Tài liệu Đa dạng một số chi quả mọng thuộc họ đỗ quyên (ericaceous) và họ hoa hồng (rosaceae) tại vườn quốc gia Hoàng Liên: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
818
ĐA DẠNG MỘT SỐ CHI QUẢ MỌNG THUỘC HỌ ĐỖ QUYÊN (Ericaceous)
VÀ HỌ HOA HỒNG (Rosaceae) TẠI VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN
Trần Thị Thu Hoài1, Kim E. Hummer2, James Oiphant2, Nguyễn Văn Kiên1,
Lã Tuấn Nghĩa1, Trần Danh Sửu3, Trần Văn Tú4, Đinh Bạch Yến1
1 Trung tâm Tài nguyên Thực vật
2Ngân hàng Gen cây sinh sản vô tính vùng Thái Bình Dương, Bộ Nông nghiệp Mỹ
3 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
4 Phòng KH & HTQT, Vườn Quốc gia Hoàng Liên
TÓM TẮT
Vườn Quốc gia Hoàng Liên là một trong những trung tâm đa dạng của rất nhiều họ thực vật.
Kết quả khảo sát và thu thập các loài quả mọng thuộc hai họ Đỗ quyên và Hoa hồng cho thấy về số
lượng loài được phát hiện là 30 loài. Trong đó chi Rubus có số loài lớn nhất là 14. Chi Vaccinium có
số lượng loài là 11, chi Agapedes có 3 loài, chi Gautheria và chi Fagaria có một loài. Một số loài là
đặc hữu của vườn Quốc gia Hoàng liên như Vaccinium hiepii Vander Kloet và Vaccinium bracteatum
var....
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng một số chi quả mọng thuộc họ đỗ quyên (ericaceous) và họ hoa hồng (rosaceae) tại vườn quốc gia Hoàng Liên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
818
ĐA DẠNG MỘT SỐ CHI QUẢ MỌNG THUỘC HỌ ĐỖ QUYÊN (Ericaceous)
VÀ HỌ HOA HỒNG (Rosaceae) TẠI VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN
Trần Thị Thu Hoài1, Kim E. Hummer2, James Oiphant2, Nguyễn Văn Kiên1,
Lã Tuấn Nghĩa1, Trần Danh Sửu3, Trần Văn Tú4, Đinh Bạch Yến1
1 Trung tâm Tài nguyên Thực vật
2Ngân hàng Gen cây sinh sản vô tính vùng Thái Bình Dương, Bộ Nông nghiệp Mỹ
3 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
4 Phòng KH & HTQT, Vườn Quốc gia Hoàng Liên
TÓM TẮT
Vườn Quốc gia Hoàng Liên là một trong những trung tâm đa dạng của rất nhiều họ thực vật.
Kết quả khảo sát và thu thập các loài quả mọng thuộc hai họ Đỗ quyên và Hoa hồng cho thấy về số
lượng loài được phát hiện là 30 loài. Trong đó chi Rubus có số loài lớn nhất là 14. Chi Vaccinium có
số lượng loài là 11, chi Agapedes có 3 loài, chi Gautheria và chi Fagaria có một loài. Một số loài là
đặc hữu của vườn Quốc gia Hoàng liên như Vaccinium hiepii Vander Kloet và Vaccinium bracteatum
var. thysamocalyx. Phần lớn các loài đều phân bố ở độ cao từ 1600 mét đến 3000 mét so với mực
nước biển, trừ chi Rubus có phổ phân bố rộng từ 200 mét đến 3000 mét. Đặc điểm hình thái thực vật
học cho thấy sự đa dạng cao như màu sắc vỏ quả, hình dạng lá, thân, hoa ở các mẫu nghiên cứu.
Từ khóa: Chi các loài quả mọng, đa dạng, Vườn Quốc gia Hoàng Liên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng núi cao phía Bắc Việt Nam được
xem là trung tâm đa dạng của thực vật hạt kín
(Takhjatan, 1969) bởi mức độ đa dạng cao của
các loài thực vật được phát hiện. Vườn quốc gia
Hoàng Liên nằm trên địa bàn các xã San Sả Hồ,
Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ (huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai) và các xã Phúc Khoa, Trung Đồng
(huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu). Toạ độ địa lý
từ 22009'30” đến 22021'00” vĩ độ Bắc, 103045'00”
đến 1040 59'40” kinh độ Đông. Với đặc thù nằm
ở khu vực chuyển tiếp giữa khí hậu nhiệt đới và
cận nhiệt đới, địa hình phức tạp, vườn Hoàng
Liên được xem như trung tâm đa dạng sinh học
giàu có nhất khu vực Đông Nam Á. Một số họ
thực vật có sự đa dạng cao bao gồm Họ phong
lan (Orchidaceae) với 62 loài, họ Ráy
(Asteraceae) với 59 loài; Họ Ericaceous với 58
loài (Thin and Harder, 1996).
