Tài liệu Đặc điểm bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 2: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 307
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH NHẬP VIỆN KHOA CẤP CỨU
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Hà Mạnh Tuấn*, Nguyễn Duy Quang**
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và tình hình phát hiện và xử trí trước nhập viện
của bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện trong tình trạng cấp cứu.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/6/2014 – 31/5/2015. Biến số
chính: chẩn đoán TBS, dịch tễ, tiền căn khám thai, lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán và xử trí trước nhập
viện. Thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 16.0
Kết quả: Có 135 trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu; Nam chiếm 54%, nữ chiếm 46%; Tuổi trung bình là
5,7 ± 1,18 tháng. Lý do nhập viện theo thứ tự là sốt, ho (43%); thở mệt (37,8); tím tái (7,4%); sốc (3,7%). Bệnh
cảnh lâm sàng chủ yếu là viêm phổi (40,7%); kế đến là suy tim (17,8%); suy hô hấp không do viêm phổ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 307
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH NHẬP VIỆN KHOA CẤP CỨU
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Hà Mạnh Tuấn*, Nguyễn Duy Quang**
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và tình hình phát hiện và xử trí trước nhập viện
của bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện trong tình trạng cấp cứu.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/6/2014 – 31/5/2015. Biến số
chính: chẩn đoán TBS, dịch tễ, tiền căn khám thai, lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán và xử trí trước nhập
viện. Thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 16.0
Kết quả: Có 135 trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu; Nam chiếm 54%, nữ chiếm 46%; Tuổi trung bình là
5,7 ± 1,18 tháng. Lý do nhập viện theo thứ tự là sốt, ho (43%); thở mệt (37,8); tím tái (7,4%); sốc (3,7%). Bệnh
cảnh lâm sàng chủ yếu là viêm phổi (40,7%); kế đến là suy tim (17,8%); suy hô hấp không do viêm phổi (14,8%);
cơn cao áp phổi (8,1%); cơn tím đơn thuần (7,4%); phù phổi (7,4%). Các loại tim bẩm sinh là thông liên thất
20,7%, kế đến là không lỗ van động mạch phổi 17,4%; chuyển vị đại động mạch 10,4%; kênh nhĩ thất 8,9%; thất
phải hai đường ra 7,4%; tứ chứng Fallot 6,7%; còn ống động mạch 5,9%; thông liên nhĩ 3,0%. Thời điểm phát
hiện trung bình là 1,5 ± 0,2 tháng; tỷ lệ phát hiện TBS ở tuyến trước là 41,6% trường hợp; tỷ lệ phát hiện qua
chẩn đoán tiền sản là 19,6%; tỷ lệ chẩn đoán xác định trước nhập cấp cứu là 36,3%; can thiệp đặc hiệu bệnh tim
trước nhập viện là 23,4%.
Kết luận: Thời điểm phát hiện trung bình là 1,5 ± 0,2 tháng; tỷ lệ phát hiện TBS ở tuyến trước là 41,6%; tỷ
lệ phát hiện qua chẩn đoán tiền sản là 19,6%; tỷ lệ chẩn đoán xác định trước nhập cấp cứu là 36,3%; can thiệp đặc
hiệu trước nhập viện là 23,4%. Bệnh nhân bị TBS được phát hiện muộn và xử trí chưa phù hợp dẫn đến nhập
viện trong tình trạng nặng, điều này có thể do khả năng phát hiện, xử trí của các tuyến và phối hợp giữa sản và
nhi chưa tốt. Cần có nghiên cứu thêm để có giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tiên lượng của bệnh TBS trẻ em.
Từ khóa: tim bẩm sinh; cấp cứu nhi; chẩn đoán tiền sản
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH CONGENITAL HEART DISEASES ADMITTED IN THE
EMERGENCY DEPARTMENT OF CHILDREN’S HOSPITAL 2
Ha Manh Tuan, Nguyen Duy Quang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 307 - 312
Objective: To describe demographic, clinical, and laboratory characteristics of the patients with congenital
heart diseases (CHD) admitted in the emergency department and the state of detection and management of them
before admission.
