Tài liệu Đặc điểm các trường hợp tồn tại ống động mạch trên nhóm trẻ non tháng suy hô hấp tại Bệnh viện Nhi đồng 1: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 197
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP TỒN TẠI ỐNG ĐỘNG MẠCH
TRÊN NHÓM TRẺ NON THÁNG SUY HÔ HẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI
ĐỒNG 1
Nguyễn Quỳnh Thư*, Trần Thị Hoài Thu**, Phạm Thị Thanh Tâm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tồn tại ống động mạch (TTỐĐM) trước 7 ngày tuổi và đặc điểm các trường hợp
này trên nh óm trẻ non tháng suy hô hấp.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, Khảo sát trên 140 trẻ non tháng nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện
Nhi Đồng 1 từ tháng 11/2016 đến tháng 7/2017.
Kết quả: Tỷ lệ TTỐĐM ở trẻ non tháng suy hô hấp là 39,3%. Thời gian trung vị xuất hiện triệu chứng: âm
thổi, mạch dội, và tăng động vùng trước tim là ngày 4, Tiêu chuẩn đường kính/cân nặng và đường kính nhĩ
trái/gốc động mạch chủ (LA/Ao) > 1,4 có ý nghĩa trong quyết định điều trị TTỐĐM. Tỷ lệ phương pháp điều trị
bảo tồn chiếm đa số (61,8%). Tỷ lệ đóng ống ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm các trường hợp tồn tại ống động mạch trên nhóm trẻ non tháng suy hô hấp tại Bệnh viện Nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 197
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP TỒN TẠI ỐNG ĐỘNG MẠCH
TRÊN NHÓM TRẺ NON THÁNG SUY HÔ HẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI
ĐỒNG 1
Nguyễn Quỳnh Thư*, Trần Thị Hoài Thu**, Phạm Thị Thanh Tâm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tồn tại ống động mạch (TTỐĐM) trước 7 ngày tuổi và đặc điểm các trường hợp
này trên nh óm trẻ non tháng suy hô hấp.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, Khảo sát trên 140 trẻ non tháng nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện
Nhi Đồng 1 từ tháng 11/2016 đến tháng 7/2017.
Kết quả: Tỷ lệ TTỐĐM ở trẻ non tháng suy hô hấp là 39,3%. Thời gian trung vị xuất hiện triệu chứng: âm
thổi, mạch dội, và tăng động vùng trước tim là ngày 4, Tiêu chuẩn đường kính/cân nặng và đường kính nhĩ
trái/gốc động mạch chủ (LA/Ao) > 1,4 có ý nghĩa trong quyết định điều trị TTỐĐM. Tỷ lệ phương pháp điều trị
bảo tồn chiếm đa số (61,8%). Tỷ lệ đóng ống thành công của phương pháp phẫu thuật cao nhất (100%); nhưng tỷ
lệ biến chứng của phẫu thuật cột ống nhiều nhất (6,7%).Tỷ lệ tử vong/biến chứng của phương pháp điều trị bảo
tồn là (26,5%) thấp hơn phương pháp can thiệp nói chung (66,7%) (p = 0,005). Tỷ lệ bệnh phổi mạn ở nhóm trẻ
có TTỐĐM (36,4%) cao hơn so với nhóm trẻ không TTỐĐM (12,9%) (p = 0,001). Tỷ lệ tử vong/biến chứng ở
nhóm trẻ có TTỐĐM (41,8%) cao hơn so với nhóm trẻ không TTỐĐM (15,3%) (p = 0,001).
Kết luận: Tỷ lệ tồn tại ống động mạch ở trẻ non tháng suy hô hấp cao. Các tham số trên siêu âm tim đóng
vai trò trong chẩn đoán sớm tồn tại ống động mạch. Phương pháp điều trị bảo tồn ống động mạch có vẻ hứa hẹn
trong tương lai.
