Tài liệu Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: Chương II - Công tác thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
I. Tổ chức bộ máy thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
1. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng thẩm định:
1.1 – Chức năng của Phòng thẩm định:
Phòng thẩm định là một phòng nghiệp vụ thuộc tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc Ngân hàng với các chức năng như sau:
Xác định hướng tín dụng đầu tư của ngành phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, lợi thế và tiềm năngcủa các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ. Mở rộng công tác tiếp thị, tìm hiểu thị trường và đối tác phù hợp với hướng phát triển tín dụng đầu tư của ngành trong những năm tới.
Tham gia góp ý kiến xây dựng các văn bản, chế độ của Nhà nước, của các ngành kinh tế liên quan đến quản lý kinh tế đầu tư xây dựng cơ bản. Tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện chức năng thành viên thẩm định cấp Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ...
35 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II - Công tác thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
I. Tổ chức bộ máy thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
1. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng thẩm định:
1.1 – Chức năng của Phòng thẩm định:
Phòng thẩm định là một phòng nghiệp vụ thuộc tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc Ngân hàng với các chức năng như sau:
Xác định hướng tín dụng đầu tư của ngành phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, lợi thế và tiềm năngcủa các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ. Mở rộng công tác tiếp thị, tìm hiểu thị trường và đối tác phù hợp với hướng phát triển tín dụng đầu tư của ngành trong những năm tới.
Tham gia góp ý kiến xây dựng các văn bản, chế độ của Nhà nước, của các ngành kinh tế liên quan đến quản lý kinh tế đầu tư xây dựng cơ bản. Tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện chức năng thành viên thẩm định cấp Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
Chỉ đạo thực hiện công tác nghiệp vụ thẩm định trong toàn bộ hệ thống bao gồm: Xây dựng cơ chế quy trình, nội dung công tác, hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các chi nhánh trong hệ thống.
Ngoài những chức năng nêu trên, theo yêu cầu của Tổng giám đốc phòng Thẩm định - tư vấn có thể thực hiện một số công việc sau:
+ Thẩm tra việc tính toán hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư sử dụng vốn vay từ các nguồn trong kế hoạch của Nhà nước, vốn liên doanh, vốn tự huy động của Ngân hàng... trước khi trình Tổng giám đốc phê duyệt.
+ Tham gia quản lý công tác xây dựng nội ngành.
+ Tổ chức thu thập thông tin, xây dựng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần thiết phục vụ công tác quản lý ngành.
1.2 - Nhiệm vụ của Phòng thẩm định:
Tổ chức theo dõi, tìm hiểu các thông tin kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, các tư liệu cần thiết, xây dựng các chỉ tiêu tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý, xác định hướng đầu tư tập trung hợp lý trong từng giai đoạn, từng ngành và từng vùng lãnh thổ.
Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, tổ chức hướng dẫn nội dung công tác, quy trình và kiểm tra các mặt công tác của nghiệp vụ thẩm định tại các chi nhánh trong hệ thống. Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định của ngành.
Tổ chức việc thẩm tra nội dung tính toán hiệu quả kinh tế vay đầu tư theo chức năng được Tổng giám đốc phân công. Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc quyết định đúng đắn tổng mức vốn đầu tư, quy mô chủng loại trang thiết bị, tổng dự toán công trình, các vấn đề về kỹ thuật và thi công xây lắp.
Tham gia quản lý công tác xây dựng cơ bản nội ngành: Thẩm tra các dự án đầu tư. hồ sơ thiết kế dự toán các hạng mục xây lắp thực hiện đúng trình tự và quy định trong công tác xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Tổ chức thu thập, hệ thống hoá các thông tin cần thiết, các kinh nghiệm làm tốt để phổ biến cho các chi nhánh cùng thực hiện. Tổ chức có hiệu quả hệ thống báo cáo định kỳ nhằm thu nhận kịp thời các thông tin, đề xuất của các chi nhánh trong việc giải quyết nghiệp vụ chuyên môn và làm cơ sở để xây dựng các chỉ tiêu kinh tế chung của ngành.