Methods: A descriptive study of case series was carried out in Children’s Hospital 2 from 01/6/2014 –
31/5/2015. Main variables were diagnosis, demographic, prenatal examination, clinical and laboratory findings,
diagnosis and management before admission. A descriptive statistics was done with software SPSS 16.0.
Results: There were 135 cases enrolled in the study; male accounted for 54%, female 46%; mean age were
5,7 ± 1,18 months. Chief complaints were fever, cough (43%); dyspnea (37,8%); cyanosis (7,4%); shock (3,7%).
* Đại Học Y Dược TP.HCM ** BV Sản Nhi Cà Mau
Tác giả liên lạc: TS. BS Hà Mạnh Tuấn , ĐT: 0903311709, Email: hamanhtuan@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 308
Clinical presentation was pneumonia (40,7%); heart failure (17,8%); respiratory failure without pneumonia
(14,8%); pulmonary arterial hypertension (8,1%); hypoxia spell (7,4%); pulmonary edema (7,4%). The types of
congenital heart diseases were ventricular septum defect 20,7%, pulmonary atresia 17,4%; transposition of great
arteries 10,4%; atrioventricular canal 8,9%; double outlet right ventricle 7,4%; tetralogy of Falot 6,7%; patent
ductus arteriosus 5,9%; atrial septum defect 3,0%. Mean time of detection for CHD were 1,5 ± 0,2 months; the
rate of detection in secondary health care centers were 41,6%; the rate of prenatal diagnosis was 19,6%; the rate of
definitive diagnosis before admission in emergency department were 36,3%; the rate of specific intervention for
CHD were 23,4%.
Conclusion: Mean time of detection for CHD were 1,5 ± 0,2 months; the rate of detection in secondary
health care centers were 41,6%; the rate of prenatal diagnosis was 19,6%; the rate of definitive diagnosis before
admission in emergency department were 36,3%; the rate of specific intervention for CHD were 23,4%. The late
detection and inappropriate management of patients with CHD have caused them to be admitted in severe
condition. The reasons for this might be the low competency of detection, management of CHD in health care
centers and the poor cooperation between the maternity department and pediatric department. Further study is
needed to find out the good solution to improve the prognosis of CHD in children.
Key words: congenital heart disease; pediatric emergency; prenatal diagnosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tim bẩm sinh (TBS) là một trong những dị
tật bẩm sinh khá phổ biến ở trẻ em với xuất độ
6 -13 / 1000 trẻ sinh sống. TBS là một trong
những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở
trẻ em đặc biệt là lứa tuổi sơ sinh có thể lên
đến 40% (1,2,5,7). Ngoài tử vong cao, TBS còn ảnh
hưởng tới sự phát triển thể chất, tinh thần và
sinh hoạt hàng ngày của trẻ nếu không được
xử trí kịp thời. Với sự tiến bộ của y học nhiều
bệnh nhi mắc bệnh TBS được can thiệp sớm và
hiệu quả đã làm giảm tỷ lệ tử vong của bệnh
TBS so với nhiều năm trước đây (6). Tiên lượng
của bệnh TBS phụ thuộc nhiều vào khả năng
phát hiện sớm và can thiệp kịp thời. Hiện nay
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh
nhân bị TBS đã được mô tả trong nhiều nghiên
cứu (2,5,10,13), nhưng còn ít nghiên cứu về đặc
điểm của bệnh nhân và lý do bệnh nhân TBS
được xử trí không phù hợp phải nhập viện
trong tình trạng cấp cứu. Nghiên cứu này
được tiến hành nhằm mô tả bệnh cảnh lâm
sàng, xử trí trước nhập viện và các lý do của
bệnh nhân bị TBS đến bệnh viện trong tình
trạng cấp cứu để đề xuất các biện pháp góp
phần cải thiện tiên lượng bệnh nhân bị TBS.
