale inferius): điểm nhô trước
nhất của đường viền môi dưới trên mặt phẳng
dọc giữa.
Điểm Supm (supramentale): rãnh môi cằm.
Điểm Pog’ (Pogonion mô mềm): điểm trước
nhất của mô mềm vùng cằm trên mặt phẳng dọc
giữa.
Thiết lập sơ đồ lưới(1,6)
Chiều cao tầng mặt trên (Na-ANS) và chiều
dài nền sọ trước (Na-S) được dùng để xác định
tứ giác “lõi” trong sơ đồ lưới. Na được xem là
điểm chuẩn chính trong sơ đồ này:
Tứ giác “lõi” gồm:
Đường thẳng đứng thứ nhất đi qua Na
(đường thẳng này vuông góc với mặt phẳng
Frankfort hoặc mặt phẳng ngang thật sự).
Đường ngang thứ nhất đi qua Na (đường
này vuông góc với đường (1)).
Đường ngang thứ hai đi qua ANS và song
song với đường (2).
Đường thẳng đứng thứ hai song song với
đường (1) đi qua S’ (S’ được xác định với khoảng
cách NS’=NS).
Tứ giác “lõi” có 4 cạnh: cạnh ngang và
cạnh đứng được chia thành hai phần bằng
nhau. Kích thước của ½ cạnh ngang là a và ½
cạnh đứng là b.
Từ tứ giác “lõi”, vẽ một đường thẳng đứng
phía trước và một đường thẳng đứng phía sau
tứ giác với khoảng cách là a; vẽ một đường
ngang phía trên và ba đường ngang phía dưới tứ
giác với khoảng cách là b. Như vậy sơ đồ lưới
gồm có 5 đường thẳng đứng đánh số từ 1-5 và 7
đường ngang đánh theo thứ tự A, B, C, D, E, F,
G, và khối sọ-mặt sẽ được nằm trong một sơ đồ
lưới gồm 24 ô hình chữ nhật bằng nhau (hình
1) một hệ thống lưới được phát triển để bao
quanh các thành phần của hệ thống sọ mặt và từ
đó thiết lập một hệ trục tọa độ theo hai chiều
trong không gian .
Chọn góc tọa độ là góc trên bên phải của
từng ô chữ nhật nhỏ trong sơ đồ lưới (để thuận
tiện cho việc đo đạc). Xác định tọa độ các điểm
mốc trong hệ trục tọa độ nhỏ này (gồm hai giá trị
hoành độ và tung độ) bằng cách chiếu vuông góc
lên hai cạnh góc vuông của hình chữ nhật nhỏ.
Giá trị điểm mốc được tính theo tỉ lệ các cạnh
của hình chữ nhật nhỏ
Sử dụng kiểm định Student T-test trong SPSS
16.0 để so sánh giá trị tọa độ và vị trí tỉ lệ của các
điểm mốc trên mô mềm giữa nam và nữ. Khác
biệt có ý nghĩa khi p<0,05.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 33
Hình 1. Sơ đồ lưới gồm 24 ô chữ nhật bằng nhau. Điểm Pn có giá trị (X%, Y%) trong hệ trục tọa độ là hai cạnh
góc vuông của hình chữ nhật có chứa điểm Pn(4)
KẾT QUẢ
Kích thước sơ đồ lưới theo trục tọa độ xy
Bảng 1. Tọa độ và tỉ lệ trục hoành và trục tung của sơ đồ lưới theo giới
Trục
Chung Nam Nữ
Giá trị p Mức khác biệt
TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC
Chiều ngang lưới (mm) x 33,83 2,08 34,64 2,12 33,24 1,85 0,00 ***
Chiều cao lưới (mm) y 27,62 1,72 28,68 1,62 26,84 1,33 0,00 ***
Tỉ lệ y/x 0,82 0,05 0,83 0,06 0,81 0,05 0,03 *
Trong hình chữ nhật lõi để xây dựng sơ đồ
lưới, độ dài trung bình trục hoành (33,88 ± 2,08),
trục tung (27,62 ± 1,72), , tuy nhiên có sự khác
biệt rất có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ
người Việt (p<0,001).
