Đa dạng thành phần loài trùng bánh xe (rotifera) trong các thủy vực nội địa ở nam bộ và bổ sung một số loài mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam

Tài liệu Đa dạng thành phần loài trùng bánh xe (rotifera) trong các thủy vực nội địa ở nam bộ và bổ sung một số loài mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam: TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20 13 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI TRÙNG BÁNH XE (ROTIFERA) TRONG CÁC THỦY VỰC NỘI ĐỊA Ở NAM BỘ VÀ BỔ SUNG MỘT SỐ LOÀI MỚI CHO KHU HỆ ĐỘNG VẬT NỔI VIỆT NAM Phan Doãn Đăng*, Lê Thị Nguyệt Nga Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)pddang@gmail.com TÓM TẮT: Từ năm 2005 đến 2011, các mẫu động vật nổi thu thập tại 120 địa điểm ở một số thủy vực nước ngọt nội địa ở Nam bộ, Việt Nam. Đã xác định được 49 loài Trùng bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ, 3 bộ và 2 lớp. Mức độ tương đồng thành phần loài Trùng bánh xe giữa các thủy vực hầu hết đều đạt trên 60,0%. Có 4 loài (Asplanchna priodonta, Brachionus donneri, Conochilus hippocrepis, Filinia camasecla) ghi nhận mới bổ sung cho khu hệ động vật nổi Việt Nam. Từ khóa: Rotifera, Asplanchna, Brachionus, Conochilus, Filinia, động vật nổi, thủy sinh vật. MỞ ĐẦU Nam bộ là khu vực phía cực nam của Việt Nam, phía Tây giáp vịnh Thái Lan, phía Đông và Đông Nam giáp biển Đ...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng thành phần loài trùng bánh xe (rotifera) trong các thủy vực nội địa ở nam bộ và bổ sung một số loài mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20 13 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI TRÙNG BÁNH XE (ROTIFERA) TRONG CÁC THỦY VỰC NỘI ĐỊA Ở NAM BỘ VÀ BỔ SUNG MỘT SỐ LOÀI MỚI CHO KHU HỆ ĐỘNG VẬT NỔI VIỆT NAM Phan Doãn Đăng*, Lê Thị Nguyệt Nga Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)pddang@gmail.com TÓM TẮT: Từ năm 2005 đến 2011, các mẫu động vật nổi thu thập tại 120 địa điểm ở một số thủy vực nước ngọt nội địa ở Nam bộ, Việt Nam. Đã xác định được 49 loài Trùng bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ, 3 bộ và 2 lớp. Mức độ tương đồng thành phần loài Trùng bánh xe giữa các thủy vực hầu hết đều đạt trên 60,0%. Có 4 loài (Asplanchna priodonta, Brachionus donneri, Conochilus hippocrepis, Filinia camasecla) ghi nhận mới bổ sung cho khu hệ động vật nổi Việt Nam. Từ khóa: Rotifera, Asplanchna, Brachionus, Conochilus, Filinia, động vật nổi, thủy sinh vật. MỞ ĐẦU Nam bộ là khu vực phía cực nam của Việt Nam, phía Tây giáp vịnh Thái Lan, phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia và một phần phía Tây Bắc giáp Nam Trung bộ. Nam bộ có hệ thống sông ngòi chằng chịt, trong đó có hai hệ thống sông lớn là sông Đồng Nai và sông Cửu Long. Khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Với hệ thống sông ngòi chằng chịt, nên đa dạng sinh học nói chung và đa dạng loài Trùng bánh xe trong các thủy vực ở Nam bộ khá cao. Trùng bánh xe là nhóm động vật phân bố phổ biến nhất trong thủy vực nước ngọt [2, 4]. Kích thước trung bình của chúng từ 50-200 µm [8], nhỏ nhất khoảng 40 µm và lớn nhất không quá 2 mm [4]. Ngành Trùng bánh xe có khoảng 2.030 loài, thuộc 3 lớp, các loài thuộc lớp Seisonida (3 loài) phân bố ở biển, lớp Monogononta (1.570 loài) và đặc biệt lớp Bdelloidea với 461 loài sinh sản vô tính [9]. Ở Việt Nam, trong công trình của Shirota năm 