Mục tiêu
Nhằm: (1) mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân bị TBS nhập
viện trong tình trạng cấp cứu, và (2) mô tả đặc
điểm về tình hình phát hiện và xử trí bệnh TBS
trước nhập viện cấp cứu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiền cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số chọn mẫu: Bệnh nhi bệnh TBS nhập
Khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 2 từ
01/6/2014 – 31/5/2015.
Tiêu chí chọn mẫu: BN bị bệnh TBS được xác
định chẩn đoán siêu âm tim Doppler màu do bác
sĩ chuyên khoa tim mạch thực hiện.
Tiêu chí loại trừ: 1. Tồn tại ống động mạch ở
trẻ sanh non; 2. Thân nhân không đồng ý tham
gia nghiên cứu.
Cỡ mẫu
Lấy trọn mẫu từ 01/6/2014 – 31/5/2015.
Thu thập số liệu
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ
được thu thập dữ liệu bằng cách hỏi kỹ bệnh sử,
lý do nhập viện, ghi nhận tình trạng bệnh, khám
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 309
lâm sàng và các kết quả xét nghiệm theo phiếu
thu thập. Các bệnh nhân sẽ được xử trí theo
đúng phác đồ của bệnh viện Nhi Đồng 2, được
theo dõi đến khi ra khỏi khoa cấp cứu và được
hoàn tất phiếu thu thập. Các biến số chính là
chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh, dịch tễ, tình trạng
bệnh nhân lúc nhập viện, dấu hiệu lâm sàng, và
cận lâm sàng, chẩn đoán trước sanh, thời gian
phát hiện bệnh, nơi phát hiện bệnh, chẩn đoán
và xử trí trước nhập viện.
Xử lý số liệu
Các biến định tính, định danh sẽ trình bày
theo tỷ lệ %; các biến định lượng được trình bày
dưới dạng trung bình ± SD nếu là phân phối
chuẩn, đối với biến phân phối không chuẩn sẽ
mô tả trung vị và khoảng tứ phân vị. Số liệu
được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ bệnh nhân nghiên cứu
Có 135 ca đủ tiêu chuẩn được đưa vào
nghiên cứu (Bảng 1). Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam
và nữ là gần tương đương nhau; tuổi trung bình
là 5,7 ± 1,18 tháng (trung vị là 4 tháng). Bệnh
nhân phần lớn đến từ các tỉnh (82,2%), và được
chuyển viện (69,0%).
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân
Đặc điểm
Số ca
(n = 135)
Tỷ lệ
(%)
Giới
Nam 73 54,0
Nữ 62 46,0
Tuổi 5,74 ± 1,18 (tháng)
Sơ sinh 58 42,9
1– 12 tháng 60 44,5
1 tuổi – 5 tuổi 14 10,4
>5 tuổi 3 2,2
Địa chỉ
TP. Hồ Chí Minh 24 17,8
Tỉnh 111 82,2
Chuyển viện 93 69,0
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Lý do nhập viện theo thứ tự là sốt, ho (43%);
thở mệt (37,8); tím tái (7,4%); sốc (3,7%); các lý do
khác là: tiêu chảy (5 ca), bệnh lý ngoại khoa (6
ca). Bệnh cảnh lâm sàng khi nhập viện chủ yếu
là viêm phổi (40,7%); kế đến là suy tim (17,8%);
suy hô hấp không do viêm phổi (14,8%); cơn cao
áp phổi (8,1%); cơn tím đơn thuần (7,4%); phù
phổi (7,4%) (bảng 2). Có khoảng 30% trường hợp
bệnh nhân nhập cấp cứu với nhiều hơn một
bệnh cảnh lâm sàng, thường gặp nhất là viêm
phổi phối hợp với suy tim chiếm tỷ lệ 14%. Tuổi
trung vị nhập viện với bệnh cảnh viêm phổi là
4,2 tháng, cơn tím là 3 tháng, suy tim là 3,5 tháng,
suy hô hấp là 0,4 tháng.