Tọa độ và tỉ lệ các điểm chuẩn thuộc mô mềm
theo trục tọa độ xy của sơ đồ lưới
Vị trí từng điểm chuẩn thuộc mô mềm
được xác định bằng giá trị tọa độ trung bình
(tính theo mm với gốc tọa độ chung) và giá trị
tỉ lệ (tính theo tỉ lệ với gốc tọa độ là góc trên
phải). Tọa độ các điểm tham chiếu mô mềm
thuộc tầng mặt trên không có sự khác biệt có ý
nghĩa theo trục hoành giữa nam và nữ người
Việt. Tuy nhiên có sự khác biệt rất cóp ý nghĩa
thống kê giữa hai giới khi xét trên trục tung
của các hình chữ nhật chứa vị trí các điểm này.
Bảng 3. Tọa độ và tỉ lệ điểm thuộc tầng mặt giữa theo giới
Pronasale Trục
Chung Nam Nữ
Giá trị p Mức khác biệt
TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC
Tọa độ
x 9,12 3,96 8,30 4,71 9,72 3,20 0,03 *
y 20,84 2,35 21,54 2,49 20,32 2,10 0,002 **
Tỉ lệ
x 0,27 0,11 0,24 0,13 0,29 0,09 0,003 **
y 0,76 0,08 0,75 0,09 0,76 0,07 0,66 -
Vị trí đỉnh mũi của mô mềm mặt nhìn
nghiêng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nam và nữ theo trục hoành. Tuy nhiên khi xét
trên trục tung, vị trí điểm Pronasale chỉ khác biệt
có ý nghĩa về mặt tọa độ giữa hai giới (p<0,01),
không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt tỷ lệ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 34
Bảng 4. Tọa độ và tỉ lệ điểm thuộc tầng mặt dưới theo giới
Điểm chuẩn Trục
Chung Nam Nữ
Giá trị p Mức khác biệt
TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC
Subnasale
Tọa độ (mm)
x 23,01 4,02 22,81 4,86 23,16 3,29 0,62 -
y 3,88 1,66 3,81 1,91 3,93 1,46 0,68 -
Tỉ lệ
x 0,68 0,1 0,66 0,12 0,7 0,08 0,017 *
y 0,14 0,06 0,13 0,07 0,15 0,06 0,23 -
Labrale superior
Tọa độ (mm)
x 19,24 4,11 18,93 4,64 19,47 3,68 0,43 -
y 19,05 2,77 19,80 2,93 18,50 2,53 0,005 **
Tỉ lệ
x 0,57 0,11 0,54 0,12 0,58 0,10 0,03 *
y 0,69 0,10 0,69 0,11 0,69 0,10 0,94 -
Stomion
Tọa độ (mm)
x 26,57 4,23 26,50 4,75 26,63 3,82 0,87 -
y 26,95 2,79 27,98 2,81 26,18 2,52 0,000 ***
Tỉ lệ x 0,78 0,11 0,76 0,11 0,80 0,10 0,04 *
y 0,98 0,11 0,98 0,11 0,98 0,10 0,97 -
Labrale inferior
Tọa độ (mm)
x 23,48 4,28 23,10 4,55 23,76 4,07 0,36 -
y 9,24 4,20 9,32 3,85 9,18 4,47 0.84 -
Tỉ lệ
x 0,69 0,11 0,67 0,11 0,71 0,11 0,01 *
y 0,34 0,16 0,33 0,14 0,34 0,17 0,52 -
Supramentale
Tọa độ (mm)
x 30,12 4,42 30,12 4,85 30,12 4,11 1,00 -
y 14,63 3,81 14,95 3,82 14,40 3,81 0,39 -
Tỉ lệ
x 0,89 0,11 0,87 0,12 0,91 0,11 0,05 -
y 0,53 0,15 0,53 0,15 0,54 0,15 0,57 -
Pogion
Tọa độ (mm)
x 31,0 4,46 30,85 4,72 31,1 4,29 0,74 -
y 0,82 5,03 0,63 5,57 0,95 4,62 0,71 -
Tỉ lệ
x 0,92 0,12 0,89 0,11 0,94 0,12 0,02 *
y 0,03 0,18 0,03 0,20 0,04 0,17 0,70 -
Vị trí điểm Subnasale không có sự khác biệt
về mặt tọa độ trên trục tung và trục hoành theo
giới. Tuy nhiên, khi đánh giá theo tỉ lệ, có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,5) theo hoành
độ của điểm tham chiếu này.
Vị trí điểm tham chiếu Labrale superior và
Stomion thuộc môi trên theo giới: không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê theo tọa độ trên
trục hoành, nhưng có sư khác biệt có ý nghĩa
theo tọa độ trên trục tung (p<0,01). Ngược lại,
khi xét về mặt tỉ lệ, cả hai điểm tham chiếu trên
đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,5)
khi đánh giá theo hoành độ và không có sự khác
biệt có ý nghĩa khi đánh giá theo tung độ.