Bảo tồn các loài cây hoang dại và bán
hoang dại với các loài cây trồng là một trong
những định hướng ưu tiên của các nước hiện
nay trong bối cảnh biến đổ khí hậu và những
thách thức sản xuất nông nghiệp đang phải đối
mặt. Nguồn gen các loài bán hoang dại với khả
năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, sâu
bệnh hại là nguồn vật liệu rất quan trọng cho
công tác chọn tạo giống cây trồng. Chính vì
vậy, khảo sát, thu thập, đánh giá mức độ đa
dạng nguồn gen hoang dại và bán hoang dại
các loài quả mọng thuộc hai họ Đỗ Quyên và
Hoa hồng được thực hiện nhằm mục tiêu bảo
tồn, hướng tới khai thác sử dụng nguồn gen
này trong chọn tạo giống cây trồng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Toàn bộ các mẫu thu được trong chuyến
khảo sát thu thập tại vườn Quốc gia Hoàng
Liên được thực hiện bởi hai nhà khoa học Mỹ
và hai cán bộ của Trung tâm Tài nguyên thực
vật.
2.2. Phương pháp
Khảo sát và thu thập các loài thuộc họ
Đỗ quyên và họ Hoa hồng tuân thủ phương
pháp thu thập các loài hoang dại của Viện
Quốc tế về đa dạng sinh học. Trong quá trình
nghiên cứu, các tài liệu tham khảo về phân loại
thực vật học của các tác giả trong và nước
ngoài được sử dụng.
Các mầu thu thập được mô tả hình thái
sơ bộ bao gồm thân, lá, hoa, quả, địa hình sinh
trưởng, vị trí địa lý. Quả thu được được tách,
làm sạch, làm khô và lưu giữ tại Ngân hàng
gen hạt. Mẫu tiêu bản thực vật được xử lý và
lưu tại Ngân hàng gen cũng như Vườn Quốc
gia Hoàng Liên và Bảo tàng sinh học, bảo tàng
thiên nhiên.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
819
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng về thành phần loài và sự phân
bố của các loài tại vườn Quốc gia Hoàng
Liên
Bảng 1. Số lượng loài thuộc hai họ Ericaceous
và họ Rosaceae được khảo sát tại vườn Quốc
gia Hoàng Liên.
Họ Chi Số lượng loài
Ericaceous Agapetes 3
Ericaceous Gaultheria 1
Ericaceous Vaccinium 11
Rosaceace Rubus 14
Rosaceace Fragaria 1
Tổng 30
Kết quả ở bảng 1 cho thấy tổng số loài
thu thập là 30, trong đó họ Ericaceous bao gồm
ba chi là Agapetes, Gaultheria và Vaccinium
với số lượng loài tương ứng là 3, 1 và 11. Chi
Gaultheria có số lượng loài ít nhất. Họ Hoa
hồng Rosaceae có chi Fragaria với 1 loài và
chi Rubus có số lượng loài lớn nhất là 14.
Bảng 2 thể hiện kết quả khảo sát số
lượng loài, mẫu thu thập và sự phân bố của các
loài tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên. Chi
Agapetes có 3 loài và được phân bố ở độ cao từ
1800 đến 2012 mét so với mực nước biển. Chi
Gautheria với duy nhât một loài được tìm thấy
ở độ cao 2700 mét so với mực nước biển. Chi
Rubus có phổ phân bố rộng nhất với độ cao so
với mực nước biển từ 200 tới 3000 mét. Chi
Vaccinium có phổ phân bố từ 1628 mét tới
3000 mét so với mực nước biển. Họ hoa hồng
Rosaceae với một loài Fragaria nilgerrensis
Schlecht. ex J.Gay phân bố ở độ cao so với
mực nước biển từ 1628 mét đến 2653 mét.
Bảng 2. Danh sách loài và phân bố loài thu thập tại vườn quốc gia Hoàng Liên.