Từ khóa: tồn tại ống động mạch, suy hô hấp, trẻ non tháng
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF PATENT DUCTUS ARTERIOSUS IN PRETERMS WITH RESPIRATORY
DISTRESS SYNDROME AT CHILDREN’S HOSPITAL 1
Nguyen Quynh Thu, Tran Thi Hoai Thu, Pham Thi Thanh Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 ‐ No 3‐ 2018: 197 ‐ 203
Objective: The prevalence of patent ductus arteriosus (PDA) in pre-term infants with respiratory distress
syndrome before 7 days old, and their characteristics.
Methods: Cross sectional study with 140 preterm infants with distress syndrome amitted to Children’s
hospital 1 NICU from November 2016 to July 2017.
Results: The prevalence of PDA in preterm infants with respiratory distress is 39.3%. The median time for
symptoms (murmur, bounding pulse, and active precordium) is day 4, The criteria diameter of PDA/weight and
left atrio/aorta (LA /Ao) >1.4 are essential in treatment decision. The proportion of preservative treatment is high
(61.8%). Successful rate of surgical closure is 100%, as well as highest complications rate (6.7%). The mortality
and morbidity rate of conservative treatment was 26.5%, lower than the overall intervention (66.7%) (p = 0.005).
The prevalence of chronic lung disease in PDA group was higher (36.4%) than that of non-PDA group (12.9%)
(p = 0.001). The mortality and morbidity rate in PDA group is higher (41.8%) compared with non-PDA group
* Khoa Hồi sức sơ sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1 ,**Bộ môn Nhi Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Quỳnh Thư, ĐT: 01264150200, Email: quynhthu2509@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 198
(15.3 %) (p = 0.001).
Conclusions: The prevalence of PDA in preterm infants with respiratory distress is high. The cardiac
ultrasound has an important role in PDA diagnosis, prognosis, and treatment choice. The conservative treatment
may be promising and beneficial.
Keywords: PDA, respiratory distress syndrome, pre-term infants
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của hồi sức sơ sinh,
tỷ lệ sống sót của trẻ sanh non ngày càng tăng
cao , nhưng đồng thời sự gia tăng các bệnh tật
liên quan đến non tháng trở thành một vấn đề y
tế nổi bật, ảnh hưởng không chỉ ở Việt Nam mà
còn ở các nước khác trên thế giới. Trong đó, tồn
tại ống động mạch (TTỐĐM) được biết đến là
nguyên nhân kéo dài thời gian thở máy, phụ
thuộc oxy dẫn đến chậm phục hồi trên các trẻ
sanh non suy hô hấp (SHH), gia tăng thời gian
nằm viện và làm tăng tỷ lệ tử vong (14). Tại Việt
Nam hiện nay, tỷ lệ TTỐĐM ở trẻ non tháng
SHH, cũng như đặc điểm lâm sàng vẫn chưa
được tìm hiểu rõ. Ngoài ra, quy trình tầm soát
TTỐĐM trên các trẻ sanh non vẫn chưa có hệ
thống, còn mang tính chất riêng lẻ. Chỉ có một
nghiên cứu ở khoa Hồi sức sơ sinh (HSSS) bệnh
viện Nhi đồng 1 TP. Hồ Chí Minh năm 2014 (6)
ghi nhận tỷ lệ TTỐĐM lớn ở trẻ cực nhẹ cân
SHH là khoảng 10%. Hơn nữa, kết cục điều trị về
tử vong, biến chứng giữa các phương pháp cũng
chưa được khảo sát. Điều này cho thấy cần một
nghiên cứu chi tiết và cụ thể hơn nhằm tìm tỷ lệ
và mô tả đặc điểm các trường hợp TTỐĐM ở trẻ
non tháng có suy hô hấp. Qua đó, các bác sỹ lâm
sàng có thêm mô hình thực tế về TTỐĐM để có
thể tầm soát sớm TTỐĐM trên nhóm trẻ non
tháng SHH, chẩn đoán sớm TTỐĐM, điều trị
đúng thời điểm, và góp phần làm giảm tỷ lệ tử
vong cho trẻ.
Mục tiêu
Trên nhóm trẻ sanh non SHH:
Xác định tỷ lệ TTỐĐM vào thời điểm trước 7
ngày tuổi.
