Tài liệu Đặc điểm bệnh beta thalassemia tại Bệnh viện Nhi đồng 2: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
251
ĐẶC ĐIỂM BỆNH BETA THALASSEMIA
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Đinh Thị Hồng Ân*, Nguyễn Hoàng Quý**, Nguyễn Đình Văn***, Trần Thị Mộng Hiệp*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các thể bệnh, các đặc điểm dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị, biến chứng
của bệnh nhân beta thalassemia tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 41 bệnh nhân trên 90% bệnh nhân là dân tộc Kinh, cư trú tại
TP.HCM với 73,2% thể nặng, 26,8% thể trung gian. Trên 70% bệnh nhân được chẩn đoán bệnh trước 2 tuổi.
Hầu hết bệnh nhân đến khám đều trong tình trạng thiếu máu (99%). Sau 5 năm, toàn bộ bệnh nhân đều có gan
to; nhóm nặng có tỉ lệ biến dạng xương mặt (96,7%), suy dinh dưỡng (70%), cắt lách (20%) và lách to độ 4
(30%), tỉ lệ ít hơn ở nhóm trung gian. Biến chứng được ghi nhận ở nhóm nặng nhiều hơn bao gồm: suy dinh
dưỡng (70%), biến dạng xương mặt (96,7...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bệnh beta thalassemia tại Bệnh viện Nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
251
ĐẶC ĐIỂM BỆNH BETA THALASSEMIA
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Đinh Thị Hồng Ân*, Nguyễn Hồng Quý**, Nguyễn Đình Văn***, Trần Thị Mộng Hiệp*
TĨM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các thể bệnh, các đặc điểm dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị, biến chứng
của bệnh nhân beta thalassemia tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu: Mơ tả hàng loạt ca.
Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 41 bệnh nhân trên 90% bệnh nhân là dân tộc Kinh, cư trú tại
TP.HCM với 73,2% thể nặng, 26,8% thể trung gian. Trên 70% bệnh nhân được chẩn đốn bệnh trước 2 tuổi.
Hầu hết bệnh nhân đến khám đều trong tình trạng thiếu máu (99%). Sau 5 năm, tồn bộ bệnh nhân đều cĩ gan
to; nhĩm nặng cĩ tỉ lệ biến dạng xương mặt (96,7%), suy dinh dưỡng (70%), cắt lách (20%) và lách to độ 4
(30%), tỉ lệ ít hơn ở nhĩm trung gian. Biến chứng được ghi nhận ở nhĩm nặng nhiều hơn bao gồm: suy dinh
dưỡng (70%), biến dạng xương mặt (96,7%), cường lách (23,3%), biến chứng gan mật (43,3%), biến chứng tim
(10%), biến chứng phổi (3,3%), đau mạn (6,7%), các bệnh nhân đều dược truyền máu phản ứng liên quan
truyền máu (56,7%). Cĩ tương quan thuận giữa tăng ferritin máu và các biến chứng.
Kết luận: Hầu hết bệnh được chẩn đốn trước 2 tuổi. Đa số bệnh nhân đến bệnh viện trong tình trạng thiếu
máu. Ghi nhận biến chứng ở bệnh nhân β thalassemia xảy ra ở nhĩm nặng nhiều hơn nhĩm trung gian, cĩ sự
tương quan thuận giữa tăng ferritin máu và các biến chứng.
Từ khĩa: Beta thalassemia, tăng ferritin, thiếu máu.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF BETA THALASSEMIA AT CHILDREN’S HOSPITAL 2
Dinh Thi Hong An, Nguyen Hoang Quy, Nguyen Dinh Van, Tran Thi Mong Hiep
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 251 – 257
Objective: The aim of the study was to determine the rate of disease form,clinical characteristics, laboratory
findings, treatment characteristics and complications of beta thalassemia patients at Children’s Hospital 2.
Methods: This is a case serie study.