2. Mối quan hệ công tác của Phòng thẩm định:
Đối với Ban lãnh đạo:
Phòng Thẩm định chịu sự điều hành, chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo trong mọi lĩnh vực công tác chuyên môn theo nội dung công tác chung của ngành và chương trình công tác của phòng.
Đối với Phòng nghiệp vụ:
Phối hợp với các phòng Tín dụng, phòng bảo lãnh trong việc thực hiện thẩm tra các hồ sơ dự án đảm bảo nội dung và thời gian quy định trước khi trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác để giải quyết các công việc được giao.
Đối với các chi nhánh:
Hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra về công tác nghiệp vụ, cung cấp cho chi nhánh những thông tin cần thiết phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn.
Thu nhận các thông tin; kiến nghị và các yêu cầu của chi nhánh về nghiệp vụ, đề xuất các biện pháp giải quyết để trình Ban lãnh đạo xem xét.
Như vậy phòng Thẩm định chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nội dung và các nhiệm vụ công tác được giao, đảm bảo chất lượng, thời gian. Không vi phạm nguyên tắc, chế độ quản lý của Nhà nước và của ngành. Chịu trách nhiệm về các ý kiến đề xuất với Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo.
Tóm tắt toàn bộ nội dung thẩm định trên cơ sở đó có sự đánh giá và kết luận cơ bản về dự án. Bên cạnh đó có sự tổng hợp và đặc biệt chú ý đến những yếu tố có nguy cơ đe doạ đến sự thành công của dự án, các phương án và cách khắc phục các yếu tố này.
Đồng thời, phòng Thẩm định được quyền đề nghị với Ban lãnh đạo chỉ đạo các phòng có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản, phương tiện cần thiết để triển khai công tác thẩm định được tốt và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thực hiện việc kiểm tra, hướng dẫn các chi nhánh thực hiện việc triển khai nghiệp vụ thẩm dịnh đúng chức năng nhiệm vụ đã được phê duyệt. Bên cạnh đó phòng còn có quan hệ với các cơ quan quản lý của Nhà nước, cơ quan nghiên cứu để có sự cộng tác nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định và trình độ thẩm định cho cán bộ.
II. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Các dự án đầu tư qua thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Trong những năm qua, Ngân hàng đã cho vay đối với nhiều dự án phát triển mà hiện nay những dự án này đang phát huy hiệu quả như:
Dự án đầu tư dây chuyền II của Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Với vốn vay từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển dây chuyền đang đi vào hoạt động có hiệu quả.
Công ty Bia NAĐA Nam Hà vay vốn tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Nhà máy gạch ốp lát Hà Nội
Dự án phát triển trồng rừng khai thác cao su ở Tây Ninh...
Hàng loạt các dự án được Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đầu tư làm ăn có hiệu quả, tạo nhiều công ăn việc làm, góp phần tăng thu ngân sách cũng như việc thúc đẩy phát triển kinh tế của nước ta. Để đạt được điều này công tác thẩm định của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã thực sự có hiệu quả. Với quan điểm tạo vốn cho đầu tư và phát triển để tăng trưởng kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là mục tiêu và nhiệm vụ chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Vốn đầu tư trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào các dự án mua sắm máy móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, xây dựng cơ sở sản xuất, phát triển kinh tế của các ngành, địa phương.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
2.1. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại phòng Thẩm định:
Với mỗi dự án khi được lập xin xét duyệt vay vốn, chủ dự án phải gửi toàn bộ tài liệu có liên quan đến dự án lên Ngân hàng.
Tài liệu, hồ sơ của dự án có thể chuyển đến các chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam hoặc sở giao dịch của Ngân hàng, phụ thuộc chủ yếu vào chủ đầu tư muốn vay tại đâu.
Khi hồ sơ của dự án được gửi tới, phía Ngân hàng kiểm tra toàn bộ tính chính xác, đúng đắn, và đầy đủ của hồ sơ. Nếu thiếu Ngân hàng yêu cầu phía khách hàng bổ sung kịp thời.