Xác định tỷ lệ đặc điểm dịch tễ của các
trường hợp TTỐĐM.
Xác định tỷ lệ đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng, và điều trị của các trường hợp TTỐĐM.
Xác định tỷ lệ kết cục (tử vong, bệnh phổi
mạn, việm ruột hoại tử (VRHT) ≥ 2, xuất huyết
não (XHN) ≥ 3, bệnh lý võng mạc trẻ sanh non
(ROP) ≥ 3) của các trường hợp TTỐĐM.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để ước lượng tỷ lệ tồn tại ống động mạch
trong dân số nghiên cứu, chúng tôi dùng công
thức tính cỡ mẫu trong thống kê mô tả với p =
32% theo nghiên cứu của Deselina (4) và sai số
d = 0,1 :
N =
N = 85 đối tượng.
Nghiên cứu chúng tôi khảo sát trên 140 Trẻ
sanh non < 37 tuần, nhập khoa Hồi sức sơ sinh
Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 11/2016 đến hết
tháng 7/2017 vì suy hô hấp. Tiêu chuẩn chọn vào
mẫu nghiên cứu: (1) Tất cả trẻ sơ sinh < 37 tuần
nhập viện trước 4 ngày tuổi vì suy hô hấp. (2)
Được sự đồng ý của cha/mẹ/người chăm sóc trực
tiếp. Suy hô hấp được định nghĩa khi: Có một
trong các dấu hiệu: tím trung ương; thở nhanh >
60 lần/phút; thở chậm < 30 lần/phút; cơn ngưng
thở dài > 20 giây hoặc > 15 giây kèm chậm nhịp
tim; thở rên; rút lõm ngực nặng; thở rít thanh
quản/phập phồng cánh mũi; SpO2 < 90%
và/hoặc cần hỗ trợ hô hấp để đạt SpO2 > 90%.
Định nghĩa 1 trường hợp TTỐĐM gồm: Siêu âm
tim Doppler tại mặt cắt bờ trái cạnh ức, trục
ngắn: thấy được sự hiện diện của ống động
mạch và có luồng thông trái‐phải từ động mạch
chủ qua động mạch phổi hoặc ngược lại; không
kèm các bệnh lý tim bẩm sinh khác (trừ trường
hợp tồn tại lỗ bầu dục); những ca bệnh (có
TTỐĐM) phải được siêu âm 2 lần (bởi Bác sỹ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 199
khoa Chẩn đoán hình ảnh và Bác sỹ khoa Tim
mạch) để xác định chẩn đoán. Định nghĩa bệnh
phổi mạn theo phân độ Shennan (13).
Bảng 1: Phân độ bệnh phổi mạn theo Shennan.
Tiêu chuẩn Điều trị với FiO2 > 21% tối thiểu 28 ngày (cộng dồn)
Tuổi thai lúc sanh 32 tuần tuổi thai
Thời điểm đánh giá 36 tuần tuổi theo kinh chót/xuất viện > 28 - < 56 ngày tuổi/xuất viện
Mức độ nhẹ Thở khí trời lúc 36 tuần tuổi theo kinh chót/xuất viện Thở khí trời lúc 56 ngày tuổi/xuất viện
Mức độ trung bình FiO2 < 30% lúc 36 tuần tuổi theo kinh chót/xuất viện FiO2 < 30% lúc 56 ngày tuổi/xuất viện
Mức độ nặng FiO2 ≥ 30% và/hoặc áp lực dương lúc 36 tuần tuổi theo
kinh chót/xuất viện
FiO2 ≥ 30% và/hoặc áp lực dương lúc 56
ngày tuổi/xuất viện
KẾT QUẢ
Bảng 2. Đặc điểm dân số nghiên cứu.