Có 131 trường hợp được chụp X-quang tim
phổi thẳng tại giường, có 86,3% trường hợp có
ghi nhận bất thường, gồm có: bóng tim to là bất
thường thường gặp nhất chiếm 53,4%, kế đến là
tổn thương nhu mô phổi 40,5%, tăng tuần hoàn
phổi 37,4%, và giảm tuần hoàn phổi 28,2% (Bảng
2). Khí trong máu được thực hiện 124 ca, 47,6%
trường hợp có PaO2< 60 mmHg; 51,2% có
PaCO2 45 mmHg.
Loại tim bẩm sinh
Bảng 2. Bệnh cảnh lâm sàng và cận lâm sàng
Số ca
(n = 135)
Tỷ lệ
(%)
Lý do nhập viện
Sốt, ho 58 43,0
Thở mệt 51 37,8
Tím tái 10 7,4
Sốc 5 3,7
Khác 11 8,1
Bệnh cảnh lâm sàng
Viêm phổi 55 40,7
Suy tim 24 17,8
Suy hô hấp 20 14,8
Cao áp phổi 11 8,1
Cơn tím 10 7,4
Phù phổi 10 7,4
Khác 5 3,7
X quang tim phổi (n=131)
Bóng tim to 70 53,4
Tổn thương nhu mô 53 40,5
Tăng tuần hoàn phổi 49 37,4
Giảm tuần hoàn phổi 37 28,2
Các loại tim bẩm sinh là nguyên nhân gây
bệnh trong nghiên cứu này thường gặp nhất là
thông liên thất 20,7%, kế đến là không lỗ van
động mạch phổi 17,4%; chuyển vị đại động
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 310
mạch 10,4%; kênh nhĩ thất 8,9%; thất phải hai
đường ra 7,4%; tứ chứng Fallot 6,7%; còn ống
động mạch 5,9%; thông liên nhĩ 3,0%; và các
nguyên nhân ít gặp khác (Bảng 3). Về phân
nhóm nguyên nhân TBS, trong nghiên cứu này
nhóm TBS tăng tuần hoàn phổi chiếm tỷ lệ cao
nhất là 42,2%, %, kế đến nhóm TBS phụ thuộc
ống động mạch 31,8%, TBS giảm tuần hoàn phổi
là 22,2, và thấp nhất là nhóm TBS tắc nghẽn
không shunt 3,7%.
Tình hình phát hiện bệnh tim bẩm sinh
Bảng 3. Loại bệnh tim bẩm sinh
Số ca
(n = 135)
Tỷ lệ
(%)
Thông liên thất 28 20,7
Không van ĐMP 23 17,0
Chuyển vị đại động mạch 14 10,4
Kênh nhĩ thất 12 8,9
Thất phải 2 đường ra 10 7,4
Từ chứng Fallot 9 6,7
Còn ống động mạch 8 5,9
Thông liên nhĩ 4 3,0
Hẹp eo ĐMC 4 3,0
Hẹp van động mạch phổi 4 3,0
Bất thường Ebstein 4 3,0
Thiểu sản tim trái 3 2,2
Thân chung động mạch 3 2,2
Thiểu sản cung ĐMC 2 1,5
Gián đoạn cung ĐMC 2 1,5
Khác 5 3,7
ĐMP: động mạch phổi; ĐMC: động mạch chủ
Bảng 4. Tình hình phát hiện bệnh tim bẩm sinh
Đặc điểm
Số ca
(n = 135)
Tỷ lệ
(%)
Tuổi phát hiện trung bình 1,5 ± 0,2
tháng
Nơi phát hiện bệnh
BV huyện, tỉnh 56 41,5
BV chuyên khoa 79 58,5
Chẩn đoán tiền sản 26 19,3
Chẩn đoán xác định trước nhập
viện
49 36,3
Can thiệp đặc hiệu trước nhập viện 33 23,4
Thời điểm phát hiện trung bình là 1,5 ± 0,2
tháng. Các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh phát
hiện tim bẩm sinh là 41,6% trường hợp. Chỉ có
19,6% trường hợp phát hiện qua chẩn đoán tiền
sản. Chẩn đoán xác định trước nhập viện được
thực hiện chủ yếu tại các bệnh viện chuyên khoa
là 36,3%. Can thiệp đặc hiệu bệnh tim trước
nhập viện là 23,4% (Bảng 4).