Vị trí các điểm tham chiếu trên mô mềm môi
dưới gồm Labrale inferior, Supramentale,
Pogion. Chỉ duy nhất điểm tham chiếu
Supramentale không có sự khác biệt theo giới
khi đánh giá theo tọa độ hay tỉ lệ. Hoành độ của
điểm Labrale inferior và Pogion không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về mặt tọa độ
nhưng khi đánh giá theo tỉ lệ thì hoàn toàn
ngược lại. Tung độ của hai điểm tham chiếu này,
không có sự khác biệt có ý nghĩa theo tung độ và
hoành độ.
BÀN LUẬN
Kích thước hình chữ nhật nhỏ trong sơ đồ
lưới của nam có chiều ngang (trục x) và chiều
cao (trục y) đều lớn hơn nữ (p<0,001), hay nói
cách khác khối sọ mặt của nam có kích thước lớn
hơn nữ cả về chiều cao lẫn chiều trước sau. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu trên người Việt
cũng như với sự khác biệt về tổng thể khuôn mặt
giữa hai giới.
Khi xét về tỉ lệ giữa chiều cao (y) và chiều
ngang (x) của sơ đồ lưới, chúng tôi ghi nhận có
sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai giới (p<0,05). Kết
quả này đại diện cho mối tương quan giữa chiều
cao tầng mặt trên và chiều dài nền sọ trước, hay
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 35
chúng ta có thể lý giải nam có khuôn mặt tuy là
dài hơn nhưng nhìn chung lại ít sâu hơn nữ.
Kết quả từ bảng 2 cho thấy không có sự khác
biệt về hoành độ điểm Glabella (trục x) giữa hai
giới cả về giá trị tọa độ lẫn tỉ lệ (p>0,05), nghĩa là
độ nhô trán của nam và nữ như nhau. Tuy nhiên,
sự khác biệt có ý nghĩa lại tìm thấy ở tung độ
(trục y) điểm Glabella, trong đó nam cao hơn nữ
hay điểm nhô nhất của trán nữ có vị trí cao hơn
trán nam (p<0,001).
Vị trí điểm Nasion trên trục x, y không khác
biệt giữa nam và nữ cả về giá trị tọa độ và tỉ lệ
(p>0,05). Do đó, khi xét trên nét mặt nhìn
nghiêng thì điểm Nasion được xem là vị trí vững
ổn của mô mềm trong sơ đồ lưới.
Một điểm khác biệt đáng kể trên mô mềm
giữa hai giới là vi trí điểm Pronasale. Giá trị
hoành độ của điểm Pronasale ở nữ lớn hơn nam
có ý nghĩa thống kê cả về tọa độ và tỉ lệ, hay nói
cách khác mũi của nam có khuynh hướng nhô ra
trước nhiều hơn nữ (p<0,05). Ngược lại, giá trị
tung độ của điểm Pronasale ở nữ lại nhỏ hơn của
nam về tọa độ nghĩa là mũi nam dài hơn mũi nữ
(p<0,01). Tuy nhiên, khi so sánh giá trị tỉ lệ của
tung độ ta thấy khác biệt không có ý nghĩa
(p>0,05), hay nói cách khác mũi chiếm tỉ lệ bằng
nhau trên tổng thể khuôn mặt giữa nam và nữ.
Như vậy khi đánh giá dựa trên giá tri tọa độ,
mũi nam lớn hơn mũi nữ theo chiều cao và chiều
trước sau. Điều này không hoàn toàn đúng khi
đánh giá dựa trên giá trị tỉ lệ, khác biệt chỉ xảy ra
ở chiều trước sau, nghĩa là vị trí đỉnh mũi của
nam nhô ra trước nhiều hơn nữ.
Nếu đánh giá dựa vào giá trị tọa độ, vị trí
điểm Subnasale trên mô mềm không khác biệt
giữa hai giới (p>0,05). Tuy nhiên khi xem xét về
tỉ lệ, giá trị hoành độ của điểm Subnasale ở nam
thấp hơn nữ có ý nghĩa thống kê (p<0,05), điều
này cho thấy rằng chân mũi của nữ lùi vào sâu
hơn nam. Kết hợp với các giá trị điểm Pronasale
ở bảng 3, chúng tôi có thể đưa ra kết luận rằng
kích thước mũi của nữ nhỏ hơn nam.