Dân số chung
(n = 140)
Không TTỐĐM
(n = 85)
TTỐĐM
(n = 55)
P
Tuổi thai (tuần), median IQR 31 (4) 32 (4) 30 (4,5) <0,001
Cân nặng lúc sanh (gam), median IQR 1480 (770) 1570 (675) 1375 (697) <0,001
Nhẹ cân so với tuổi thai (%) 7,9 8,2 7,3 1
Giới tính Nam (%) 56,4 57,7 54,5 0,85
APGAR 5’ < 7 (%) 38 28 50 0,11
Sanh mổ (%) 48,6 55,3 38,2 0,07
Sanh đôi (%) 38,6 40 36,4 0,79
Mẹ Tăng huyết áp (%) 5 2,4 9,1 0,16
Mẹ Đái tháo đường (%) 9,3 10,6 7,3 0,71
Corticoid trước sanh (%) 30,7 37,6 20 0,04
Dùng surfactant (%) 25,7 17,6 38,2 0,011
Bảng 3. Đặc điễm lâm sàng của các trường hợp TTỐĐM và không TTỐĐM.
Triệu chứng TTỐĐM (n = 55) Không TTỐĐM (n = 85)
Âm thổi 16 ca (29%) 4 ca (5%)
Mạch dội 4 ca (7%) 0 ca (0%)
Tăng động vùng trước tim 12 ca (22%) 0 ca (0%)
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các
yếu tố tuổi thai, cân nặng, sử dụng corticoid
trước sanh và dùng surfactant sau sanh giữa 2
nhóm TTỐĐM và không TTỐĐM (Bảng 2).
Thời gian trung vị xuất hiện các triệu chứng
là ngày 4.
Bảng 4. Đặc điễm siêu âm tim của các trường hợp TTỐĐM trong nhóm điều trị bảo tồn và can thiệp.
Chỉ số trên Siêu âm tim lần 1 TTỐĐM được điều trị
(n=21)
TTỐĐM điều trị bảo tồn
(n=34)
P
Đường kính ÔĐM ≥ 1,5mm (n,%) 20 ca (95) 25 ca (73) 0,07
Đường kính ÔĐM/cân nặng ≥ 1,4 (n,%) 18 ca (86) 11 ca (32) < 0,001
Đường kính ÔĐM/đường kính ĐM phổi Trái
(PDA/LPA) ≥ 0,5 (n,%)
16 ca (76) 18 ca (53) 0,09
LA/Ao ≥ 1,4 (n,%) 8 ca (38) 4 ca (12) 0,04
Dòng phụt ngược ĐM não giữa/ ĐM chủ xuống
(n,%)
3 ca (14,3) 0 ca (0) 0,051
Tham số Đường kính ÔĐM/cân nặng và
LA/Ao khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm
TTỐĐM cần can thiệp điều trị và TTỐĐM điều
trị bảo tồn.
Bảng 5. Kết quả đóng ống động mạch giữa các phương pháp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 200
Điều trị bảo tồn
n = 34
Phẫu thuật cột ống
n = 15
Điều trị Ibuprofen
n = 3
Điều trị Paracetamol
n = 6
Tỷ lệ đóng thành công (n, %) 25 ca (73,5%) 15 ca (100%) 2 ca (66,7%) 4 ca (66,7%)
Tỷ lệ biến chứng (n, %) 0 ca (0%) 1 ca (6,7%) 0 ca (0%) 0 ca (0%)
Phương pháp có tỷ lệ đóng thành công cao
nhất là phẫu thuật, kế đến là điều trị bảo tồn.
Tuy nhiên biến chứng của phương pháp điều trị
phẫu thuật cũng chiếm tỷ lệ nhiều nhất.
Tỷ lệ mắc bệnh phổi mạn khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa nhóm TTỐĐM và không
TTỐĐM.
Bảng 6. Kết cục giữa 2 nhóm TTỐĐM và không TTỐĐM.
Kết cục (%) Không TTỐĐM (n = 85) TTỐĐM (n = 55) p
Tử vong 3,5% 5,5% 0,6795
Bệnh phổi mạn mức độ nặng 12,9% 36,4% 0,001
Viêm ruột hoại tử ≥ độ 2 0,0% 5,5% 0,0586
Xuất huyết não ≥ độ 3/ Nhuyễn não chất trắng 0,0% 3,6% 0,1526
ROP ≥ độ 3 1,2% 3,6% 0,5613
Bảng 7. Kết cục điều trị chung của các trường hợp TTỐĐM giữa nhóm điều trị bảo tồn và can thiệp.
