Tài liệu Đặc điểm cận lâm sàng, vi sinh vật gây bệnh ở người cao tuổi nhiễm trùng tiểu tại khoa nội điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Thống Nhất: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 17
ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG, VI SINH VẬT GÂY BỆNH Ở NGƯỜI CAO TUỔI
NHIỄM TRÙNG TIỂU TẠI KHOA NỘI ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Hoàng Ngọc Vân*, Hoàng Thị Tuyết*, Phạm Kim Ơi*, Nguyễn Thị Cẩm Tú*, Đặng Thị Thùy Quyên*,
Đỗ Thị Thắm*, Hồ Thị Thanh Tâm*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm trùng đường tiết niệu là nhiễm trùng ở bàng quang và ở thận được đặc trưng bởi sự hiện
diện một số lượng đáng kể vi khuẩn và bạch cầu trong nước tiểu. Nhiễm trùng tiểu có thể tái đi tái lại nhiều lần
đặc biệt ở người cao tuổi.
Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng, vi sinh vật gây bệnh ở bệnh nhân nhiễm trùng tiểu cao
tuổi.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Xét nghiệm máu: Tỷ lệ tăng bạch cầu: 42%; tỷ lệ tăng CRP: 85,5%; tỷ lệ tăng procalcitonin 59,7%.
Nước tiểu có: Bạch cầu: 73,9%; hồng cầu: 50,7%; protein: 44,9%; nitri...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm cận lâm sàng, vi sinh vật gây bệnh ở người cao tuổi nhiễm trùng tiểu tại khoa nội điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 17
ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG, VI SINH VẬT GÂY BỆNH Ở NGƯỜI CAO TUỔI
NHIỄM TRÙNG TIỂU TẠI KHOA NỘI ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Hoàng Ngọc Vân*, Hoàng Thị Tuyết*, Phạm Kim Ơi*, Nguyễn Thị Cẩm Tú*, Đặng Thị Thùy Quyên*,
Đỗ Thị Thắm*, Hồ Thị Thanh Tâm*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm trùng đường tiết niệu là nhiễm trùng ở bàng quang và ở thận được đặc trưng bởi sự hiện
diện một số lượng đáng kể vi khuẩn và bạch cầu trong nước tiểu. Nhiễm trùng tiểu có thể tái đi tái lại nhiều lần
đặc biệt ở người cao tuổi.
Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng, vi sinh vật gây bệnh ở bệnh nhân nhiễm trùng tiểu cao
tuổi.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Xét nghiệm máu: Tỷ lệ tăng bạch cầu: 42%; tỷ lệ tăng CRP: 85,5%; tỷ lệ tăng procalcitonin 59,7%.
Nước tiểu có: Bạch cầu: 73,9%; hồng cầu: 50,7%; protein: 44,9%; nitrit: 39,1%; glucose: 36,2%. Vi sinh vật gây
bệnh: Ecoli: 53,6%, Staphylococcus: 11,6%; Klebsiella spp 8,7%; Pseudomonas. aeruginosa 8,7%; Nấm Candida
10,1%; Enterococus faecalis: 7,2%; Acinetobacter: 5,8%; Proteus mirabilis: 1,4%; Citrobacter Koseri: 1,4%.
Kết luận: Người cao tuổi nhiễm trùng tiểu có sự gia tăng các yếu tố viêm. Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là:
E.coli, Staphylococcus. Klebsiella spp, Pseudomonas. aeruginosa, nấm candida...Trong nước tiểu có nhiều bạch
cầu, hồng cầu, protein, nitrit, glucose.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, đặc điểm cận lâm sàng, vi sinh vật
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF SUBCLINICAL AND MICROORGANISMS OF ELDERLY URINARY TRACT
INFECTIONS IN GENERAL INTANAL MEDICINE AT THONG NHAT HOSPITAL
Hoang Ngoc Van, Hoang Thi Tuyet, Pham Kim Oi, Nguyen Thi Cam Tu, Dang Thi Thuy Quyen,
Do Thi Tham, Ho Thi Thanh Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 17 - 21
Background: Urinary tract infection is an infection of the bladder and the kidney. Urinary tract infection is
characterized by large amount of bacteria and leukocytes in urine. Urinary tract infection can be repeated many
times, especially in the elderly.