Results: The study included 41 patients in which 73.2% of the cases were beta thalassemia major and 26.8%
intermedia beta thalassemia. Most patients were diagnosed before the age of two years. Anemia was a common
sign (99% of the cases). After 5 years, all patients have hepatomegaly; the rates of facial bone deformities,
malnutrition, splenectomy, and 4th grade splenomegaly in major group were 96.7%, 70%, 20%, and 30%,
respectively; those rates ofintermedia group are lower. Major group has more severe complications, including
malnutrition (70%), facial bone deformities (96.7%), hypersplenism (23.3%), biliary and liver complications
(43.3%), heart complications (10%), lung complications (3.3%), chronic pain (6.7%), transfusion reactions
(56.7%). There is a positive correlation between hyperferritiemia and complications.
Conclusions: Most beta thalassemia patients are diagnosed before the age of two years. Anemia was a
common sign. More complications occur in major group than in intermedia groupand there was a positive
correlation between hyperferritinemia and complications.
*Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, **Đại học Y Dược TP.HCM, *** Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: BS. Đinh Thị Hồng Ân , ĐT: 01229799442 Email: hongangoretti@gmail.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
252
Keywords: Beta thalassemia, hyperferritinemia, anemia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Beta Thalassemia là một bệnh thiếu máu
tán huyết di truyền phổ biến, gồm 3 thể: nhẹ,
trung gian và nặng(21). Biến chứng trên bệnh
nhân β Thalassemia chủ yếu do ứ sắt tại mơ.
Biến chứng tim mạch là nguyên nhân tử vong
hàng đầu ở bệnh nhân thalassemia. Chức
năng nội tiết giảm dần theo lứa tuổi là hậu quả
của ứ sắt và suy dinh dưỡng. Sắt ứ đọng trong
tuyến yên và các cơ quan nội tiết cĩ thể dẫn
đến bệnh lý đa tuyến nội tiết(1,2). Nghiên cứu
trên 720 bệnh nhân β thalassemia thể nặng tại
Italy (2004) ghi nhận biến chứng tim mạch,
chức năng sinh dục cũng như một số biến
chứng nội tiết khác(3). Báo cáo của Mã Phương
Hạnh (2009) ghi nhận trên 32 bệnh nhân β
thalassemia thể nặng cĩ các biến chứng ở tim,
phổi và các hormone GH, TSH, T4 tự do(9).
Bệnh nhân β thalassemia thường được theo
dõi tình trạng ứ sắt qua ferritin máu. Cĩ hay
khơng mối tương quan giữa nồng độ ferritin
máu tăng với các biến chứng, tới nay vẫn chưa
cĩ câu trả lời thống nhất giữa các nghiên cứu.
Knovich MA ghi nhận tăng ferritin máu cĩ
tương quan với bệnh mạch vành, bệnh ác tính(12).
Nhiều nghiên cứu thấy xơ gan cĩ liên quan tới
ferritin máu tăng(14). Các nghiên cứu dịch tễ học
thấy sự tương quan giữa tăng ferritin máu và
tăng nguy cơ bệnh mạch vành và nhồi máu cơ
tim(5). Tuy nhiên,nhiều nghiên cứu khơng tìm
được mối tương quan giữa tăng ferritin máu và
tăng nguy cơ bệnh tim(12). Ayhan Yaman (2013)
khảo sát trên 67 bệnh nhân β thalassemia khơng
thấy mối tương quan giữa nồng độ ferritin máu
và biến chứng(24).
Do đĩ, chúng tơi làm nghiên cứu này, quan
sát các biến chứng và mối tương quan giữa
ferritin máu tăng với sự hiện diện của các biến
chứng.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ các thể bệnh β thalassemia.
Xác định tỉ lệ các đặc điểm về dân số học,
lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị.
Xác định tỷ lệ các biến chứng.
Xác định mối tương quan giữa ferritin trong
máu tăng và sự hiện diện của các biến chứng
trên bệnh nhân β thalassemia điều trị liên tục tại
khoa Ung Bướu Huyết Học bệnh viện Nhi Đồng
2 từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2016.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mơ tả hàng loạt ca.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả những bệnh nhân được chẩn đốn β
thalassemia từ kết quả điện di hemoglobin và
tham gia điều trị tại khoa ung bướu huyết học
bệnh viện Nhi Đồng 2 liên tục từ tháng 01/2012
đến tháng 12/2016.