Điều trị bảo tồn
(n = 34)
Điều trị can thiệp
(thuốc/phẫu thuật/ kết hợp) (n = 21)
p
Tử vong/biến chứng (%) 26,5% 66,7% 0,005
Tỷ lệ tử vong hoặc có biến chứng nặng ở
nhóm TTỐĐM cần can thiệp điều trị cao hơn
nhóm TTỐĐM điều trị bảo tồn có ý nghĩa
thống kê.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ TTỐĐM là 39,3% ± 6, Trong đó phân bố
theo tuổi thai lúc sanh, chúng tôi thấy tỷ lệ
TTỐĐM cao nhất ở nhóm trẻ sanh cực non < 28
tuần (90%), kế đến là nhóm trẻ từ 28 – 32 tuần
(42,8%), và từ 32 – 37 tuần (28,4%). Tỷ lệ này cao
hơn so với tỷ lệ TTỐĐM trong nhóm trẻ sanh
non không suy hô hấp. Điều này phù hợp với y
văn (2), trẻ sanh non suy hô hấp mắc TTỐĐM
nhiều hơn so với bình thường.
Hơn 50% trẻ trong nghiên cứu chúng tôi có
tuổi thai ≤ 32 tuần tuổi. Chúng tôi nhận thấy tuổi
thai trung vị của nhóm không TTỐĐM là 32± 4
tuần lớn hơn tuổi thai trung vị của nhóm có
TTỐĐM là 30± 4,5 tuần, và sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001). Điều này phù hợp với
y văn trên thế giới với tuổi thai càng thấp,
TTỐĐM càng nhiều. Trung vị cân nặng lúc sanh
của trẻ non tháng có suy hô hấp là 1480 gram,
trong đó nhóm có TTỐĐM có cân nặng trung vị
là 1375 gram, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm không có TTỐĐM với cân nặng trung
bình hơn 1500 gram. Thật sự cân nặng lúc sanh
phụ thuộc vào tuổi thai, càng sanh non thì cân
nặng lúc sanh càng nhỏ. Do đó kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy tần suất TTỐĐM càng tăng
khi cân nặng càng thấp.
Tỷ lệ trẻ có mẹ được truyền corticoid trước
sanh trong nhóm không TTỐĐM là 37,6%, trong
khi tỷ lệ này ở nhómTTỐĐM là 20%, và sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê. Điều này một lần
nữa khẳng định truyền corticoid trước sanh góp
phần làm giảm tỷ lệ TTỐĐM ở trẻ sơ sinh.
Tỷ lệ bơm surfactant sau sinh ở trẻ có
TTỐĐM cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê
so với trẻ không có TTỐĐM. Mặc dù có những
quan điểm cho rằng sau bơm surfactant, kháng
lực mạch máu phổi sẽ giảm, làm tăng đáng kể
luồng thông qua ống động mạch lên phổi, sẽ làm
trẻ có nguy cơ suy hô hấp sau đó do ống động
mạch. Tuy nhiên, yếu tố bơm surfactant còn liên
quan đến tuổi thai và tần suất mắc bệnh màng
trong theo tuổi thai. Qua kết quả này, chúng tôi
nghĩ cần nghiên cứu với cở mẫu lớn hơn để
đánh giá mối liên quan và những lợi ích cũng
như nguy cơ mà surfactant đem lại.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 201
Những triệu chứng của TTỐĐM như âm
thổi, tăng động vùng trước tim, mạch dội xuất
hiện trung bình từ ngày 4 trở đi. Do vậy triệu
chứng này không giúp phát hiện TTỐĐM sớm
trên các trẻ sanh non. Nghiên cứu của
Alagarsamy và cs, cũng kết luận triệu chứng lâm
sàng trong những ngày đầu không đáng tin cậy
và cần thêm hỗ trợ từ siêu âm tim(Error! Reference source
not found.). Trong nghiên cứu của chúng tôi, những
thông tin ghi nhận trên siêu âm Doppler cho kết
quả TTỐĐM sớm hơn và chính xác hơn so với
những dấu hiệu khám lâm sàng. Có tới 29
trường hợp (53%) trẻ được chẩn đoán còn
TTỐĐM bằng siêu âm trước khi những triệu
chứng lâm sàng biểu hiện.