Objective: To study the characteristics of subclinical, pathogenic microorganisms in elderly urinary tract
infections
Methods: prospective, descriptive cross - comparison
Results: Blood tests: leukocytosis ratio: 42%; CRP rate: 85.5%; Procalcitonin 59.7%. Urine with: Leukemia:
73.9%; RBC: 50.7%; protein: 44.9%; Nitrite: 39.1%; Glucose: 36.2%. Pathogenic microorganisms: E.coli: 53.6%,
Staphylococcus: 11.6%; Klebsiella spp 8.7%; Pseudomonas. aeruginosa 8.7%; Candida 10.1%; Enterococcus
faecalis: 7.2%; Acinetobacter baumannii: 5.8%; Proteus mirabilis: 1.4%; Citrobacter Koseri: 1.4%.
* Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả liên lạc: BSCKII Hoàng Ngọc Vân ĐT: 0988881789 Email: hoangvan.minh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 18
Conclusions: Elderly urinary tract infection had increased inflammatory factors. Bacteria mainly: E.coli,
Staphylococcus, Klebsiella spp, Pseudomonas. aeruginosa, Candida... In urine had more leukemia, RBC, protein,
nitrite, glucose.
Keywords: urinary tract infections, clinical features access, microorganism
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhiễm trùng đường tiểu hay còn có tên
gọi khác là nhiễm trùng đường tiết niệu là một
bệnh do vi khuẩn gây bệnh đi vào lỗ tiểu và phát
triển trong đường tiết niệu hoặc cũng có thể do
vi khuẩn từ máu vào cư trú tại đường tiết niệu.
Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể gặp ở mọi
lứa tuổi, giới tính nhưng phụ nữ thường có nguy
cơ mắc bệnh cao hơn do niệu đạo phụ nữ ngắn
hơn nên vi khuẩn di chuyển tới bàng quang phụ
nữ nhanh hơn(1). Ở người cao tuổi có thể gặp cả
nhiễm trùng tiểu trên (viêm thận bể thận, áp-xe
quanh thận, áp-xe thận) và nhiễm trùng tiểu
dưới (viêm bàng quang, viêm tiền liệt tuyến,
viêm niệu đạo). Do đặc điểm ở người cao tuổi
thường mắc nhiều bệnh kèm theo đặc biệt hay
gặp các rối loạn về tâm thần (sa sút trí tuệ) và
tiểu không kiểm soát được nên nguy cơ nhiễm
trùng đường tiết niệu cao hơn các nhóm tuổi trẻ
hơn(3). Trên thực tế có rất nhiều nghiên cứu về
nhiễm trùng tiểu trên các đối tượng khác nhau
như trẻ em, phụ nữ mang thai, nhiễm trùng tiểu
bệnh viện Nhưng nghiên cứu về nhiễm trùng
tiểu ở người cao tuổi thì còn ít. Xuất phát từ
những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm cận
lâm sàng, vi sinh vật gây bệnh nhiễm trùng tiểu
ở bệnh nhân cao tuổi tại khoa Nội điều trị theo
yêu cầu bệnh viện Thống Nhất.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 100 bệnh nhân được chẩn đoán
nhiễm trùng tiểu theo tiêu chuẩn của tổ chức Y
tế thế giới nằm điều trị nội trú tại khoa Nội điều
trị theo yêu cầu bệnh viện Thống nhất từ
01.09.2015 đến 30.09.2016, các bệnh nhân được
chia thành 2 nhóm: Nhóm bệnh nhân cao tuổi 69
người, nhóm bệnh nhân <60 tuổi 31 người.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Nhóm nghiên cứu
Các bệnh nhân nằm điều trị nội trú tại khoa
Nội điều trị theo yêu cầu được chẩn đoán nhiễm
trùng tiểu; tuổi ≥60 tuổi, cấy nước tiểu (+)
Nhóm chứng
Các bệnh nhân nằm điều trị nội trú tại khoa
Nội điều trị theo yêu cầu được chẩn đoán nhiễm
trùng tiểu; tuổi <60 tuổi, cấy nước tiểu (+)
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân
không đồng ý tham gia nghiên cứu,
- Số lượng khúm vi khuẩn <105 khúm, khúm
khuẩn cấy ra không thuần nhất
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu mô tả cắt ngang có so sánh.
Định nghĩa các biến được thu thập
- Người cao tuổi là người ≥60 tuổi(5)
- Chẩn đoán nhiễm trùng tiểu: Cấy nước
tiểu (+), Số lượng khúm vi khuẩn >105 khúm,
khúm khuẩn cấy ra thuần nhất thuần nhất một
loại vi khuẩn.
- Bệnh nhân vào viện được hỏi bệnh, khám
lâm sàng, xét nghiệm máu, xét nghiệm nước
tiểu, cấy nước tiểu, siêu âm bụng.