1966 đã công bố 72 loài Rotifera, thuộc 16 họ và 4 bộ [11]. Đặng Ngọc Thanh và nnk. (1980) đã công bố 54 loài Trùng bánh xe, thuộc 16 họ [4]. Trần Đức Lương và nnk. (2009) đã ghi nhận mới và bổ sung 3 loài Luân trùng Euchlanis triquetra, Brachionus bidentata, Lecane ungulata cho khu hệ động vật nổi Việt Nam [12]. Nội dung bài viết này chỉ đề cập đến đa dạng thành phần loài, Trùng bánh xe trong một số thủy vực nội địa ở Nam bộ và những ghi nhận mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các loài Trùng bánh xe được phân tích trong mẫu động vật nổi thu thập từ các chương trình nghiên cứu khoa học, quan trắc thủy sinh vật từ năm 2005-2011. Vị trí, số lượng và thời gian thu mẫu được mô tả trong bảng 1. Mẫu động vật nổi được thu bằng lưới vớt động vật kiểu Juday, có kính thước mắt lưới 75 m, thu mẫu bằng cách kéo lưới trên bề mặt lặp lại từ 1-5 lần. Các mẫu động vật nổi và thực vật nổi sau khi thu được lắc đều phần đáy của lưới để đạt tới thể tích 100-150 ml và cho vào chai nhựa có thể tích 250 ml. Mẫu được cố định ngay sau khi thu bằng formaldehyd với nồng độ 4-5%. Các chai nhựa được ghi nhãn với các thông tin về thời gian thu mẫu, ký hiệu mẫu, loại mẫu... Tại phòng thí nghiệm, các xác bã thực vật, mảnh vụn có kích thước lớn được loại bỏ. Sau đó, các mẫu được lọc lại lần nữa với tốc độ chậm bằng ống xiphong có lưới lọc với kích thước mắt lưới 10 µm đến thể tích 50 ml. Mẫu sau khi lọc được phân tích thành phần loài và giải phẩu hình thái dưới kính hiển vi quang học đảo ngược có độ phóng đại từ 100-400. Định danh và mô tả các loài Trùng bánh xe dựa vào các tài liệu phân loại trong và ngoài nước. Sử dụng phần mềm Primer V6 để tính chỉ số tương đồng của thành phần loài Trùng bánh xe giữa các thủy vực. Các loài ghi nhận mới được vẽ qua ống kính vẽ và số hóa bằng phần mềm Adobe Illustrator CS5. Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga 14 Bảng 1. Thời gian và số điểm thu mẫu động vật nổi ở các thủy vực STT Thủy vực Số điểm thu mẫu Phạm vi thu mẫu Thời gian thu mẫu 1 Hồ Trị An, Đồng Nai 11 Cầu La Ngà đến đập thủy điện Trị An Mùa khô và mùa mưa từ năm 2005-2009 2 Sông Đồng Nai, Đồng Nai 15 Chân đập hồ Trị An đến hợp lưu sông Đồng Nai - sông Sài Gòn Mùa khô và mùa mưa từ năm 2005-2009 3 Sông Sài Gòn, Bình Dương 6 Chân đập hồ Dầu Tiếng đến cầu Bình Phước Tháng 9 và tháng 12 năm 2009 4 Sông Sài Gòn, tp. Hồ Chí Minh 5 Nhà máy nước Tân Hiệp, Củ Chi đến phà Cát Lái Tháng 3 và tháng 10 năm 2009 5 Sông Vàm Cỏ Đông, Long An 11 Vàm Bà Mãng, giáp ranh Long An - Tây Ninh đến hợp lưu rạch Chanh - sông Vàm Cỏ Đông Tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 11 năm 2011 6 Sông Vàm Cỏ Tây, Long An 14 Sông Long Khốt, gần biên giới Campuchia đến hợp lưu rạch Mác - sông Vàm Cỏ Tây Tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 11 năm 2011 7 Sông Hậu 4 Từ phà Khánh Bình, An Giang đến cầu Cần Thơ, tp. Cần Thơ. Tháng 3 năm 2011 8 Sông Hàm Luông, Bến Tre 8 Cù Lao Đất đến vùng cửa sông Tháng 10, 11 năm 2008 và tháng 5, 6 năm 2009 9 Khu bảo tồn đất ngập nước (KBT ĐNN) Láng Sen, Long An 30 Các kênh rạch trong KBT Tháng 7 và tháng 10 năm 2008 10 Búng Bình Thiên, An Giang 6 Cầu C3 đến cuối Búng Tháng 4, 7, 10 năm 2008 và tháng 4, 9 năm 2011 11 Khu bảo vệ cảnh quan (KBVCQ) rừng Tràm Trà Sư, An Giang 6 Các kênh rạch trong KBT Tháng 5 và tháng 10 năm 2010 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thành