Tỷ lệ TTỐĐM gây ảnh hưởng huyết động
theo tiêu chuẩn đường kính ≥ 1,5mm là 82%.
Trong khi đó, tỷ lệ TTỐĐM cần can thiệp điều
trị thực tế là 38%. Như vậy, đường kính ống
động mạch lớn có vẻ không giúp dự đoán
được chính xác TTỐĐM có ảnh hưởng huyết
động. Theo nghiên cứu của Letshwiti và cs,
trong số những trường hợp TTỐĐM có triệu
chứng ảnh hưởng những cơ quan khác, chỉ có
2 mm
trên siêu âm Doppler (9). Nếu hiệu chỉnh tham
số đường kính ống động mạch theo cân nặng
(d/cân nặng) hoặc theo đường kính động
mạch phổi Trái (PDA/LPA), tỷ lệ TTỐĐM có
ảnh hưởng huyết động lần lượt là: 49% và
61%. Tỷ lệ này vẫn còn cao so với tỷ lệ thực tế.
Do đó, chúng tôi thấy rằng đường kính ống
động mạch lớn không phải lúc nào cũng tương
ứng với luồng thông qua ống đáng kể co khả
năng gây ảnh hưởng huyết động. Luồng thông
đáng kể còn phụ thuộc bởi yếu tố khác như
chênh lệch giữa kháng lực hệ chủ và hệ phổi.
Trẻ sanh non trong những ngày đầu áp phổi
còn chưa giảm xuống, kết hợp với bệnh màng
trong làm tăng kháng lực mạch máu phổi , nên
dù đường kính ống động mạch có lớn nhưng
dòng máu qua ống lên phổi vẫn không nhiều.
Chỉ số LA/Ao được sử dụng trong khá nhiều
nghiên cứu để đánh giá mức độ đáng kể của
luồng thông qua ống động mạch. Dòng máu qua
ống càng nhiều đủ để gây rối loạn huyết động,
ảnh hưởng tim trái sẽ biểu hiện qua hình ảnh
dãn nhĩ trái. Do đó điểm cắt LA/Ao ≥ 1,4 được
dưa ra để xác định TTỐĐM có ảnh hưởng huyết
động (5,15) . Theo tiêu chuẩn này, có 18,4% trường
hợp TTỐĐM của chúng tôi có luồng thông đáng
kể. Tuy nhiên, tỷ lệ này lại thấp hơn tỷ lệ
TTỐĐM có ảnh hưởng trên lâm sàng cần can
thiệp điều trị thực tế là 38%. Điều này có thể lý
giải là do có nhiều trường hợp TTỐĐM đi kèm
với tồn tại lỗ bầu dục. Luồng thông từ Trái qua
Phải thông qua lỗ bầu dục sẽ làm giảm áp lực
nhĩ trái hay kích thước nhĩ trái không dãn to
nhiều. Do đó tỷ số LA/Ao vẫn bình thường. Như
vậy nếu chỉ đánh giá TTỐĐM ảnh hưởng huyết
động dựa vào mỗi tiêu chuẩn LA/Ao thì giá trị
không cao. Theo nghiên cứu của Harling và cs
năm 2010, độ nhạy là 56%, độ đặc hiệu là 50%(5).