Xử lý xử số liệu
Phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS
16.0 for Windows. Phép kiểm chi bình phương
(Chi-squard test) dùng để so sánh tỷ lệ giữa các
nhóm nghiên cứu hoặc phép kiểm chính xác
Fisher (Fisher’s exact test) khi có > 20% tần số
mong đợi trong bảng < 5.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 19
KẾT QUẢ
Bảng 1. Tuổi và giới của bệnh nhân nhiễm trùng tiểu.
Giới tính Chung (n=100) Nhóm <60t (n=31) Nhóm ≥60t (n=69) p
Tuổi trung bình 71,66 ± 8,79 52,11 ± 7,79 73,87 ± 9,72 <0,001
Nam, n (%) 28 (28,0) 7 (22,6) 21 (30,4)
0,418
Nữ, n (%) 72 (72,0) 24 (77,4) 48 (65,6)
p <0,001 <0,001 <0,001
Bảng 2. Yếu tố viêm của bệnh nhân nhiễm trùng tiểu.
Yếu tố viêm Chung (n=100) Nhóm <60t (n=31) Nhóm ≥60t (n=69) p
Bạch cầu tăng, (n%) 56,0 (56,0) 27,0 (87,1) 29,0 (42,0) <0.001
CRP tăng, (n,%) 83,0 (83,0) 24,0 (77,4) 59,0 (85,5) 0,319
Procalcitonin, tăng (n%) 58,0 (58,0) 23,0 (74,2) 35,0 (50,7) 0,028
Bảng 3. Đặc điểm siêu âm hệ tiết niệu của bệnh nhân nhiễm trùng tiểu.
Triệu chứng lâm sàng Chung (n=100) Nhóm <60t (n=31) Nhóm ≥60t (n=69) p
Bướu TLT, (n%) 16(16,0) 3(9,7) 13(18,8) 0,248
Dày thành bàng quang, (n,%) 12(12,0) 2 (6,5) 10(14,5) 0,252
Sỏi thận, niệu quản, (n,%) 16(16,0) 7(25,9) 9(13,0) 0,229
Bảng 4. Tác nhân gây bệnh
Vi khuẩn Chung (n=100) Nhóm <60t (n=31) Nhóm ≥60t (n=69) p
E.coli, n (%) 52 (52,0) 15 (38,4) 37 (53,6) 0,628
Staphylococcus, (n%) 11 (11,0) 3 (9,7) 8 (11,6) 0,777
Klebsiella.spp, (n,%) 11 (11,0) 5 (16,1) 6 (8,7) 0,272
Pseudomonas aeruginosa (n,%) 10 (10,0) 4 (13,0) 6 (8,7) 0,517
Candida (n,%) 9 (9,0) 2 (6,5) 7 (10,1) 0,551
Enterococcus feacalis (n,%) 7 (7,0) 2 (6,5) 5 (7,2) 0,885
Acinetobacter baumanni (n,%) 4 (4,0) 0 (0,0) 4 (5,8) 0,171
Proteus mirabilis, (n,%) 2 (2,0) 1 (3,2) 1 (1,4) 0,557
Citrobacter koseri (n,%) 1 (1,0) 0 (0,0) 1 (1,4) 0,501
Bảng 5. Biểu hiện nước tiểu của bệnh nhân nhiễm
trùng tiểu.
Thành phần (n=100)
Nhóm <60t
(n=31)
Nhóm ≥60t
(n=69)
p
Bạch cầu, (n%) 68 (68,0) 17 (54,8) 51 (73,9) 0,059
Hồng cầu, (n%) 55 (55,0) 20 (64,5) 35 (50,7) 0,199
Nitrit, (n%) 46 (46,0) 19 (61,3) 27 (39,1) 0,039
Protein, (n%) 53 (53,0) 22 (71,0) 31 (44,9) 0,016
Glucose, (n%) 35 (35,0) 10 (31,0) 25 (36,2) 0,532
BÀN LUẬN
Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu:
Tuổi trung bình của toàn nhóm nghiên cứu
là 71,66 ± 8,79 tuổi; nhóm ≥60 tuổi có tuổi trung
bình là 73,87 ± 9,72, nhóm <60 tuổi là 52,11 ± 7,79,
Sự khác biệt về tuổi giữa nhóm ≥60 tuổi và nhóm
<60 tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,001) Trong
toàn nhóm nghiên cứu hay nhóm người cao tuổi
và nhóm trẻ tuổi tỷ lệ nữ cao hơn nam, sự khác
biệt này có ý nghĩa thông kê (p<0,001). Không có
sự khác biệt giữa nam và nữ ở nhóm người cao
tuổi và nhóm <60 tuổi. Kết quả này cũng phù
hợp với y văn cũng như của nhiều tác giả Tỷ lệ
nữ nhiễm trùng tiểu nhiều hơn nam là do niệu
đạo của nữ ngắn hơn nên vi khuẩn dễ xâm nhập
vào bàng quang hơn(1) Ngoài ra niệu đạo của nữ
cũng gần với hậu môn và âm đạo hơn, là nơi có
nhiều vi khuẩn dễ xâm nhập vào bàng quang.