Tiêu chuẩn loại trừ
Khơng ghi nhận được kết quả điện di, hoặc
khơng điều trị liên tục 5 năm.
Các bước tiến hành
Chọn những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn
mẫu vào lơ nghiên cứu.
Tra cứu hồ sơ bệnh án tại phịng lưu trữ hồ
sơ để thu thập thơng tin về hành chính, lâm
sàng, cận lâm sàng, điều trị và các biến chứng
trong thời gian 5 năm theo dõi. Liên lạc với thân
nhân bệnh nhi để thu thập thêm hoặc kiểm tra
những thơng tin cịn thiếu hoặc khơng rõ. Cơng
cụ: bảng thu thập số liệu đã soạn sẵn. Xử lý số
liệu bằng SPSS 19.0.
KẾT QUẢ
Từ 01/01/2012 đến 31/12/2016 chúng tơi đưa
vào nghiên cứu 41 trường hợp β thalassemia
gồm 30 bệnh nhân thể nặng và 11 bệnh nhân thể
trung gian với 715 hồ sơ nhập viện.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
253
Đặc điểm thể bệnh
Thể nặng 73,2%, thể trung gian 26,8%, trong
đĩ 17,1% β thalassemia/HbE, và 2,4% β
thalassemia/HbE/HbC.
Đặc điểm dân số học
Bảng 1. Đặc điểm dân số học
Nhĩm (N=41)
Đặc điểm
Nhĩm nặng
(n=30)
Nhĩm trung
gian (n=11)
Tuổi chẩn đốn (<2
tuổi)
93% 73%
Giới tính (Nữ/nam) 1 1,29
Dân tộc Kinh 96,7% 90,9%
Nơi cư trú (TPHCM) 60% 18,2%
Nhận xét: Bệnh khơng liên quan giới tính,
hầu hết bệnh nhân là dân tộc Kinh, cư trú tại
TP.HCM và được phát hiện bệnh trước 2 tuổi.
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng
Tổng
(N =41)
Nhĩm nặng,
n=30 (%)
Nhĩm trung
gian, n=11 (%)
2012 2016 2012 2016
Suy dinh dưỡng 23,3 70 9,1 9,1
Gan to 73,3 100 63,6 100
Lách to độ 4 6,7 30 0 27,3
Biến dạng xương mặt 46,7 96,7 9,1 18,2
Nhận xét: Thơng tin về một số đặc điểm lâm
sàng, trong đĩ gan to ghi nhận 100% ở cả hai
nhĩm và tỉ lệ biến dạng xương mặt rất cao ở
nhĩm bệnh nhân nặng (96,7%).
Đặc điểm cận lâm sàng
Thiếu máu theo hemoglobin khi nhập viện:
100% ở nhĩm nặng, 98,5% ở nhĩm trung gian.
Bảng 3: Ferritin máu trung bình
Ferritin máu (ng/ml)
(N=41)
Năm 2012 Năm 2016
Nhĩm nặng (n=30) 1123 ± 616 2634 ± 1919
Nhĩm trung gian (n=11) 542 ± 395 1390 ± 835
Nhận xét: Về ferritin máu trung bình, theo
bảng 3, ferritin máu trung bình nhĩm nặng luơn
cao gấp 2 lần so với nhĩm trung gian.
Bảng 4. Các yếu tố cận lâm sàng khác
Yếu tố
Số hồ sơ cĩ
tầm sốt
Tỉ lệ cĩ tăng
(%)
AST 32 31
ALT 32 37
Bilirubin gián tiếp 28 78,6
Creatinine máu 90 100
Siêu âm tim 11 36,4
ECG 3 66,7
HBsAg 4 50
Tổng số hồ sơ 715
Nhận xét: Trong 715 hồ sơ của 41 bệnh nhân,
chỉ một số bệnh nhân được kiểm tra các xét
nghiệm gợi ý sự xuất hiện của biến chứng. Xét
nghiệm được tầm sốt nhiều nhất là chức năng
thận và gan, rất ít bệnh nhân được kiểm tra chức
năng tim mạch.