BÀN LUẬN
Xét về đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân TBS
nhập viện cấp cứu trong nghiên cứu này chúng
tôi nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là
gần tương đương nhau. Điều này cũng phù hợp
với nhiều khảo sát trước đây (1,2,5,11,10,13). Tuy nhiên
lứa tuổi trong nghiên cứu này có thấp hơn so với
các nghiên cứu trước đây của các tác giả Việt
Nam (10,13,8) do nghiên cứu này khảo sát trên bệnh
nhân nhập viện trong tình trạng cấp cứu nên các
bệnh nhân bị tim bẩm sinh thường đến bệnh
viện sớm do các biến chứng của tim bẩm sinh,
còn các khảo sát trước đây tiến hành trên bệnh
nhân nhập viện thông thường nên lứa tuổi nhập
viện có thể cao hơn. Ngoài ra do hiện nay việc
can thiệp sớm tim bẩm sinh ở lứa tuổi nhủ nhi
đã được thực hiện tốt tại Việt Nam nên lứa tuổi
bệnh nhân nhập viện sẽ thấp hơn.
Lý do nhập viện cấp cứu thường gặp trong
nghiên cứu này là sốt, ho; thở mệt và tím tái. Đây
là các dấu hiệu nặng thường gặp của trẻ bị tim
bẩm sinh: đó là sốt ho nhiễm trùng phổi ở bệnh
nhân bệnh TBS có tăng tuần hoàn phổi, khó thở
do suy tim, tím tái do cơn cao áp phổi hay cơn
tím gây ra(1,4). Điều này cũng phù hợp với các
nghiên cứu của các tác giả khác về lý do nhập
viện trong tình trạng cấp cứu của trẻ bị bệnh tim
bẩm sinh(9,12,15,8).
Về bệnh cảnh lâm sàng khi bệnh nhân nhập
viện trong tình trạng cấp cứu, nghiên cứu này
ghi nhận bệnh nhân nhập viện chủ yếu với một
bệnh cảnh lâm sàng (70,0%) hơn là nhiều bệnh
cảnh lâm sàng phối hợp (30%). Ghi nhận này có
khác so với nghiên cứu của tác giả E. Savitsky
bệnh nhân nhập viện cấp cứu với nhiều bệnh
cảnh lâm sàng (64%) hơn là một bệnh cảnh lâm
sàng (36%) (12). Điều này có thể giải thích là do
loại tim bẩm sinh trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi phần lớn là thuộc một nhóm TBS nên
bệnh nhân sẽ có biểu hiện nặng tùy theo nhóm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 311
TBS gây ra như là viêm phổi, hay suy tim, cơn
tím. Trong bệnh cảnh phối hợp thường gặp là
viêm phổi kèm theo suy tim (16%).