Các nghiên cứu đều cho thấy tỉ lệ nữ bị nhiễm
trùng tiểu luôn cao hơn nam.Tuổi trong nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của
các tác giả: Trương Quang Vinh(8) Tuổi trung
bình nghiên cứu là 45 tuổi, do chúng tôi nghiên
cứu ở đối tượng người cao tuổi.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 20
Vi khuẩn gây bệnh
Tác nhân gây bệnh chủ yếu là E.coli 53,6%,Tụ
cầu 11,6%, Klebsiella spp 8,7%, Pseudomonas
aeruginosa 8,7%, Nấm Candida 10,1%. Không có sự
khác biệt về tác nhân gây bệnh giữa 2 nhóm
người cao tuổi và nhóm <60 tuổi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương đồng với nghiên cứu của các tác giả: Trần
Thị Thanh Nga(7)năm 2013 nghiên cứu 708 bệnh
nhân nhiễm trùng tiểu có kết quả cấy dương tinh
với vi khuẩn. Các vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu
chiếm tỷ lệ cao lần lượt là E. coli, Enterococcus
faecalis, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella.spp,
Candida; cũng tương đương với kết quả của tác
giả Trần Quang Bính(6) bệnh viện Chợ Rẫy. Các
tác nhân gây bệnh cũng chủ yếu là các vi khuẩn
như trên.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với
nghiên cứu của các tác giả: Trương Quang
Vinh(8) và cộng sự E. coli 42, 4%, Klebsiella.spp
18,7%, Staphylococcus 15,9%, Pseudomonas
aeruginosa 1,8%, Proteus mirabilis 1,1%. Có sự
khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi và
của tác giả có lẽ do đối tượng nghiên cứu của
tác giả có lứa tuổi khác chúng tôi, và các bệnh
nhân chủ yếu là bệnh ngoại trú. Kết quả
chúng tôi cũng khác với Đặng Mỹ Hương(2):
E.coli 38,3%; Acinetobacter 10,4%; Pseudomonas
Aeruginosa 6,2%. Có lẽ do cỡ mẫu của tác giả
lớn hơn so với chúng tôi và tác giả nghiên cứu
nhiễm trùng tiểu trên bệnh nhân toàn bệnh
viện và tất cả các lứa tuổi tác giả khác. Trong
nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nhiễm nấm
Candida 10,1%, cao hơn của kết quả nghiên
cứu của cũng khác Lê Đình Hiếu(4) tỉ lệ nhiễm
nấm là 5,5%, do các bệnh nhân của chúng tôi
cao tuổi, có nhiều người nhập viện nhiều lần
nằm tại ICU nên bị nhiễm khuẩn bệnh viện
trong dó có nhiễm nấm. và ngoài ra còn phụ
thuộc vào kỹ thuật lấy bệnh phẩm, thời gian
từ khi đưa bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm,
trang thiết bị phòng xét nghiệm và các điều trị
bệnh nhân trước khi nhập viện.
Kết quả siêu âm bụng
Trong nghiên cứu kết quả siêu âm bụng có
18,8% bệnh nhân có phì đại tiền liệt tuyến; 13,0%
có sỏi thận hoặc sỏi niệu quản và 14,5% dày
thành bàng quang. Không có sự khác biệt giữa 2
nhóm ≥60 tuổi và nhóm <60 tuổi. Sỏi thận và
niệu quản là một trong những yếu tố thuận lợi
gây nhiễm trùng tiểu. Trong nghiên cứu của
chúng tôi người cao tuổi nhiễm trùng tiểu có sỏi
thận là 13%. Kết quả của chúng tôi thấp hơn so
với tác giả Lê Đình Hiếu(4) tỷ lệ nhiễm trùng tiểu
có sỏi thận là 41,9%. Có sự khác nhau là do đối
tượng nghiên cứu của chúng tôi là người cao
tuổi, cơ cấu bệnh nền của mỗi khoa, mỗi bệnh
viện là khác nhau;
Các biểu hiện phản ứng viêm toàn thân
Bệnh nhân nhiễm trùng tiểu phần lớn đều có
tăng CRP (83%); tăng procalcitonon (58%) và
tăng bạch cầu (56%). Người cao tuổi có tỷ lệ tăng
bạch cầu, tăng procalcitonin thấp hơn nhóm <60
tuổi. Sự khác biệt này có có ý nghĩa (p <0,001;
p=0,028). Điều này lý giải khả năng do nhóm
bệnh nhân trẻ tuổi có phản ứng viêm toàn thân
mạnh hơn nhóm người cao tuổi. Người cao tuổi
do mắc cùng lúc nhiều bệnh đặc biệt như đái
tháo đường, suy giảm miễn dịch khi bi nhiễm
trùng phản ứng viêm rất kín đáo, đôi khi không
có biểu hiện.