Tại các chi nhánh và sở giao dịch sau khi đã xét duyệt thẩm định dự án phải gửi toàn bộ hồ sơ có liên quan đến dự án và kết quả thẩm định của mình lên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tại phòng thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các cán bộ thẩm định làm nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư một lần nữa và đánh giá dự án có nên cho vay hay không? Với những dự án gửi trực tiếp lên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam xin xét duyệt thì công tác thẩm định thuộc phòng thẩm định Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.2. Báo cáo thẩm định:
Sau khi xét duyệt một dự án cán bộ phòng thẩm định phải gửi một báo cáo thẩm định trình lên ban lãnh đạo xem xét.
Mẫu báo cáo thẩm định của phòng thẩm định đang dùng hiện nay gồm bốn phần chính:
Phần1: Giới thiệu chung về chủ dự án xin vay vốn gồm các đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, bộ máy tổ chức của dự án, tìm hiểu danh tiếng kinh nghiệm, bề dầy lịch sử kinh doanh và những thành tựu của chủ đầu tư đã đạt được trong thời gian qua. Việc đánh giá các yếu tố trên là cơ sở ngân hàng đánh giá được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Phần2: Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng. Ngân hàng thường đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh:
Mức doanh thu thuần qua các năm.
Mức lợi nhuận thuần qua các năm.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất:
Vòng quay vốn lưu động =
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho =
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Hệ số tự tài trợ =
( tính khả năng độc lập vốn của đơn vị)
Hệ số khả năng thanh toán:
hệ số thanh toán ngắn hạn =
hệ số thanh toán nhanh =
hệ số thanh toán tức thời =
Vốn lưu động thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn - Tài sản cố định
Nói chung người ta không đánh giá tất cả các chỉ tiêu này, họ chỉ tập trung trên một số chỉ tiêu đánh giá chính với mục đích phù hợp với từng dự án đầu tư. Ngoài các chỉ tiêu đánh giá trên ra, ngân hàng còn cần phải phân tích nền kinh tế, các yếu tố trong khu vực. Phân tích yếu tố ngành sản xuất, môi trường kinh doanh, phân tích sản phẩm của ngành, phân tích rủi ro của ngành. Phải nhìn ra được ngành sản xuất đó đang trong thời điểm phát triển hay thoái trào. Những chỉ tiêu đó là những yếu tố chính giúp cho ngân hàng hiểu thấu đáo tình hình phát triển của doanh nghiệp.
Phần lớn việc đánh giá ở phần này dựa trên các chỉ tiêu phân tích ở trên, dựa vào các số liệu về tình hình tài chính như Tài sản cố định, nguồn vốn, doanh thu của khách hàng. Sau khi đánh giá tài chính của khách hàng cán bộ thẩm định tín dụng đưa ra các kết luận và ý kiến trình lên ban lãnh đạo ngân hàng, những chỉ tiêu còn thiếu có liên quan đến dự án.
Phần3: Dự án đầu tư.
Cán bộ thẩm định giải thích vắn tắt về dự án gồm: tình hình thực hiện dự án, những văn bản hồ sơ liên quan đến thẩm định còn thiếu, tính khả thi của dự án, khả năng trả nợ của dự án..
Phần4: Phần ý kiến của phòng thẩm định.
Cán bộ thẩm định đánh giá chung về dự án và đề nghị ban lãnh đạo xét duyệt cho vay hay không cho vay. Bên cạnh đó cán bộ thẩm định đưa ra các điều kiện cho vay trước khi phát tiền vay, chủ dự án đầu tư phải hoàn thiện nốt các hồ sơ còn thiếu hay phải thanh, quyết toán các hợp đồng có liên quan đến dự án.