Khi xét về giá trị tọa độ, hoành độ điểm
Labrale superior (Ls) không khác biệt giữa hai
giới, nhưng giá trị tung độ của nam lại lớn hơn
nữ có ý nghĩa thống kê (p<0,01), kết quả này cho
thấy môi trên của nam dài hơn nữ. Tuy nhiên,
khi xét theo giá trị tỉ lệ thì kết quả hoàn toàn
ngược lại. Hoành độ điểm Ls của nam thấp hơn
nữ có ý nghĩa (p<0,05) phản ánh môi trên của
nam nhô ra trước hơn so với nữ, thế nhưng
chiều dài môi trên như nhau giữa hai giới khi so
sánh với 1/2 chiều cao tầng mặt trên. Tỉ lệ tung
độ Ls bằng 0,69 trong lưới chữ nhật, giống nhau
ở cả 2 giới, có thể ứng dụng trong việc đánh giá
hay thiết lập lại vị trí môi trên cho hài hòa với
tổng thể chiều dài khuôn mặt.
Giá trị tọa độ của điểm Stomion (Sto) không
khác biệt trên trục hoành, nhưng lại khác biệt có
ý nghĩa trên trục tung giữa 2 giới (p<0,001). Điều
này chứng tỏ môi trên của nam dài hơn nữ. Tuy
nhiên, khi xét theo giá trị tỉ lệ thì kết quả hoàn
toàn ngược lại. Môi trên của nam nhô ra trước
hơn so với nữ (p<0,05), nhưng chiều dài môi trên
có tỉ lệ tương đương nhau ở cả nam và nữ khi so
sánh với chiều cao tầng mặt trên. Tỉ lệ 0,98 giống
ở cả nam và nữ, kết hợp với tỉ lệ 0,69 của điểm Ls
giúp ta có thể kết luận tỉ lệ độ dầy môi trên giữa
nam và nữ là như nhau và bằng 0,29 (do điểm Ls
và Sto cùng một hệ trục tọa độ).
Giá trị tọa độ điểm Labrale inferior (Li)
trên hệ trục tọa độ là như nhau giữa nam và
nữ (p>0,05). Tuy nhiên xét về mặt giá trị tỉ lệ,
chúng tôi tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về hoành độ giữa nam và nữ (p<0,05),
nghĩa là vị trí môi dưới của nam nhô ra trước
nhiều hơn nữ. Kết hợp kết quả tọa độ hai điểm
Sto và Li, chúng ta thấy tỉ lệ độ dầy môi dưới
của nữ lớn hơn nam nhưng hoàn toàn không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Giá trị tọa độ và tỉ lệ của điểm
Supramentale gần như tương đương nhau
giữa nam và nữ trong phân tích sơ đồ lưới.
Điều này chứng tỏ rằng rãnh môi cằm là vị trí
tương đối ổn định trong phân tích tỉ lệ mô
mềm nét mặt nhìn nghiêng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 36
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về giá trị tọa độ giữa nam và nữ
tại vị trí Pog’ (p>0,05). Tuy nhiên khi xét về mặt tỉ
lệ giá trị hoành độ điểm Pog’ khác biệt ở cả hai
giới (p<0,05), hay nói cách khác vị trí nhô ra nhất
của cằm ở nam nhô ra trước so với nữ khi xét
tổng thể khuôn mặt.
Dựa vào kết quả các giá trị tỉ lệ của từng
điểm chuẩn thuộc mô mềm, sơ đồ của nam và
nữ được thiết lập trên cùng một lưới phân tích.
Khi so sánh theo chiều ngang hay chiều trước-
sau, nét mặt nhìn nghiêng của nam nhô ra trước
hơn so với nữ ở tầng mặt giữa và tầng mặt dưới.
Tuy nhiên khi so sánh theo chiều đứng, vị trí các
điểm tham chiếu gần như tương đương nhau
giữa nam và nữ (ngoại trừ điểm Gla). Như vậy,
nét mặt của nam không phải là hình ảnh tịnh
tiến tới trước của nét mặt nữ người Việt.
Thiết lập sơ đồ lưới chuẩn cho mẫu người Việt
(nam và nữ).