Đặc điểm điều trị
Truyền máu
Bảng 5. Lượng máu truyền trung bình
Lượng máu trung
bình (ml/kg/đợt)
Năm 2012 Năm 2016
Nhĩm nặng (n=30) 13,61 ± 6,93 14,02 ± 7,91
Nhĩm trung gian
(n=11)
15,36 ± 15,37 11,6 ± 6,03
Tổng (N=41)
Nhận xét: Tồn bộ bệnh nhân được truyền
hồng cầu lắng phù hợp ABO/Rh. Lượng máu
truyền trung bình mỗi đợt nhập viện năm 2012,
nhĩm trung gian cao hơn nhĩm nặng. Nguyên
nhân do cĩ một số bệnh nhân trong nhĩm trung
gian thường để tình trạng thiếu máu rất nặng
mới nhập viện truyền máu nên lượng truyền
mỗi lần rất nhiều. Năm 2016, nhĩm nặng cĩ
lượng máu trung bình truyền cao hơn nhĩm
trung gian.
Bảng 6. Triệu chứng khi truyền máu
Triệu chứng khi
truyền máu (%)
Nhĩm nặng
(n=30)
Nhĩm trung
gian (n=11)
Sốt 33,3 18,2
Dị ứng 13,3 36,4
Tán huyết 6,7
Sốc phản vệ 3,3
Tổng (N=41)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
254
Nhận xét: Ghi nhận 4 triệu chứng xuất hiện
trong hoặc ngay sau truyền máu gồm sốt, dị
ứng, tán huyết, sốc phản vệ. Bệnh nhân nhĩm
nặng thường phản ứng sốt (33,3%), nhĩm trung
gian lại thường phản ứng dị ứng (36,4%).
Bảng 7. Tỉ lệ thải sắt
Tỉ lệ bệnh nhân thải sắt (%) 2012 2016
Nhĩm nặng (n=30) 33,3% 63,6%
Nhĩm trung gian (n=11) 18,2% 73,3%
Tổng (N=41)
Nhận xét: Tốc độ gia tăng tỉ lệ bệnh nhân cần
thải sắt ở nhĩm trung gian cao hơn so với nhĩm
nặng tăng gấp 4 lần).
Cắt lách
Nhĩm nặng cĩ 20% bệnh nhân được cắt lách,
khơng cĩ bệnh nhân nào ở nhĩm trung gian phải
cắt lách.
Đặc điểm biến chứng
Bảng 8. Đặc điểm biến chứng
Tỉ lệ biến chứng (%)
Tổng (N=41)
Nhĩm nặng
(n=30)
Nhĩm trung
gian (n=11)
Biến dạng xương mặt 96,7 18,2
Gan mật
Tăng bilirubin
Cặn bùn đường mật
Nhiễm VGSV B
40
3,3
18,2
9,1
9,1
Tổng 43,3 36,4
Cường lách 23,3
Suy dinh dưỡng 70 9,1
Tim: Dày thành thất trái
Lớn thất trái
Hở van ba lá
Suy tim
3,3
3,3
3,3
9,1
9,1
Tổng 9,9 18,2
Phổi: Tăng áp phổi 3,3 9,1
Đau mạn tính
Đau khớp gối
6,7
Phản ứng truyền máu
Dị ứng
Sốt
Tán huyết
Sốc phản vệ
13,3
33,3
6,7
3,3
36,4
18,2
Tổng 56,6 44,6
Nhận xét: Ghi nhận ở từng nhĩm bệnh nhân
về 8 nhĩm biến chứng gồm: biến dạng xương
mặt, biến chứng gan mật, cường lách, suy dinh
dưỡng, biến chứng tim, biến chứng phổi, đau
mạn tính và các phản ứng liên quan tới truyền
máu. Nhĩm trung gian khơng ghi nhận cường
lách và đau mạn tính. Hầu hết bệnh nhân nhĩm
nặng cĩ biến dạng xương mặt (96,7%). Biến
chứng về tim, phổi gặp ở nhĩm trung gian với tỉ
lệ cao hơn so với nhĩm nặng.