phần loài Kết quả phân tích các mẫu động vật nổi trong các thủy vực chính ở Nam bộ thu được từ năm 2005-2011 đã xác định được 49 loài Trùng bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ, 3 bộ và 2 lớp. Trong đó, lớp Monogononta gồm 2 bộ Ploima và Flosculariaceae, 12 họ, 18 giống và 46 loài, chiếm tỷ lệ 93,88% tổng số loài. Lớp Bdelloidea gồm 1 bộ, 1 họ, 2 giống và 3 loài, chiếm tỷ lệ 6,12% tổng số loài ghi nhận được trên các thủy vực. Thành phần loài Trùng bánh xe ở các thủy vực dao động từ 9-33 loài/thủy vực. Trong đó, ở hồ Trị An có thành phần loài Trùng bánh xe đa dạng nhất, với sự xuất hiện của 33 loài, chiếm tỷ lệ 67,35% tổng số loài; thấp nhất tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư, chỉ ghi nhận được 9 loài, chiếm tỷ lệ 18,37%. Các thủy vực khác có thành phần loài rất đa dạng, số loài dao động từ 14-29 loài/thủy vực. Do thu mẫu bằng lưới vớt động vật nổi có kích thước mắt lưới khá lớn, không thu được các loài có kích thước nhỏ, nên thành phần loài Trùng bánh xe thu được tại các thủy vực ở Nam bộ, Việt Nam còn hạn chế. TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20 15 Bảng 1. Thành phần loài Trùng bánh xe một số thủy vực chính ở Nam bộ, Việt Nam STT Tên khoa học Địa điểm thu mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Ngành ROTIFERA Lớp BDELLOIEA Bộ BDELLOIDA Họ PHILODINIDAE Giống Rotaria 1 Rotaria neptunia (Ehrenberg) + + + 2 Rotaria rotatoria Pallas + + + + + + + + Giống Philodina 3 Philodina roseola Enrenberg + Lớp MONOGONONTA Bộ PLOIMA Họ Asplanchnidae Giống Asplanchna 4 Asplanchna priodonta Gosse(*) + + + + + + + + + 5 Asplanchna sieboldi (Leydig) + + + Họ Trichocercidae Giống Trichocerca 6 Trichocerca cylindrica (Imhof). + + + + 7 Trichocerca longiseta Schrank + + + + 8 Trichocerca pusilla (Lauterborn) + + + + 9 Trichocerca similis Wierzejski + + + + + Họ Synchaetidae Giống Ploesoma 10 Ploesoma lenticulare Herrick + 11 Ploesoma truncatum (Levander) + Giống Polyarthra 12 Polyarthra vulgaris Carlin + + + + + + + + Họ Lecanidae Giống Lecane 13 Lecane bulla Gosse + + + + + + + + 14 Lecane luna (Müller) + + + + + + + 15 Lecane stenroosi (Meissner) + 16 Lecane curvicornis (Murray) + 17 Lecane leontina (Turner) + 18 Lecane closterocerca (Schmarda) + 19 Lecane lunaris (Ehrenberg) + + Họ Lepadellidae Giống Lepadella 20 Lepadella patella O.F. Müller + Họ Euchlanidae Giống Diplois 21 Diplois daviesiae Gose + + Giống Euchlanis 22 Euchlanis dilatata Ehrenberg + Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga 16 Họ Brachionidae Giống Brachionus 23 Brachionus angularis Gosse + + + + + + + 24 Brachionus budapestinensis Daday + + 25 Brachionus calyciflorus Pallas + + + + + + + + 26 Brachionus caudatus (Apstein) + + + + + + + 27 Brachionus diversiconis (Daday) + + 28 Brachionus donneri Brehm(*) + + 29 Brachionus falcatus O. F. Müller + + + + + + + + + 30 Brachionus forficula Wierzejski + + + + + + 31 Brachionus patulus O. F. Müller 32 Brachionus plicatilis O. F. Müller + + + + + + + 33 Brachionus quadridentatus Hermann + + + + + + + + + 34 Brachionus rubens (Gosse) + 35 Brachionus urceus (Linnaeus) + + + + Giống Platyias 36 Platylas quadricornis Ehrenberg + + + + Giống Plationus 37 Plationus patulus (O. F. Muller) + + + + + Giống Keratella 38 Keratella cochlearis Gosse + + + + + + 39 Keratella tropica (Apstein) + + + + + + 40 Keratella valga (Ehrenberg) + + Giống Anuraeopsis 41 Anuraeopsis fissa (Gosse) + Họ Mytilinidae Giống Mytilina 42 Mytilina ventralis (Ehrenberg) + + Bộ FLOSCULARIACEAE Họ Conochilidae Giống Conochilus 43 Conochilus hippocrepis Schrank(*) + + + + + + + + Họ Hexarthridae Giống Hexarthra 44 Hexathra mira (Hudson) + + + + + + + Họ Filiniidae Giống Filinia 45 Filinia brachiata Rousselet + + + + + + 46 Filinia camasecla Myers(*) + + + 47 Filinia longiseta Ehrenberg + + + + + + + + + 48 Filinia terminalis Plate + + + Họ Testudinellidae Giống Pompholyx 49 Pompholyx complanata Gosse + Tổng 33 24 23 29 28 14 19 24 9 1. hồ Trị An; 2. sông Sài Gòn; 3. sông Vàm Cỏ Đông; 4. sông Vàm Cỏ Tây; 5. sông Hậu; 6. sông Hàm Luông; 7. KBT ĐNN Láng Sen; 8. Búng Bình Thiên; 9. KBVCQ rừng tràm Trà Sư. TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20 17 Chỉ số tương đồng (Similarity Index) Độ tương đồng về thành phần loài Trùng bánh xe ở các thủy vực Nam bộ, Việt Nam đạt rất cao, hầu hết đều có tỷ lệ cao hơn 60,0%. Đặc biệt là các thủy vực thuộc lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai như sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây và hồ Trị An có mức độ tương đồng về thành phần loài trên 80,0%. Riêng KBVCQ rừng tràm Trà Sư, khu hệ Trùng bánh xe ghi nhận được khá thấp, thành phần loài chủ yếu là những loài thích nghi với môi trường pH thấp, mức độ tương đồng với các thủy vực khác xấp xỉ đạt 45,0% (hình 1). Hình 1. Độ tương đồng khu hệ Trùng bánh xe các thủy vực ở Nam bộ, Việt Nam Mô tả các loài bổ sung cho khu hệ động vật nổi Việt Nam Asplanchna priodonta Gosse, 1850 (hình 2) Synonym: Asplanchna priodonta sirakabana Sudzuki, 1964. Typ: Chưa rõ. Mẫu vật: Nhiều mẫu vật được thu ở các thủy vực Nam bộ, Việt Nam. Mẫu vật được lưu giữ tại Viện Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh. Chẩn loại: Cơ thể hình túi, lớp vỏ cutin mềm, trong suốt. Bờ trước vỏ có vòng tiêm phát triển. Buồng trứng tròn, có 8 nhân. Mô tả: Cơ thể lớn, hình túi, được bọc trong một lớp vỏ cutin mềm, trong suốt. Bờ trước vỏ giáp có một vòng tiêm mao phát triển. Buồng trứng tròn, có 8 nhân. Nguyên đơn thận gồm 4 tế bào hình đốm lửa. Chân, ruột và hậu môn tiêu giảm. Chiều dài cơ thể từ 400-1.500 µm. Phân bố: Phân bố trong môi trường nước ngọt, giàu dinh dưỡng. Ăn tảo, nguyên sinh động vật và các loài Trùng bánh xe nhỏ hơn [7]. Loài này xuất hiện trong tất cả các thủy vực nước ngọt ở Nam bộ, Việt Nam. Đây là loài phân bố rộng trên toàn cầu, xuất hiện ở tất cả các châu lục [1]. Hình 2. Asplanchna priodonta Gosse (hình vẽ từ mẫu sông Hậu, năm 2011) Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga 16 Brachionus donneri Brehm, 1951 (hình 3) Synonym: Không. Typ: Chưa rõ. Mẫu vật: Nhiều mẫu con cái thu được ở sông Vàm Cỏ Tây tỉnh Long An, khu vực trước và sau đập thủy điện hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai. Mẫu vật được lưu giữ tại Viện Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh. Chẩn loại: Bờ trước mặt lưng có 6 gai tù, bờ trước mặt bụng 4 gai tù. Bờ sau 2 gai lớn hình chùy, tròn đầu, giữa 2 gai tạo thành khe lõm sâu hình chữ V. Hình 2. Brachionus donneri Brehm. Con cái nhìn mặt bụng (hình vẽ từ mẫu sông Hậu, năm 2011) Mô tả: Vỏ giáp dẹp theo hướng lưng bụng. Bờ trước mặt lưng có 6 gai tù, dài bằng nhau. Bờ trước mặt bụng có 4 gai tù, đôi gai trong ngắn hơn đôi gai ngoài, giữa hai gai tạo thành