2.3. Minh họa bằng các dự án đầu tư đã được thẩm định tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam:
Trong các năm vừa qua hàng ngàn dự án đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam thẩm định xem xét cho vay, những dự án này đã phát huy được hiệu quả, vực được sản xuất cho nhiều đơn vị đi lên, sản xuất đựơc nhiều hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu. Sau đây là hai dự án đầu tư đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đầu tư vốn tín dụng giúp cho khách hàng đẩy mạnh sản xuất, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho đất nước và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Dự án 1:
Dự án vay vốn: “Dự án mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh”
Chủ đầu tư: Công Ty Xuân Hòa
* Kiểm tra tư cách pháp nhân vay vốn của đơn vị, tính đầy đủ hợp lệ của dự án đầu tư
Công ty Xuân Hòa được thành lập theo quyết định số 5614/QĐUB ngày 15/10/1993 do ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hà nội cấp, đăng ký kinh doanh số 109380 với mặt hàng sản xuất kinh doanh chính: xe đạp, phụ tùng xe đạp, ống thép, trang thiết bị nội thất cho trường học và bệnh viện do trọng tài kinh tế thành phố Hà nội cấp.
Công ty Xuân Hòa là doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị thành viên của LIXEHA, công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân vay vốn của ngân hàng. Công ty Xuân Hòa là đơn vị kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế rất cao trong nhiều năm qua, sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn “Hàng Việt nam chất lượng cao” & nằm trong “ top ten” do người tiêu dùng Việt nam bình chọn trong nhiều năm liền. Công ty có tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, có quan hệ kinh doanh với ngân hàng trong nhiều năm và là khách hàng truyền thống của ngân hàng. Khi lập hồ sơ vay vốn của ngân hàng, công ty đã chuyển đầy đủ các tài liệu sau:
Tờ trình ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.
Đơn xin vay vốn
Bản kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm kế hoạch
Hợp đồng mua bán nguyên vật liệu
Giấy ủy quyền
Báo cáo tài chính năm 2000.
Còn các giấy tờ khác như bảo lãnh vay vốn thì từ năm 1999, nhà nước đã cho phép các doanh nghiệp nhà nước vay vốn dưới mức 20.000.000.000 VND không cần thế chấp hoặc bảo lãnh vay vốn. Vì công ty là khách hàng truyền thống của Ngân hàng, có tài khoản giao dịch với ngân hàng trong nhiều năm qua cho nên bộ Hồ sơ pháp lý của công ty đã được ngân hàng nắm vững và đầy đủ nên công ty không phải nộp lại cho ngân hàng trong bộ hồ sơ xin vay vốn.
Theo những tài liệu đã được thống kê ở trên, Công ty Xuân Hòa đã có đầy đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp để lập hồ sơ vay vốn của ngân hàng. Do vậy phòng thẩm định của Ngân hàng sẽ tiến hành xem xét thẩm định và đánh giá tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian vừa qua cùng với xử lý các thông tin liên quan. Tất cả các biện pháp đó đều nhằm mục đích hoàn thành bản báo cáo thẩm định để ban lãnh đạo xem duyệt có cho vay hay không và mức cho vay là bao nhiêu.
* Kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty:
Đối với công ty Xuân Hòa, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty đã được thường xuyên thực hiện trong quá trình quan hệ và vay vốn trước đây nên phòng thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam chỉ tiến hành phân tích thêm tình hình tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại.
Công ty Xuân Hòa có quy mô kinh doanh như sau:
Tổng số lao động: 750 người
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: trong nước và xuất khẩu
Thị trường cung cấp vật tư và nguyên vật liệu: thị trường trong nước và nhập khẩu nước ngoài.
*Đánh giá dự án:
1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư:
Công ty Xuân Hòa là đơn vị thành viên trong LIXEHA, công ty đang là một trong những doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi ở Việt nam. Qua những con số trong báo cáo tài chính đã được nêu ra ở phần trên cho thấy sản phẩm của công ty không những tiêu thụ mạnh ở trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Trong các năm tới đây công ty cần cải tiến và đưa ra thị trường nhiều sản phẩm hơn nữa để phục vụ người tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất trong nước ngày một phát triển.