Mối tương quan giữa ferritin máu và biến
chứng
Chúng tơi ghi nhận 8 nhĩm biến chứng
nhưng do số lượng bệnh nhân cĩ biến chứng ở
từng nhĩm quá ít nên khơng đủ để thực hiện
phân tích tìm mối tương quan. Do đĩ, chúng tơi
đi tìm mối tương quan giữa các biến “cĩ biến
chứng” với “nhĩm nặng” (thể bệnh) và “Ferritin
cao”. “Cĩ biến chứng” là bệnh nhân cĩ bất kỳ
biến chứng nào, một hoặc nhiều biến chứng (cĩ
biến chứng = 1, khơng cĩ biến chứng = 0). Các
biến trên thỏa điều kiện để thực hiện phép kiểm
Pearson. Chẳng hạn, biến “Ferritin cao” (Ferritin
cao = 1; Ferritin khơng cao = 0), và “cĩ biến
chứng” (cĩ biến chứng = 1; khơng cĩ biến chứng
= 0), cĩ dạng scatterplot như sau:
Hình 1. Mối tương quan giữa ferritin máu và biến
chứng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
255
Bảng 9: Mối tương quan ferritin máu và biến chứng
(p cĩ ý nghĩa khi < 5%)
Giá trị p
Tổng (N=41)
Cĩ biến
chứng
Nhĩm nặng Ferritin cao
Cĩ biến chứng 1 0,528 0,794
Nhĩm nặng 0,528 1 0,357
Ferritin cao 0,794 0,357 1
Nhận xét: Thể bệnh (nhĩm nặng) cĩ tương
quan ở mức tương đối với “cĩ biến chứng” (p =
0,528). Ferritin cao cĩ tương quan thuận mạnh
với “cĩ biến chứng” (p = 0,794).
BÀN LUẬN
Đặc điểm thể bệnh
Các nghiên cứu trong nước trước đây ghi
nhận tỉ lệ β thalassemia/HbE cao hơn thể
nặng(15,17). Nghiên cứu của chúng tơi, thể nặng
chiếm cao nhất với 73,2%. Cĩ lẽ do chúng tơi
chọn mẫu là các bệnh nhân điều trị lâu dài ở
bệnh viện tuyến cuối nên khơng cĩ thể nhẹ và
thể trung gian cũng khơng nhiều.
Đặc điểm dân số học
Tồn bộ bệnh nhân được chẩn đốn bệnh
trước 10 tuổi, hầu hết trước 2 tuổi, và bệnh
khơng liên quan tới giới tính, những điều này
phù hợp với y văn(4,10,11,15).
Tương tự những nghiên cứu tại bệnh viện
tuyến trung ương khác(9,16), hơn 90% bệnh
nhân ở cả hai nhĩm đều là dân tộc Kinh.
TPHCM tập trung chủ yếu là dân tộc Kinh,
mặt khác điều trị bệnh cũng địi hỏi kinh tế gia
đình đáp ứng được trong vấn đề di chuyển,
điều trị, sắp xếp cơng việc để đi bệnh viện.
Tuy nhiên, 60% bệnh nhân nhĩm nặng cư trú
tại TP.HCM, cịn nhĩm trung gian thì chỉ cĩ
18,2%. Cĩ lẽ các bệnh nhân thể nặng ở tỉnh
điều trị tại địa phương vì khoảng cách giữa
các lần truyền máu quá gần nhau, nếu điều trị
tại TP.HCM chi phí sẽ lớn hơn nhiều. Nghiên
cứu tại bệnh viện Nhi Đồng 1 những năm
trước, khoảng 70% bệnh nhân từ tỉnh khác(9,15).
Điều này cho thấy sự tiến bộ trong quản lý
bệnh nhân β thalassemia tại các bệnh viện địa
phương.