Bệnh nhân nhập viện cấp cứu với bệnh cảnh
lâm sàng theo thứ tự thường gặp là viêm phổi
nặng, suy tim, suy hô hấp, cơn tím và sốc. Bệnh
cảnh lâm sàng này cũng phù hợp với nghiên cứu
của các tác giả khác đối với bệnh nhân TBS nhập
viện trong tình trạng cấp cứu(9,12,15). Tuy nhiên
bệnh cảnh viêm phổi trong khảo sát của chúng
tôi chiếm tỷ lệ 40% cao hơn rất nhiều so với các
khảo sát trên. Điều này có thể giải thích là do tỷ
lệ loại bệnh TBS tăng tuần hoàn phổi trong
nghiên cứu này cao nên dễ gây tình trạng ứ
đọng trong phổi là điều kiện thuận lợi của viêm
phổi phát triển, ngoài ra do xuất độ viêm phổi ở
trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam vẫn còn rất cao
và là một trong những nguyên nhân gây bệnh
hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhi
mắc bệnh TBS nhập khoa cấp cứu chiếm tỷ lệ
cao nhất là thông liên thất (20,7%), kế đến là
không lỗ van dộng mạch phổi (17,0), chuyển vị
đại động mạch (10,4%), kênh nhĩ thất (8,9%), thất
phải hai đường ra (7,4%) tứ chứng Fallot (6,7%),
còn ống động mạch (5,9%), thông liên nhĩ (3,7%).
Khi so sánh với tổng kết của tác giả David R.
Fulton 3 loại TBS thường gặp là thông liên thất,
tứ chứng Fallot, còn ống động mạch có tỷ lệ
tương đương với trong nghiên cứu của chúng
tôi. Tuy nhiên tỷ lệ hẹp van động mạch chủ,
thông liên nhĩ trong nghiên cứu của chúng tôi là
thấp hơn khá nhiều. Trong khi đó tỷ lệ chuyển vị
đại động mạch, kênh nhĩ thất, thất phải hai
đường ra lại cao hơn so với tổng kết của David
R. Fulton (3). Do đây là các dạng bệnh TBS có
nhiều biến chứng nặng và xuất hiện sớm như
tím tái, suy tim, cao áp phổi cần được nhập viện
cấp cứu để can thiệp nên chiếm tỷ lệ cao trong
nghiên cứu này.
Tuổi phát hiện bệnh TBS nhập viện trong
tình trạng cấp cứu trong nghiên cứu này trung
bình là 1,5 tháng. Lứa tuổi này là muộn khi so
sánh với các nước phát triển (2,7,14). Ở các nước
phát triển do có khả năng phát hiện tiền sản các
dị tật bẩm sinh tim nên có thể chẩn đoán và xử
trí tốt các loại tim bẩm sinh ngay sau khi sanh,
ngoài ra sản và nhi thường ở cùng chung một
bệnh viện sản nhi nên khả năng phát hiện và can
thiệp gần như là ngay sau sinh (7,9,4,15). Trong
nghiên cứu này khả năng phát hiện tim bẩm
sinh trong giai đoạn tiền sản còn thấp chỉ
khoảng 19,3% các trường hợp. Các tuyến tỉnh,
huyện chỉ có thể phát hiện TBS trong 41,5%,
nhưng chưa có thể phát hiện chính xác loại TBS
mà phải cần đến các bệnh viện chuyên nhi có
chuyên khoa về tim. Tỷ lệ chẩn đoán xác định
bệnh TBS trước khi nhập cấp cứu chỉ có 36,3%,
và tỷ lệ can thiệp phù hợp với bệnh TBS trước
khi nhập cấp cứu chỉ có khoảng 1/4 trường hợp.
Những số liệu này cho thấy khả năng phát hiện
sớm TBS ở trẻ em, nhất là các loại TBS nặng và
phức tạp, cũng như khả năng xử trí phù hợp và
kịp thời các bệnh TBS cần can thiệp sớm để cứu
sống bệnh nhân của nước ta chưa cao. Các lý do
này đã góp phần cho bệnh nhân TBS thường
được phát hiện muộn, nhập viện trong tình
trạng nặng, và chưa được can thiệp phù hợp. Để
cải thiện tiên lượng cho bệnh nhi TBS cần phải có
sự phối hợp sản nhi tốt, tăng cường khả năng
phát hiện tiền sản các dị tật bẩm sinh tim, tăng
cường tư vấn tiền sản, tăng cường khả năng phát
hiện sớm và năng lực xử trí thích hợp bệnh TBS
cho các tuyến.