Hiện nay, những phương pháp điều trị
TTỐĐM trong khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện
Nhi Đồng 1 bao gồm: (1) điều trị bảo tồn, (2) sử
dụng thuốc Ibuprofen uống hoặc gần đây là
Paracetamol truyền tĩnh mạch và (3) phẫu thuật
cột ống động mạch. Trong 55 trường hợp
TTỐĐM quan sát, phương pháp điều trị bảo tồn
chiếm đa số (34 ca). Y văn thế giới đã cho thấy
điều trị bảo tồn hiện nay đang có xu hướng tăng
dần: Theo nghiên cứu của Lokku và cs(10), từ năm
2006 đến năm 2012, tỷ lệ TTỐĐM được điều trị
bảo tồn đã tăng dần từ 14% lên 38%. Theo
nghiên cứu của Ngo và cs trên tạp chí
Pediatrics(12), xu hướng điều trị TTỐĐM hiện nay
ở các bệnh viện tại California, Mỹ thiên về các
phương pháp ít xâm lấn hơn. Tỷ lệ phẫu thuật
cột ống và đóng ống động mạch bằng thuốc
giảm dần qua các thời kỳ nhằm tránh những
biến chứng mà các phương pháp này mang lại.
Do đó, điều trị bảo tồn có khuynh hướng được
lựa chọn nhiều hơn.
Tỷ lệ trẻ tử vong hoặc có biến chứng nặng
trong nhóm điều trị bảo tồn có vẻ thấp hơn so
với các nhóm còn lại, nhưng sự khác biệt này
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 202
không có ý nghĩa thống kê. Nguyên nhân có thể
do mẫu của chúng tôi còn nhỏ. Tuy nhiên khi
chúng tôi chia những trường hợp TTỐĐM ra
làm 2 nhóm lớn: điều trị bảo tồn và không điều
trị bảo tồn, chúng tôi thấy: Tỷ lệ tử vong hoặc có
biến chứng nặng của nhóm không can thiệp thấp
hơn so với nhóm được can thiệp điều trị (phẫu
thuật, sử dụng thuốc hoặc kết hợp cả hai) có ý
nghĩa thống kê (p = 0,005). Kết cục xấu hơn ở
nhóm thứ hai có thể một phần do những nguy
cơ mà phẫu thuật và sử dụng thuốc đem lại.
Phương pháp phẫu thuật được cho là có liên
quan đến bệnh phổi mạn và chậm phát triển
thần kinh(3,8). Sử dụng Ibuprofen làm tăng nguy
cơ cao áp hổi tồn tại, tăng tỷ lệ viêm ruột hoại tử
và bệnh phổi mạn(7). Điều đó cho thấy điều trị
bảo tồn là phương pháp hứa hẹn trong tương lai
và thực sự cần một nghiên cứu thực nghiệm lâm
sàng để so sánh những kết cục lâu dài mà
phương pháp này mang lại so với các phương
pháp khác.
Tỷ lệ tử vong ở các trường hợp có TTỐĐM là
5,5%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm trẻ không
TTỐĐM là 3,5%. Điều này phù hợp y văn, theo
nghiên cứu của Noori và cs, tỷ lệ tử vong ở trẻ có
TTỐĐM cao gấp 8 lần so với nhóm trẻ không
TTỐĐM (11). Nguyên nhân có thể từ cơ chế bệnh
sinh của TTỐĐM. Luồng thông đáng kể từ Trái
qua Phải thông qua ống động mạch ảnh hưởng
đến tuần hoàn phổi và cả tuần hoàn hệ thống.
Tăng lưu lượng máu lên phổi sẽ dẫn đến phù
phổi, tăng nhu cầu và thời gian hỗ trợ hô hấp,
cũng như tăng nguy cơ bệnh phổi mạn. Mặc
khác, giảm tưới máu hệ thống dẫn đến giảm
phân phối oxy cho mô, gây nên tình trạng tổn
thương mô và suy chức năng các cơ quan. Do
đó, 67% trường hợp tử vong của chúng tôi quan
sát đều có bệnh cảnh cuối cùng là suy đa cơ
quan: xuất huyết phổi, xuất huyết não, tổn
thương thận cấp và thiếu máu nuôi ruột.