Sau khi tiến hành thẩm định cán bộ thẩm định đã trình báo cáo lên ban thẩm định và đề nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam cho Công ty Xuân Hòa vay vốn theo hạn mức tín dụng 20.000.000.000 VNĐ. Thời gian duy trì hạn mức là 12 tháng. Lãi suất do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam quy định tại thời điểm ngân hàng cho công ty vay tiền. Ngày trả lãi là ngày 25 hàng tháng. Thời gian trả nợ theo hạn mức là 12 tháng.
2. Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Năm 2000
Doanh thu thuần: 97.760.663.596 VNĐ
Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu: 30.651.932.827 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế: 3.471.841.395 VNĐ
Thu nhập bình quân/ người lao động: 1.479.011 VNĐ
Năm 2001 tính đến thời điểm xin vay vốn ( 10/ 2001):
Doanh thu thuần: 85.422.394.754 VNĐ
Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu: 23.276.012.097 VNĐ
3. Thẩm định về tình hình tài chính của doanh nghiệp:
A. Nguồn vốn chủ sở hữu: 30.436.430.000 VNĐ
* Nguồn vốn kinh doanh: 24.282.319.647 VNĐ
Trong đó: * Vốn lưu động: 6.854.869.661 VNĐ
* Vốn cố định: 17.427.449.986 VNĐ
* Các quỹ: 2.281.329.520 VNĐ
B. Nợ phải trả: 32.864.077.682 VNĐ
* Nợ vay từ các tổ chức tín dụng: 23.369.147.967 VNĐ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam:
Trong đó: * Ngắn hạn: 15.399.871.956 VNĐ Trong đó quá hạn: 0
* Dài hạn: 8.360.520.870 VNĐ Trong đó quá hạn: 0
Ngân hàng Công Thương Việt nam:
Trong đó: * Ngắn hạn: Trong đó quá hạn: 0
* Dài hạn: Trong đó quá hạn: 0
Nợ vay từ các tổ chức cá nhân khác: 1.134.408.845 VNĐ
Các khoản nợ phải trả khác:
Trong đó: * Ngắn hạn: Trong đó quá hạn: 0
* Dài hạn: Trong đó quá hạn: 0
C. Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 35.578.213.253 VNĐ
Trong đó: * Đầu tư tài chính ngắn hạn:
* Tổng các khoản phải thu: 10.836.842.343 VNĐ
Khó đòi: 0
* Hàng tồn kho: 21.573.495.126 VNĐ
ứ đọng kém phẩm chất: 0
* Tài sản lưu động khác: 2.675.808.789 VNĐ
D. Tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn: 27.722.294.429 VNĐ * Giá trị tài sản cố định: 20.931.033.879 VNĐ
* Đầu tư tài chính dài hạn: 6.517.190.550 VNĐ
* Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: 274.070.000 VNĐ
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo tài chính của công ty đến 31/12/2000 ta thấy:
Tài sản lưu động 35.578
Hệ số thanh toán ngắn hạn = = = 2.3 vòng
Nợ ngắn hạn 15.339
TSLĐ - Hàng tồn kho 14.004
Hệ số thanh toán nhanh = = = 0,9
Nợ ngắn hạn 15.339
4. Thẩm định về mặt kế hoạch sản xuất của công ty trong năm 2002:
4.1 Mục đích xin vay vốn: Phục vụ sản xuất kinh doanh theo đăng ký kinh doanh.
4.2. Nguồn cung cấp vật tư hàng hóa: Thị trường trong nước và nhập khẩu. Hàng năm Công ty Xuân Hòa nhập khẩu 70% nguyên vật liệu từ thị trường nước ngoài.
4.3. Tên số lượng sản phẩm dịch vụ sản xuất trong kỳ và tiêu thụ trong kỳ kế hoạch:
Đơn vị tính: chiếc
Sản phẩm SX
Số lượng
Sản phẩm tiêu thụ
Số lượng
Trong đó XK
Xe đạp
8.500
Xe đạp
8.500
Bàn ghế các loại
650.000
Bàn ghế các loại
640.000
Sản phẩm khác
520.000
Sản phẩm khác
280.000
250.000
* Thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ: Trong nước và xuất khẩu
* Phương thức tiêu thụ sản phẩm: Bán lẻ, thông qua đại lý, theo đơn đặt hàng.