Đặc điểm lâm sàng
Sau 5 năm, nhĩm nặng cĩ tỉ lệ suy dinh
dưỡng tăng từ 23,3% lên 70%, và cĩ 96,7% biến
dạng xương mặt, nhĩm trung gian khơng tăng tỉ
lệ suy dinh dưỡng và biến dạng xương mặt thì
tăng khơng nhiều. Điều này chứng tỏ ở thể nặng,
suy dinh dưỡng và biến dạng xương mặt phổ
biến hơn và tăng nhanh hơn nhiều so với thể
trung gian. Tỉ lệ gan lách to khơng khác nhau
nhiều ở hai nhĩm, tuy nhiên mức độ to ở nhĩm
nặng nặng nề hơn nhĩm trung gian.
Đặc điểm cận lâm sàng
Gần như tất cả bệnh nhân đến khám đều
trong tình trạng thiếu máu, phù hợp với y
văn(9,20). Ferritin máu trung bình của nhĩm
nặng thường cao gấp đơi nhĩm trung gian ở
mọi thời điểm và sau 5 năm, ferritin máu
trung bình của hai nhĩm đều tăng gấp đơi.
Kết quả này tương tự báo cáo tại bệnh viện
Nhi Đồng 2 (2007)(6) nhưng cao hơn so với báo
cáo tại Cần Thơ (2012)(18).
Các xét nghiệm liên quan tới biến chứng
khơng được chỉ định trên mọi bệnh nhân. 100%
bệnh nhân được làm creatininemáu đều tăng và
cĩ GFR (tính theo creatinine máu) tăng. Hơn 30%
bệnh nhân được kiểm tra cĩ tăng men gan, gần
80% bệnh nhân được kiểm tra cĩ tăng bilirubin
gián tiếp. Bất thường ở tim là một đặc trưng của
bệnh này(7,13) nhưng rất ít bệnh nhân được chỉ
định tầm sốt vấn đề tim mạch. Ngồi ra, ghi
nhận 2 bệnh nhân cĩ nhiễm viêm gan siêu vi B
trong quá trình bệnh.
Đặc điểm điều trị
Mọi bệnh nhân đều được truyền hồng cầu
lắng phù hợp ABO/Rh. Năm 2012 nhĩm trung
gian cĩ lượng máu trung bình ml/kg/đợt cao hơn
do cĩ bệnh nhân thường xuyên nhập viện trong
tình trạng thiếu máu nặng nề nên lượng truyền
cho bệnh nhân này rất nhiều. Triệu chứng tán
huyết và sốc phản vệ khi truyền máu chỉ gặp ở
nhĩm nặng. Theo báo cáo của Vichinsky(22), tỉ lệ
phản ứng khi truyền máu cao hơn của chúng tơi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
256
và thường gặp nhất là dị ứng, cịn chúng tơi ghi
nhận nhiều nhất là sốt.
Tỉ lệ bệnh nhân được thải sắt sau 5 năm tăng
cao ở nhĩm trung gian. Chúng tơi cho rằng
nguyên nhân do bệnh nhân nhĩm này khả năng
chịu đựng cao hơn và khơng tái khám thường
xuyên như nhĩm nặng, nên khi kiểm tra ferritin
thường là đã tới mức chỉ định thải sắt. Thêm
nữa, bệnh nhân ở nhĩm nặng tuổi phát hiện nhỏ
nên chưa đủ tuổi để thải sắt. Cĩ 20% bệnh nhân
ở nhĩm nặng phải cắt lách. Tỉ lệ này cao hơn so
với các nghiên cứu trước (6,15). Càng về sau chỉ
định cắt lách càng khắt khe, nhưng tỉ lệ của
chúng tơi lại cao. Cĩ thể do mẫu chúng tơi là
bệnh nhân nặng hơn, hoặc do chăm sĩc tốt hơn
nên tỉ lệ tử vong giảm nhưng nhu cầu cắt lách
cao hơn, hoặc quản lý bệnh nhân tốt hơn và rộng
hơn nên số lượng bệnh nhân được quan tâm
nhiều hơn làm cho số bệnh nhân cĩ chỉ định cắt
lách khơng giảm.