TT Tên loài
Độ cao so với
mực nước biển
(m)
Số lượng
mẫu Số thu thập
1 Agapetes cauliflora Merr. 2000-2012 3 VN018, VN021, VN050
2 Agapetes lobbii C.B. Clark 1800-2012 2 VN020, VN034
3 Agapetes rubrobracteata R. C. Fang & S. H. Huang 2000 1 VN052
4 Fragaria nilgerrensis Schlecht. ex J.Gay 1628-2253 4 VN024, VN028, VN038, VN058
5 Gaultheria fragrantissima Wall. 2700 1 VN047
6 Rubus acuminatus Sm. 2000 1 VN036
7 Rubus alpestris Bl. 1600-2253 3 VN023, VN029, VN039
8 Rubus clinocephalus Focke. 1 VN054
9 Rubus columellaris Tutcher 2500 1 VN027
10 Rubus corchorifolius L. 2100 2 VN026
11 Rubus ellipticus var. obcordatus (Franch.) Focke 1650 2 VN055, VN060
12 Rubus idaeifolius Thuan 3000 1 VN040
13 Rubus lambertianus var. paykouangensis 1 VN056
14 Rubus laxus Focke. 200-2000 2 VN032, VN033
15 Rubus pentagonus Wall ex. Focke. var. pentagonus 2800 1 VN046
16 Rubus pinfaensis H. Lev. & Vaniot 2200 1 VN031
17 Rubus rugosus Sm. 1601 1 VN057
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
820
TT Tên loài
Độ cao so với
mực nước biển
(m)
Số lượng
mẫu Số thu thập
18 Rubus tonkinensis Bolle 2000 1 VN037
19 Rubus trianthus Focke. 2200 1 VN035
20 Vaccinium bracteatum Thunb. 2253-2700 2 VN022, VN048
21 Vaccinium brevipedicellatum C. Y. Wu ex W. P. Fang & Z. H. Pan 2000 1 VN053
22 Vaccinium delavayi Franch. 2012 1 VN019
23 Vaccinium eberhardtii Dop. 3000 1 VN042
24
Vaccinium gaultheriifolium (Griff.) Hook.
f. ex C. B. Clarke var. glaucorubrum C. Y.
Wu
2900 1 VN045
25 Vaccinium hiepii Vander Kloet 2700 1 VN049
26 Vaccinium moupinense Franch. 3000 2 VN041, VN044
27 Vaccinium petelotii Merr. 1628 1 VN059
28 Vaccinium spp. 2253 1 VN025
29 Vaccinium tonkinense Dop. 2000 1 VN051
30 Vaccinium urceolatum Hemsl. 3000 1 VN043
Kết quả khảo sát về sự phân bố của các
loài trong nghiên cứu này trùng một số công bố
trước đó về sự phân bố của một số chi
Vaccinium, Rubus (Thin and Harder,1996;
Vander Kloet and Paterson, 2000; Wu and
Raven, 2005). Vander Kloet và Paterson
(2000) đã đề cập đến sự phân bố của chi
Vaccinium với độ cao so với mực nước biển
cao tại vùng núi Fansipan.
3.2. Một số đặc điểm hình thái thực vật của
các loài được khảo sát tại vườn quốc gia
Hoàng Liên
3.2.1. Chi Agapetes
Một số nghiên cứu trước đó đã công bố
khoảng 80 đến 95 loài của chi này phân bố từ
phía Tây của dãy Himalaya đến Nam Trung
Quốc, bán đảo Đông Dương và Tây Nam của
Châu Á (Wu and Raven, 2005; Huong and
Hiep, 2010). Trong khi Wu và Raven đã thống
kê 17 loài là đặc hữu của Trung Quốc (Wu and
Raven, 2005), Hương và các cộng sự đã tìm
thấy 6 loài trong số 9 loài được công bố của
Việt Nam (Huong et al., 2014, 2015). Kết quả
ở bảng 2 cho thấy có 3 loài thuộc chi Agapetes
được phát hiện tại Vườn quốc gia Hoàng Liên.
Đặc điểm chung của chi này là tràng hoa có
màu trắng, đỏ hoặc vàng, thường là dạng ống
hoặc hình chuông; kích thước khoảng 1x4cm.
Tràng hoa thường ngắn có 5 thùy. Noãn dưới,
với rất nhiều noãn trong một lá noãn. Quả là
dạng quả mọng có màu hồng (Agapetes lobbii
C.B. Clark) hoặc màu đỏ, lông trên quả
(Agapetes cauliflora Merr.) (Hình 1).
Hình 1. Màu sắc vỏ quả của hai loài Agapetes lobbii C.B. Clark và Agapetes cauliflora Merr
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
821
3.2.2. Chi Vaccinium
Miền núi Việt Nam là một trong những
trung tâm đa dạng của chi Vaccinium. (Vander
and Paterson (2000); Vander and Dickinson
(2009). Trong nghiên cứu này chúng tôi sử
dụng khóa phân loại chi Vaccinium của Vander
và Dickinson (2009) và Sleumer (1941, 1967).