Có đến 36% trường hợp TTỐĐM có biến
chứng bệnh phổi mạn. Tỷ lệ này cao hơn so với
nhóm không TTỐĐM và có ý nghĩa thống kê (p
= 0,001). Điều này ủng hộ quan điểm TTỐĐM có
ảnh hưởng ít nhiều đến chức năng hô hấp của
trẻ và cần phải được điều trị khi có chỉ định để
giảm nguy cơ bệnh phổi mạn sau này.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ tồn tại ống động mạch ở trẻ non tháng
suy hô hấp cao. Các tham số trên siêu âm tim
đóng vai trò trong chẩn đoán sớm tồn tại ống
động mạch. Phương pháp điều trị bảo tồn có vẻ
hứa hẹn trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alagarsamy S (2005), "Comparison of clinical criteria with
echocardiographic findings in diagnosing PDA in preterm
infants.", J Perinat Med 33(2):161‐4.
2. Bancalari E., Claure N., Gonzalez A. (2005), "Patent ductus
arteriosus and respiratory outcome in premature infants",
Neonatology, 88(3), 192‐201,
3. Chorne N., Leonard C., Piecuch R., et al. (2007), "Patent ductus
arteriosus and its treatment as risk factors for neonatal and
neurodevelopmental morbidity", Pediatrics, 119(6), 1165‐74,
4. Deselina B., Putra S. T., Suradi R. (2016), "Prevalence of patent
ductus arteriosus in premature infants at the Neonatal Ward,
Cipto Mangunkusumo Hospital, Jakarta", Paediatrica
Indonesiana, 44(6), 223‐7,
5. Harling S., Hansen‐Pupp I., Baigi A., et al. (2011),
"Echocardiographic prediction of patent ductus arteriosus in
need of therapeutic intervention", Acta paediatrica, 100(2), 231‐
35,
6. Hồ Tấn Thanh Bình (2014), "Trẻ sơ sinh sanh rất non: kết quả
và chi phí điều trị", Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, 18,
7. Jones LJ (2010), "Network meta‐analysis of indomethacin
versus ibuprofen versus placebo for PDA in preterm infants",
Archives of Disease in Childhood-Fetal and Neonatal Edition.
Jan;96(1):F45‐ 2.
8. Kabra N. S., Schmidt B., Roberts R. S., et al. (2007),
"Neurosensory impairment after surgical closure of patent
ductus arteriosus in extremely low birth weight infants: results
from the Trial of Indomethacin Prophylaxis in Preterms", The
Journal of pediatrics, 150(3), 229‐34, e1,
9. Letshwiti J., Semberova J., Pichova K., et al. (2017), "A
conservative treatment of patent ductus arteriosus in very low
birth weight infants", Early human development, 104, 45‐49,
10. Lokku A., Mirea L., Lee S. K., et al. (2017), "Trends and
outcomes of patent ductus arteriosus treatment in very
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 203
preterm infants in Canada", American journal of perinatology,
34(05), 441‐50,
11. Noori S., McCoy M., Friedlich P., et al. (2009), "Failure of
ductus arteriosus closure is associated with increased
mortality in preterm infants", Pediatrics, 123(1), e138‐e44,
12. Samantha N. (2017), "Trends in Patent Ductus Arteriosus
Diagnosis and Management for Very Low Birth Weight
Infants", Pediatrics, e20162390,
13. Shennan A. T., Dunn M. S., Ohlsson A., et al. (1988),
"Abnormal pulmonary outcomes in premature infants:
prediction from oxygen requirement in the neonatal period",
Pediatrics, 82(4), 527‐32,
14. Siassi (1969), "Patent ductus arteriosus complicating
prolongedassisted ventilation in respiratory distress
syndrome", The Journal of Pediatrics, 74(1), 11‐19,
15. Thankavel P., Rosenfeld C., Christie L., et al. (2013), "Early
echocardiographic prediction of ductal closure in neonates
[less‐than‐or‐equal‐to]; 30 weeks gestation", Journal of
Perinatology, 33(1), 45,
Ngày nhận bài báo: 03/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/03/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_cac_truong_hop_ton_tai_ong_dong_mach_tren_nhom_tre.pdf