khe lõm hình chữ U. Cạnh bên mặt lưng có 2 đôi gai, đôi gai trước nhỏ, tròn tù, đôi gai sau lớn, đỉnh gai nhọn. Bờ sau có hai gai lớn hình chùy, tròn đầu, giữa hai gai tạo thành khe lõm sâu hình chữ V rộng. Chiều dài 170-190 µm. Phân bố: Loài nước ngọt, ít gặp. Ở Việt Nam loài này phân bố ở khu vực trung lưu của sông Đồng Nai, hồ Trị An và sông Vàm Cỏ Tây. Trên thế giới: phân bố ở Ấn Độ, Panama, Campuchia. Nhận xét: Loài này được Brehm mô tả trên mẫu vật thu được Madras, Ấn độ năm 1951. Berzins, năm 1951 đã thu được nhiều mẫu vật ở hồ Grand lake và Tonle Sap, Campuchia. Các cá thể thu được ở đây có kích thước nhỏ hơn so với các mẫu ở Ấn độ [3]. Các mẫu vật thu ở Việt Nam, có kích thước tương tự mẫu do Berzins thu ở Campuchia. Conochilus hippocrepis (Schrank, 1803) (hình 4) Synonym: Linza hippocrepis Skorikov, 1803; Conochilus volvox Ehrenberg, 1834 Hình 4. Conochilus hippocrepis (Schrank, 1803) (hình vẽ từ mẫu sông Hậu, năm 2011) Typ: Chưa rõ. Mẫu vật: Nhiều mẫu con cái sống dạng tập đoàn được thu ở sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây, sông Hậu và hồ Trị An. Mẫu vật được lưu tại Viện Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh. Chẩn loại: Đôi râu trên vòng tiêm mao không bằng nhau, râu trái nhỏ bằng 1/2 râu phải. Chân nhiều đốt, nhăn. Mô tả: Vỏ giáp hình bình, trong suốt. Một đôi râu nằm trên vòng tiêm mao với chiều dài không bằng nhau. Râu bên trái nhỏ và ngắn hơn so với râu bên phải, tận cùng của các râu có túm tơ mảnh. Chân mảnh, nhiều đốt, có khả năng co dãn. Chiều dài cơ thể thay đổi dao động từ 300- 800 µm. Phân bố: Loài nước ngọt, ưa môi trường giàu dinh dưỡng. Loài Conochilus hippocrepis sống thành tập đoàn lớn, mỗi tập đoàn có từ 50 TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20 19 đến vài trăm cá thể. Loài này xuất hiện trong tất cả các thủy vực nước ngọt ở Nam bộ, Việt Nam. Đây là loài phân bố rộng toàn cầu, xuất hiện ở tất cả các châu lục [9]. Filinia camasecla Myers, 1938 (hình 5) Synonym: Filinia camasecla cambodgensis Berzinš, 1973 Hình 5. Filinia camasecla Myers (mặt bụng; hình vẽ từ mẫu sông Vàm Cỏ Đông, năm 2011) Typ: Bảo tàng Lịch sử thiên nhiên Mỹ, Cat. No. 954 [5]. Mẫu vật: Nhiều mẫu con cái được thu tại sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây thuộc địa phận tỉnh Long An. Mẫu vật được lưu tại Viện Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh. Chẩn loại: Vỏ giáp hình tim, bờ bên vỏ giáp có 2 gai dài đính gần giữa vỏ. Cạnh sau cuối vỏ giáp có một gai lớn, thẳng, nhọn. Mô tả: Vỏ giáp hình tim, phía trước cụt, hơi tày, góc phía sau lớn, hơi tròn. Cơ thể có ba gai chiều dài trung bình. Bờ bên vỏ giáp có hai gai lớn, dài, phần gốc rộng bản, đính gần giữa của vỏ. Cạnh sau cuối vỏ giáp có một gai lớn, dàu, thẳng, đỉnh gai vuốt nhọn. Tổng chiều dài cơ thể 140 µm, chiều dài vỏ giáp 85 µm. Phân bố: Loài này phân bố ở các nước Đông Nam Á, Sri Lanka, Panama, chúng sống trong các thủy vực nước ngọt. Các mẫu vật đã ghi nhận được ghi nhận ở sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, tỉnh Long An. Nhận xét: Loài này được Myers mô tả năm 1938 từ một kênh đào ở kênh đào Panama, tuy nhiên, sau đó không bao giờ tìm thấy ở châu Mỹ, nhưng được tìm thấy phổ biến ở các nước Đông Nam Á [10]. Loài Filinia camasecla hình thái tương đối giống với loài Filinia brachiata, nhưng F. brachiata cơ thể lớn hơn, vỏ giáp hình bầu dục, chiều