* Kế hoạch về chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chi tiêu
Kế hoạch 2002
1. Biến phí:
92.847
- Nguyên vật liệu chính
65.219,7
- Nhiên liệu
4.491
- Điện - nước
658,3
- Lương công nhân
12.500
- Bảo hiểm xã hội
686
- Lãi vay ngắn hạn
1620
- Chi phí quản lý nhà xưởng
5.583
- Chi phí bán hàng
2.089
2. Định phí
17.665
- Quản lý xí nghiệp
6.844
- Khẩu hao cơ bản
6.844
- Lãi vay trung hạn
3.925
3. Giá thành sản phẩm
110.500
4. Doanh thu bán hàng chưa thuế
112.000
5. Lãi gộp
1.500
6. Thuế thu nhập
375
7. Lãi ròng
1.125
Qua bảng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm 2000 được phòng thẩm định xem xét và tính toán ra trên đây, xét về nhu cầu vốn huy động cần thiết được tính dựa trên công thức:
40.798.000 VNĐ
=
Tổng chi phí - Khấu hao - Lãi vay
Vòng quay vốn lưu động
Vốn lưu động tự có và huy động khác tham gia vào sản xuất kinh doanh: 22.798.400 VNĐ.
Vốn vay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam: 20.000.000.000 VNĐ.
Thời gian duy trì hạn mức là: 12 tháng (là thời gian từ khi hợp đồng có hiệu lực đến thời gian hết hiệu lực.)
Phương thức vay theo hạn mức tín dụng: nghĩa là khống chế mức dư nợ tối đa mà doanh nghiệp có thể vay phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động. Quy định doanh số phải trả nợ trong thời gian duy trì hạn mức. Doanh số trả nợ phụ thuộc vào mức dư nợ, tốc độ quay vòng vốn và các khỏan thu khác trong thời gian trả nợ.
* Khả năng thanh toán:
2000
2001 (dự kiến tính đến thời điểm xin vay)
Khả năng thanh toán ngắn hạn
2.3
2
Khả năng thanh toán nhanh
0.9
0.75
Khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh (tức thời) của doanh nghiệp tốt. Qua những con số trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm kế tiếp cũng khả thi. Thông qua thông tin thu thập được về sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường, cũng như các đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của công ty Xuân Hòa “hàng Việt nam chất lượng cao” và sản phẩm của công ty luôn luôn đứng trong hàng “top ten” của Việt nam do báo Sài Gòn tiếp thị bình chọn chứng tỏ doanh nghiệp trong những năm qua đã kinh doanh tốt. Sản phẩm của doanh nghiệp được tín nhiệm trên thị trường, công ty làm ăn có lãi. Việc Ngân hàng thẩm định các chỉ tiêu và xét cho công ty Xuân Hòa đựơc vay vốn là rất khả thi. Việc đầu tư tín dụng cho công ty nhằm tạo điều kiện thuận lợi giúp công ty mua nguyên vật liệu cải tiến sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trương. Xét trên phương diện các chỉ tiêu về tài chính cũng như khả năng thanh toán nhanh cũng như khả năng thanh toán đến hạn ở mức chấp nhận được.
Dự án 2:
Dự án vay vốn: "Dự án mua thiết bị thi công đường bộ"
Chủ đầu tư: Công ty Vật tư Thiết bị Giao thông 1 thuộc Tổng Công Ty Công Trình Giao Thông 1
1. Kiểm tra tư cách pháp nhân vay vốn của đơn vị, tính đầy đủ hợp lệ của dự án đầu tư:
Công ty Vật tư Thiết bị Giao thông 1 được thành lập theo quyết định số 922/ QD/ TCCB - LĐ ngày 14/5/1993 của Bộ GTVT với ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
- Đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng tạo bãi.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật tư thiết bị giao thông.
- Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công.
- Xây dựng, sửa chữa công trình giao thông có quy mô vừa và nhỏ.