Bảng 2 cho thấy có 11 loài Vaccinium
được phát hiện tại Vườn Quốc gia Hoàng liên.
Trong đó 4 loài có trong danh sách hệ thực vật
Trung Quốc bao gồm Vaccinium bracteatum
Thunb, Vaccinium gaultheriifolium (Griff.)
Hook. f. ex C. B. Clarke var. glaucorubrum C.
Y. Wu, Vaccinium delavayi Franch và
Vaccinium petelotii Merr.
Có hai loài đặc hữu được phát hiện bao
gồm Vaccinium hiepii Vander Kloet và
Vaccinium bracteatum var. thysamocalyx. Đặc
điểm chung của các loài thuộc Chi Vaccinium
phân bố tại vườn Hoàng Liên là cây bụi, có
thời gian ra hoa từ tháng 10 đến tháng 11. Màu
sắc vỏ quả rất đa dạng từ màu hồng tới đỏ nhạt,
đỏ tím, tím hoặc màu đen.
3.2.3. Chi Rubus
Theo tác giả Thuận (1968) có tới 49 loài
Rubus được tìm thấy ở Việt Nam. Chúng tôi sử
dụng khóa phân loại của Rubus của Phạm
Hoàng Hộ (1999) và Thuận (1968) để khảo sát
chi Rubus. Chi Rubus của Vườn Quốc gia
Hoàng Liên có sự đa dạng cao nhất về thành
phần loài, với 14 loài. Trong đó một số loài
như Rubus clinocephalus Focke và Rubus
rugosus Sm phân bố rộng rãi tại Trung Quốc.
Một số loài như Rubus alpestris và Rubus
tonkinensis được xem là loài đặc hữu của Việt
Nam hoặc bán đảo Đông Dương.
Hình 2 thể hiện sự đa dạng về hình dạng
lá của 2 loài thuộc chi Rubus thu thập tại Vườn
Hoàng Liên. Hình dạng lá đơn với thùy nhỏ, lá
mỏng, có răng cưa không đều gặp ở loài Rubus
corchorifolius L. Trong khi loài Rubus
ellipticus var. obcordatus có lá hợp bao gồm 3
lá chét. Loài Rubus clinocephalus có lá đơn xẻ
thùy sâu. Loài Rubus alpestris có lá kép hình
chân vịt (5 lá kép).
VN060 - Rubus ellipticus var. obcordatus VN054 - Rubus clinocephalus
Hình 2. Đa dạng hình dạng lá hai loài thuộc chi Rubus thu thập tại Vườn Hoàng Liên
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy vườn Quốc
gia Hoàng Liên là một trong trung tâm đa dạng
của các loài quả mọng thuộc họ Đỗ quyên và
họ Hoa hồng. Nghiên cứu này cũng khẳng định
các công bố trước đó (Vidal, 1968; Thin and
Harder, 1996; Phạm Hoàng Hộ, 1999).
Một số loài tìm thấy tại Vườn Hoàng Liên
được phân bố rộng rãi từ Himalaya, Nam Trung
Quốc và Đài Loan như Vaccinium bracteatum
Thunb, Vaccinium gaultheriifolium (Griff.)
Hook. f. ex C. B. Clarke var. glaucorubrum C.
Y. Wu, Vaccinium delavayi Franch và
Vaccinium petelotii Merr. Một số loài là đặc hữu
chỉ phân bố tại vùng này bao gồm Vaccinium
hiepii Vander Kloet và Vaccinium bracteatum
var. thysamocalyx. Tương tự với chi Rubus, hai
loài Rubus alpestris và Rubus tonkinensis được
xem là loài đặc hữu của Việt Nam hoặc bán đảo
Đông Dương.
4.2. Đề nghị
Finn và các cộng sự (2002) đã chỉ ra số
lượng các loài hoang dại thuộc chi Rubus đóng
821
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
822
một vai trò quan trọng trong chương trình chọn
tạo giống các loại quả mọng. Cùng với giá trị
dinh dưỡng và tiềm năng chống chịu với điều
kiện ngoại cảnh và sâu bệnh hại, công tác thu
thập và bảo tồn các nguồn gen hoang dại trong
nghiên cứu này bằng ex-situ và in-situ cần
được triển khai sớm nhằm bảo tồn và khai thác
sử dụng hiệu quả nhất.