dài của gai sau dài hơn, phần gốc của gai không rộng bản [5]. KẾT LUẬN Thành phần loài Trùng bánh xe phân tích trong các mẫu động vật nổi ở các thủy vực chính Nam bộ rất đa dạng, đã xác định được 49 loài, thuộc 20 giống, 13 họ, 3 bộ và 2 lớp. Trong đó, có ghi nhận mới 4 loài mới bổ sung cho khu hệ động vật nổi Việt Nam. Mức độ tương đồng về thành phần loài Trùng bánh xe giữa các thủy vực đạt rất cao, duy nhất tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư có nhiều khác biệt với các thủy vực còn lại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Altindağ A., Segers H., Kaya M., 2009. Some Turkish Rotifer Species Studied Using Light and Scanning Electron Microscopy. Turk J. Zool., 33: 73-81. 2. Balian E. V., Lévèque C., Segers H., Martens K., 2008. Freshwater Animal Diversity Assessment. Springer. 3. Bruno Berzins. 1973. Some Rotifers from Cambodia. Hydrobiologia, 41: 453-459. 4. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, 1980. Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nxb. Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga 20 Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 5. Frank J. Myers., 1938. American Museum Novitates - New species of Rotifera from the collection of American Museum of Nature History. The American Museum of Natural History, 1011: 17 pp. 6. Max Voigt, 1956. Rotatoria die Radertiere Mitteleuropas. Gebruder Borntraeger, Berlin - Nikolassee Vol II - Tafelband: 115 tafeln. 7. Nogrady T., Segers H., 2002. Guides to the Identification of the Microinvertebrates of the Continental Waters of the World. Backhuys Publisher, Leden, The Netherlands. 8. Schmidt-Rhaesa A., Arbízu P. M., Todaro M. A., 2008. Biodiversity, morphology and ecology of small benthic organisms (Identification key to the genera of marine rotifers worldwide). Meiofauna Marina, 16: 1-200. 9. Segers H., 2007. Annotated checklist of the rotifers (Phylum Rotifera), with notes on nomenclature, taxonomy and distribution. Zootaxa, 1564: 104 pp. 10. Segers H., 2008. Global diversity of rotifers (Rotifera) in freshwater. Hydrobiologia, 595: 49-59. 11. Shirota A., 1966. The Plankton of South Viet Nam. Oversea Techimical Copperation Agency Japan. 12. Trần Đức Lương, Hồ Thanh Hải, Lê Hùng Anh, 2009. Dẫn liệu về động vật nổi (Zooplankton) sông Nhuệ - Đáy. Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ ba: 207- 214. DIVERSITY ON ROTIFERA SPECIES COMPATITIONS IN FRESH INLAND WATERS OF SOUTHERN VIETNAM AND SOME NEW RECORDS FOR ZOOPLANKTON FAUNA OF VIETNAM Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga Institute of Tropical Biology, VAST SUMMARY During 2005 to 2011, based on analysis of zooplankton samples were collected with 120 sites in some fresh inland waters of Southern Vietnam. There are 49 rotifers species were recognized belong to 20 genera, 13 familes, 3 order and 2 class. The similarity index of rotifers species composition between the rivers and lakes very high, mostly above 60.0 percent. There are 4 species (Asplanchna priodonta, Brachionus donneri, Conochilus hippocrepis, Filinia camasecla) were newly recorded for rotifers fauna of Vietnam. Keywords: Rotifera, Asplanchna, Brachionus, Conochilus, Filinia, zooplankton, aquatic organism. Ngày nhận bài: 21-6-2012

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1763_5629_1_pb_0028_2180531.pdf
Tài liệu liên quan