Đặc điểm biến chứng
Chúng tơi ghi nhận 8 nhĩm biến chứng, gặp
nhiều hơn ở nhĩm nặng. Phần lớn y văn thường
nghiên cứu biến chứng trên nhĩm nặng. Nghiên
cứu tại bệnh viện Nhi Đồng 1 (2009), 100% bệnh
nhân suy dinh dưỡng và biến dạng xương mặt,
hơn 40% suy tim(9). Theo Kremastinos, 52 bệnh
nhân thì cĩ 43 bệnh nhân suy tim trái và 9 bệnh
nhân suy tim phải(13). Theo Haines D, trên 252
bệnh nhân cĩ 64% đau kéo dài 4 tuần và 22%
bệnh nhân đau mỗi ngày(8).
Mối liên quan giữa nồng độ ferritin và biến
chứng
Qua phép kiểm Pearson Correlation, chúng
tơi thấy cĩ tương quan thuận ở mức trung bình
giữa thể bệnh với biến chứng (p=0,528), và tương
quan thuận mạnh nồng độ ferritin máu cao với
biến chứng (p=0,794). Cĩ nghĩa rằng thể bệnh
càng nặng thì càng dễ biến chứng, nồng độ
ferritin máu càng cao thì càng dễ biến chứng.
Pepe A (2013) theo dõi 81 bệnh nhân thể nặng
ghi nhận biến chứng tim ít gặp hơn ở những
bệnh nhân cĩ ferritin > 2.500ng/ml trong ít hơn
1/3 thời gian theo dõi(19). Mạng lưới nghiên cứu
lâm sàng thalassemia báo cáo nhiều biến chứng
cĩ tương quan với nồng độ ferritin cao(23). Do đĩ,
chúng tơi kiến nghị rằng cần kiểm tra ferritin
máu thường xuyên hơn để theo sát hơn về vấn
đề thải sắt cũng như đề cao cảnh giác xuất hiện
các biến chứng ở những bệnh nhân cĩ ferritin
cao thường xuyên.
KẾT LUẬN
Beta thalassemia là bệnh di truyền phổ biến,
khơng liên quan tới giới tính. Bệnh nhân được
chẩn đốn trước 10 tuổi, hầu hết là trước 2 tuổi.
Bệnh nhân thường nhập viện trong tình trạng
thiếu máu. Sau 5 năm, bệnh nhân thường cĩ gan
lách to, suy dinh dưỡng và biến dạng xương
mặt, xảy ra ở nhĩm nặng nhiều hơn. Điều trị chủ
yếu vẫn là truyền máu, thải sắt và cắt lách. Các
biến chứng gồm suy dinh dưỡng, biến dạng
xương mặt, cường lách, biến chứng gan mật, tim,
phổi, đau mạn, phản ứng khi truyền máu. Bệnh
nhân thể bệnh càng nặng hoặc ferritin máu càng
cao thì biến chứng càng nhiều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aessopos A (2005), "Thalassemia heart disease: a comparative
evaluation of thalassemia major and thalassemia intermedia",
Chest. 127(5), p.1523-30.
2. Aessopos A (2001), "Cardiac involvement in thalassemia
intermedia: A multicenter study", Blood. 97(11), p. 3411-6.
3. Borgna-Pignatti C (2004), "Survival and complications in
patients with thalassemia major treated with transfusion and
deferoxamine", Haematologica. 89(10), p. 1187-93.
4. Đỗ Hồng Cúc, Lâm Thị Mỹ (2010), "Khảo sát thiếu máu tán
huyết miễn dịch ở bệnh nhân thalassemia truyền máu nhiều lần
tại bệnh viện nhi đồng 1", Tạp chí y học TP.HCM. 14(2), tr.37.
5. De Godoy MF (2007), "Serum ferritin and obstructive coronary
artery disease: angiographic correlation", Arq Bras Cardiol. 88(4),
p. 430-3.