Hình 2. Sơ đồ lưới chuẩn của người Việt theo giới
Mặc dù có sự khác biệt trong việc chọn gốc
tọa độ khi đo vị trí các điểm mốc trong sơ đồ lưới
(gốc tọa độ là gốc dưới phải của hình chữ nhật
lớn), nhưng kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngọc(7) vẫn cho hình ảnh nét mặt nhìn
nghiêng của nam và nữ người Việt giống nghiên
cứu của chúng tôi. Đây là ưu điểm của nghiên
cứu tỉ lệ. Tuy nhiên, với hệ trục tọa độ nhỏ,
chúng ta có thể khảo sát chi tiết sự biến thiên của
các điểm mốc dễ dàng hơn.
KẾT LUẬN
Đánh giá mức độ hài hòa của khuôn mặt là
đánh giá tổng thể, và luôn cần phải xét mối
tương quan giữa các thành phần cấu thành nên
khối so-mặt. Qua kết quả phân tích trên sơ đồ
lưới, chúng ta thấy rõ sự khác biệt giữa phân tích
các số đo và tỉ lệ để đánh giá mức độ hài hòa
giữa các thành phần của mô mềm trên khuôn
mặt. Vị trí điểm Pr để đánh giá độ nhô và chiều
dài của mũi có sự khác biệt khi sử dụng phân
tích tỉ lệ và số đo. Tương tự tại các vị trí trên trục
X, các điểm Sn, Ls, M, Li, Pog’ các số đo kích
thước không có sự khác biệt giữa nam và nữ, tuy
nhiên có sự khác biệt có ý nghĩa ở các số đo tỉ lệ.
Ngược lại trên trục Y, vị trí các điểm Ls, M các số
đo kích thước có sự khác biệt nhưng các số đo tỉ
lệ thì không. Do đó, sử dụng các số đo để đánh
giá mức độ hài hòa giữa các thành phần khuôn
mặt đôi khi không chính xác. Bằng sơ đồ lưới,
chúng ta có thiết lập được mối tương quan tỉ lệ
giữa các điểm tham chiếu trên mô mềm. Từ đó
giúp cho việc đánh giá mức độ hài hòa của các
thành phần khuôn mặt dễ dàng hơn.
Qua phân tích sơ đồ lưới trên mô mềm của
nhóm người Việt Nam có nét mặt bình thường,
ta nhận thấy có sự khác biệt về hình ảnh mô
mềm giữa nam và nữ người Việt trên phân tích
sơ đồ lưới, hay nói cách khác chúng ta phải sử
dụng các lưới chuẩn riêng cho nam và nữ khi
đánh giá mức độ hài hòa của khuôn mặt cá thể
người Việt qua phim sọ nghiêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ghafari J (1987). “Modified use of the Moorrees mesh diagram
analysis”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 91, pp.475-482.
2. Hồ Thị Thùy Trang, Hoàng Tử Hùng (2000). “Những đặc
trưng của khuôn mặt hài hòa qua ảnh chụp và phim sọ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 37
nghiêng: nghiên cứu trên sinh viên ĐH Y Dược TP.HCM”,Tạp
chí Y học TP.HCM, tập 4.
3. Hồ Thị Thùy Trang, Hoàng Tử Hùng (2013). “Xác định giai
đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ bằng phương pháp
định lượng: nghiên cứu trên phim sọ nghiêng độ tuổi 7-18
tuổi”,Tạp chí Y học TP.HCM, tập 17 (2), tr.223-229.
4. Jacobson A (1995). “Radiographic Cephalometry from basics to
videoimaging”. By Quintessence Publising Co, Inc, pp.175-215.
5. Lữ Minh Lộc, Ngô Thị Quỳnh Lan (2015). “Khảo sát mối
tương quan giữa hai mặt phẳng đầu tự nhiên và Frankfort
trong phân tích sơ đồ lưới”. Tạp chí Y học TP.HCM, tập 19 (2),
tr.316-324.
6. Moorees CFA, Lebret L (1962). “The mesh diagram and
cephalometrics”. The Angle Orthodontics, 32, pp.214-231.
7. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đống Khắc Thẩm (2014). “Phân tích
sơ đồ lưới trên người việt nam trưởng thành” Tạp chí Y học
TP.HCM, tập 18 (2), tr.14-22.
8. Naini FB, Moss JP, Gill DS (2006). “The enigma of facial
beauty: Esthetics, proportions, deformity, and controversy”,
Am J Orthod Dentofacial Orthop, 130, pp. 227-82.
9. Peck S, Peck L (1970). “A concept of facial esthetics”, The Angle
Orthodontics, 40, pp.284-318.
Ngày nhận bài báo: 27/01/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_chuan_mo_mem_mat_cua_nguoi_viet_trong_phan_tich_so.pdf