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin cảm ơn sự tài trợ của Bộ Nông
nghiệp Mỹ, dự án CRIS # 2072-21000-044-00D,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ban
quản lý Vườn Quốc gia Hoàng Liên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam
[An illustrated flora of Vietnam]. Nhà xuất
bản Trẻ: 617-622 và 783 -797.
2. Huong, N.T., N.T. Hiep, T. T. P. Anh. V. T.
Chinh, Y.H. Tong, and X. N. He.(2014)
Agapetes lobii C.B. Clarke (Ericaceae) A
newly recorded species from Vietnam.
Journal of Tropical and subtropical Botany.,
22(2): 143-146.
3. Huong, N.T., T.Y. Hua, V. T. Chinh, X. N.
He, T. T. P. Anh, 2015. Agapetes
guangxiensis D. Fang (Ericaceae), a new
record for the flora of Vietnam. Tạp chí Sinh
học., 37(3): 296-299. DOI: 10.15625/0866-
7160/v37n3.6542.
4. Finn, C., J.R., Ballington, C. Kempler, H.
Swartz, and P.P. Moore, 2002. Use of 58
Rubus species in five North American
Breeding Programmes – breeders notes.
Acta Hort. (ISHS) 585:113-119
tm
5. Sleumer, H, 1941. Vaccinoideen Studien.
Bot. Jahrb., 71:375–510.
6. Sleumer, H., 1967. Vaccinium. In: Van
Steenis CGGJ (ed) Flora malesiana.
Wolters-Noordhoff, Groningen: 746–878.
7. Takhjatan, A., 1969. Flowering plants:
origin and dispersal. Smithsonian Institution
Press, Washington, D.C: 310 pp.
8. Thuan, N.V, 1968. Roaceae II (Rubus), in:
A. Aubreville and M. Tardieu-Blot (Eds.)
Flore du Cambodge, du Laos, et du Vietnam
[Flora of Cambodia, Laos, and Vietnam]
Fas. 6:1-84. Mus. Nat. d’Histoire Nat., Lab
de phanerogamie. Paris.
9. Thin, N.N, and D.K. Harder., 1996.
Diversity of the flora of Fan Si Pan, the
highest mountain in Vietnam. Ann. Miss.
Bot. Gard., 83: 404-408.
10. Vander Kloet, S.P. and I.G. Paterson, 2000.
RAPD assessment of novelties resulting in a
new species of Vaccinium L. (Ericaceae)
from Vietnam. Botanical Journal of the
Linnean Society., 134: 575-586.
11. Vander Kloet, S.P. and T.A. Dickinson,
2009. A subgeneric classification of the
genus Vaccinium and the metamorphosis of
V. section Bracteata Nakai: more terrestrial
and less epiphytic in habit, more continental
and less insular in distribution. J. Plant Res.,
122 (3):253-268.
12. Vidal, J.E., 1968. Rosaceae 1 (Excl. Rubus)
in: Aubreville, A. and M. Tardieu-Blot (Eds.)
Flore du Cambodge, du Laos, et du Vietnam
[Flora of Cambodia, Laos, and Vietnam]
Fas. 6:1-211. Mus. Nat. d’Histoire Nat., Lab
de phanerogamie. Paris.
13. Wu Z. Y. and P. R. Raven(eds.), 2005. Flora
of China, Science Press, 14: 515
14. Beijing.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
823
ABSTRACT
Diversity of some small berry genera in ericaceous and rosaceae families in Hoang Lien
national botanical park
Tran Thi Thu Hoai, Kim E. Hummer, Nguyen Van Kien, Jame Oiphant,
La Tuan Nghia, Tran Danh Suu, Tran Van Tu, Dinh Bach Yen
Hoang Lien National Park is one of the biggest centers with great plant biodiversity. From the
survey and collection, 30 species belonging to berries in the Ericaceous family and Rosaceae famillies
was reported, in which Rubus genus had the most species of 14 followed by Vaccinium genus (11
species), Agapetes genus (3 species) and Gautheria and Fagaria genus (1 specy each). Some
species were regarded as specific ones in Hoang Lien National Park such as Vaccinium hiepii Vander
Kloet and Vaccinium bracteatum var. thysamocalyx. Most species reported were located at between
1600 meters and 3000 meters above sea level except for Rubus genus which sited at the altitude of
200 - to 3000 meters above sea level. Botanical characteristics, e.g, fruit skin colors, leaf shapes,
trunk shapes, flower color and shapes etc. indicated high diversity in the collections studied.
Keywords: Small berry genera, diversity, Hoang Lien National Park.
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_272_6305_2130590.pdf