6. Trương Đỗ Ngọc Dung (2007), Đặc điểm bệnh beta thalassemia/
HbE tại bệnh viện Nhi Đồng 1 và 2 từ 1/4/2006- 31/1/2007, Luận
văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược TP.HCM, tr.30.
7. Hahalis G (2005), "Heart failure in beta-thalassemia syndromes:
a decade of progress", Am J Med. 118(9), p. 957-67.
8. Haines D (2013), "Pain in thalassaemia: the effects of age on pain
frequency and severity", Br J Haematol. 160(5), p. 680-7.
9. Mã Phương Hạnh, Lâm Thị Mỹ (2009), "Đặc điểm bệnh nhân
Thalassemia thể nặng cĩ ứ sắt tại bệnh viện Nhi Đồng 1", Tạp chí
y học TP.HCM. 13(1), tr. 167-171.
10. Trần Thị Quế Hương (2002), Đánh giá hiệu quả truyền hồng cầu
phenotype trên bệnh nhân Thalassemia, Luận án chuyên khoa II,
Đại học Y dược TP.HCM, tr.30.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
257
11. Nguyễn Cơng Khanh (1993), "The frequency of
hemoglobinopathies in Vietnam", Vietnam J Med. 8, tr. 11-16.
12. Knovich MA (2009), "Ferritin for the clinician", Blood Rev. 23(3),
p. 95-104.
13. Kremastinos DT (2001), "Heart failure in beta thalassemia: a 5-
year follow-up study", Am J Med. 111(5), p. 349-354.
14. Amit Kumar Mishra, Archana Tiwari (2013), "Iron Overload in
Beta Thalassaemia Major and Intermedia Patients", Mỉdica. 8(4),
p. 328-332.
15. Lâm Thị Mỹ. (2003), "Tình hình chẩn đốn và điều trị bệnh
Thalassemia tại bệnh viện Nhi Đồng 1", Tạp chí y học TP.HCM.
7(1), tr. 39 - 42.
16. Nguyễn Ngọc Việt Nga (2011), Đặc điểm bệnh Thalassemia tại
bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ 12/2010 đến 06/2011, luận văn
thạc sỹ y học, Đại học Y dược TP.HCM, tr.34.
17. Nguyễn Thị Hồng Nga (2001), Tổng kết tình hình bệnh
Thalassemia trong 10 năm (1991-2001) tại Trung tâm truyền
máu và huyết học TP.HCM, Hội thảo quốc gia về Huyết học và
Truyền máu tại TP.HCM, tr.20.
18. Nguyễn Thị Ngọc Nga, Lâm Thị Mỹ (2012), "Đặc điểm bệnh
Thalassemia tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ 12/2010 đến
06/2011", Tạp chí y học TP.HCM. 16(1), tr. 51-56.
19. Pepe A (2013), "Cardiac complications and diabetes in
thalassaemia major: a large historical multicentre study", Br J
Haematol. 163(4), p. 520-7.
20. Đặng Ngọc Thái (2014), Đánh giá dinh dưỡng bằng chỉ số nhân
trắc trên trẻ bệnh Thalassemia thể nặng, luận văn thạc sỹ Y học,
Đại học Y dược TP.HCM, tr20.
21. Thein SL (2004), "Genetic insights into the clinical diversity of
beta thalassaemia", Br J Haematol. 124(3), p. 264-74.
22. Elliott Vichinsky (2014), "Transfusion Complications in
Thalassemia Patients: A Report from the Centers for Disease
Control and Prevention (CDC)", Transfusion. 54(4),p. 972-971.
23. Vogiatzi MG (2009), "Differences in the prevalence of growth,
endocrine and vitamin D abnormalities among the various
thalassaemia syndromes in North America", Br J Haematol.
146(5), p. 546-56.
24. Ayhan Yaman, Pamir Isik (2013), "Common complications in
beta thalassemia patients", International Journal of Hematology
& Oncology/UHOD: Uluslararasi Hematoloji Onkoloji Dergisi.
p.23.
Ngày nhận bài báo: 14/03/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_benh_beta_thalassemia_tai_benh_vien_nhi_dong_2.pdf