Các biểu hiện ở nước tiểu
Biểu hiên nước tiểu của bệnh nhân nhiễm
trùng tiểu chủ yếu là bạch cầu,hồng cầu, nitrit và
protein niệu. Có sự khác biệt về nitrit và protein
niệu ở nhóm ≥60 tuổi và nhóm <60 tuổi (p<0,05).
Hồng cầu, bạch cầu trong nước tiểu của 2 nhóm
không có sự khác biệt (p>0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương đương với nghiên cứu của các tác giả: Từ
Thị Hoàng Phương(9). Tỷ lệ bạch cầu trong nước
tiểu 66,7%; Nitrit 50%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với
nghiên cứu của các tác giả: hồng cầu và protein
nước tiểu là 41,7%. Sự khác biệt này do tác giả
nghiên cứu trên đối tượng là trẻ em.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 21
KẾT LUẬN
Vi khuẩn gây bệnh nhiễm trùng đường tiết
niệu chủ yếu là: E.coli, Staphylococcus. Klebsiella
spp, Pseudomonas aeruginosa, nấm candida. Không
có sự khác biệt giữa vi khuẩn gây bệnh ở người
cao tuổi và người trẻ tuổi.
Tỷ lệ gia tăng các yếu tố viêm ở người cao
tuổi nhiễm trùng tiểu ít hơn người trẻ (p<0,05).
Trong nước tiểu ở phần lớn bệnh nhân
nhiễm trùng tiểu có nhiều bạch cầu, hồng cầu,
protein, nitrit, glucose.
Trước tình hình kháng kháng sinh ngày càng
gia tăng, vấn đề đặt ra cho bác sĩ lâm sàng làm
sao biết được tình trạng nhiễm trùng tiểu trong
khoa mình, bệnh viện mình (về vi khuẩn gây
bệnh, đề kháng kháng sinh) để vừa điều trị tốt
cho bệnh nhân và kéo dài tuổi thọ các kháng
sinh còn đang có hiệu lực. Vì vậy việc điều trị
kháng sinh cho bệnh nhân nhiễm trùng tiểu phải
tuân thủ theo đúng các hướng dẫn điều trị. Tất
cả các bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng
tiểu phải được cấy nước tiểu làm kháng sinh đồ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bur A (2010), “Cunha Urosepsis in critical care”, Infectious
diseases in Critical care, p.288-294
2. Đặng Mỹ Hương (2011), “Tình hình kháng kháng sinh của các
vi khuẩn gây nhiễm trùng tiết niệu tại bệnh viện Thống
Nhất”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 15(2), trang 304 –
309.
3. Hsueh PR, Hoban DJ, Carmeli Y (2011), “Consensus review
off the epidemiology and appropriate antimicrobial therapy of
complicated urinary tract infections in Asia-Pacific region”,
Journal of infection, 63(2), p 114-123
4. Lê Đình Hiếu (2004), “Nhiễm trùng tiểu trong bệnh sỏi thận
tại khoa Niệu bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí
Minh, tập 8(2), trang 117 – 126.
5. Luật người cao tuổi. Luật số 39/2009/QH12 của Quốc hội
6. Trần Quang Bính (2013) “Nhiễm trùng tiểu: Vi sinh học và
tình hình đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 2007
- 2011”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 17(2), trang 122 –
127.
7. Trần Thị Thanh Nga (2013), “Tác nhân gây nhiễm trùng tiểu
và tình hình đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp
chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 17(1), trang 578 – 581.
8. Trương Quang Vinh (2013), “Khảo sát vi khuẩn gây nhiễm
trùng tiểu được phân lập tại trung tâm chẩn đoán Y khoa
Medic”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 17(4), trang 269 –
274.
9. Từ Thị Hoàng Phương (2005), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng nhiễm trùng tiểu ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1”, Tạp
chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 9(1), trang 42 – 45.
Ngày nhận bài báo: 02/10/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/10/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/11/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_can_lam_sang_vi_sinh_vat_gay_benh_o_nguoi_cao_tuoi.pdf