KẾT LUẬN
Thời điểm phát hiện trung bình là 1,5 ± 0,2
tháng; tỷ lệ phát hiện TBS ở tuyến trước là 41,6%;
tỷ lệ phát hiện qua chẩn đoán tiền sản là 19,6%;
tỷ lệ chẩn đoán xác định trước nhập cấp cứu là
36,3%; can thiệp đặc hiệu trước nhập viện là
23,4%. Từ kết quả này cho thấy hiện tại bệnh nhi
TBS vẫn còn phát hiện muộn, chưa được can
thiệp và xử trí kịp thời nên thường nhập viện
trong tình trạng nặng cấp cứu. Điều này có thể
do khả năng phát hiện, xử trí của các cơ sở y tế
và sự phối hợp giữa sản và nhi chưa được tốt.
Cần nghiên cứu thêm về vấn đề này để tìm ra
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 312
giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện tiên lượng
bệnh nhân bị tim bẩm sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernstein D (2011). "Epidemiology and Genetic Basis of
Congenital Heart
Disease". In: Kliegman RM (ed), Nelson Textbook of Pediatrics,
19th ed, pp.2182-2186. Elsevier Saunders, Philadelphia.
2. Dolk H, Loane M, Garne E, et al. (2011). "Congenital heart
defects in Europe:
prevalence and perinatal mortality, 2000 to 2005". Circulation,
123(8):pp.841-9.
3. Fulton DR, Brown DW (2008). "Congenital heart disease in
children and adolescents". In: Fuster V (ed.), Hurst's The Heart,
12th ed, pp.2012-2059. McGraw-Hill, New York.
4. Gewitz MH, Woolf PK (2010). "Cardiac emergencies". In:
Fleisher GR (ed.), Textbook of pediatric emergency medicine,
6th ed, pp.719-732. Elsevier Saunders, Philadelphia.
5. Hoffman JI, Kaplan S (2002). "The incidence of congenital heart
disease". J Am Coll Cardiol, 39 (12):pp.1890-900.
6. Khairy P, Ionescu-Ittu R, Mackie AS, et al. (2010). "Changing
mortality incongenital heart disease". J Am Coll Cardiol,
56(14):pp.1149-57.
7. Khoshnood B, Lelong N, Houyel L, et al. (2012). "Prevalence,
timing of diagnosis and mortality of newborns with congenital
heart defects: a population-based study". Heart, 98(22):pp.1667-
73.
8. Lê Thị Hải Yến (2008). "Nghiên cứu những biến chứng thường
gặp trong bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em điều trị tại khoa Nhi
Bệnh viện Trung ương Huế". Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y
dược Huế.
9. Lee YS, Baek JS, Kwon BS, et al. (2010). "Pediatric emergency
room presentation of congenital heart disease". Korean Circ J,
40(1):pp.36-41.
10. Nguyễn Huy Luân (1999). "Khả năng chẩn đoán và điều trị
bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 1 ". Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Thị Thanh Hương (2009). "Đặc điểm tim bẩm sinh sơ
sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 1". Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học
Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
12. Savitsky E, Alejos J, Votey S (2003). "Emergency department
presentations of pediatric congenital heart disease". J Emerg
Med, 24(3):pp.239-45.
13. Trương Thị Thúy Mai (2002). "Khảo sát đặc điểm tim bẩm sinh
tím ở trẻ em khoa Tim mạch Bệnh viện Nhi đồng 1". Luận văn
Thạc sĩ y học, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
14. Wu MH, Chen HC, Lu CW, et al. (2010). "Prevalence of
congenital heart disease at live birth in Taiwan". J Pediatr,
156(5):pp.782-5.
15. Yee L. (2007). "Cardiac emergencies in the first year of life".
Emerg Med Clin North Am, 25(4):pp.981-1008.
Ngày nhận bài báo: 17/07/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_benh_nhan_tim_bam_sinh_nhap_vien_khoa_cap_cuu_benh.pdf