- Kinh doanh vật tư thiết bị thi công.
Là doanh nghiệp Nhà nước độc lập, là đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng của Công Trình Giao Thông 1, có đủ tư cách pháp nhân vay vốn của ngân hàng.
Khi lập hồ sơ vay vốn ngân hàng, công ty gửi tới ngân hàng những tài liệu sau:
- Tờ trình Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
- Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.
- Đơn xin vay vốn.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
- Dự án đầu tư.
- Giấy uỷ quyền.
- Bảo lãnh vay vốn.
- Hợp đồng mua bán
- Biên bản xét thầu.
- Phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Chào hàng thiết bị.
- Báo cáo tài chính các năm 1999; 2000; 2001
- Giải trình tóm tắt doanh nghiệp vay vốn.
Theo như những tài liệu đã liệt kê ở trên, như vậy Công ty có đầy đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp để lập hồ sơ vay vốn của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng sẽ tiến hành xem xét đánh giá tình hình doanh nghiệp và dự án đầu tư của Công ty.
2 Kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tài chính của Công ty:
Công ty Thiết bị Giao thông 1 có quy mô kinh doanh như sau:
- Vốn pháp định ghi trong đăng ký kinh doanh là: 2.864.000.000.000 VNĐ.
- Tổng số lao động : 193 người.
Căn cứ vào báo cáo tài chính năm 1999-2000-2001 cho thấy tình hình tài chính của Công ty như sau:
Tình hình vốn và tài sản của doanh nghiệp:
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
Quý III/2001
- Vốn lưu động pháp định
2.146
2.146
2.146
- TSCĐ và ĐTDH
3.069
6.053
6409
- Tổng tài sản
12.069
28.395
32.416
- Tỷ lệ TSCĐ/ Tổng TS
0,25
0,21
0,2
- Khấu hao TSCĐ
557
728
- Tỷ lệ trích khấu hao
Số liệu đến 31/12/2001 (đơn vị : Triệu đồng)
2.1 Về vốn
Vốn tự có và coi như tự có 2.146
= x 100% = 7,56%
Tổng nguồn vốn kinh doanh 28.395
Các nguồn vốn khác 26.249
= x 100% = 92,44%
Tổng nguồn vốn kinh doanh 28.395
2.2 Về cơ cấu tài sản:
Tài sản lưu động 22.249
= x 100% = 92,44%
Tổng tài sản 28.395
Tài sản cố định 6.052
= x 100% = 21,31%
Tổng tài sản 28.395
Công ty Vật tư Thiết bị Giao thông 1 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp và cung ứng dịch vụ. Phương hướng hoạt động của Công ty là nâng cao năng lực sản xuất xây lắp, trên cơ sở hoạt động sản xuất trực tiếp tham gia tích cực vào các hoạt động thi công các công trình hạ tầng của toàn Công ty. Vì vậy việc Công ty tiếp tục đầu tư từng tài sản cố định là máy móc thiết bị thi công để tăng năng lực sản xuất của Công ty là đúng hướng.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2000/1999
2001
Tổng sản lượng thực hiện
24.259
70.026
2,86
59.000
Tổng doanh thu
20.696
69.773
57.170
Trong đó: Doanh thu xây lắp
10.154
Doanh thu thuần
20.457
69.258
57.089
Doanh thu HĐSXKD chính
19.008
69.608
3,66
57.160
Lợi tức trước thuế
24.259
428
Lợi tức trước thuế xây lắp
20.696
375
Lợi nhuận / Vốn (%)
6
6
Lợi nhuận/ Doanh thu XL(%)
1
3,7
Một số chỉ tiêu tài chính:
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo tài chính của Công ty đến 31/12/2001 cho thấy:
Tài sản lưu động 22.344
Hệ số thanh toán ngắn hạn = = = 1
Nợ ngắn hạn 22.330
TSLĐ - Hàng tồn kho 20.956
Hệ số thanh toán nhanh = = = 0,94
Nợ ngắn hạn 22.330
Khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp tốt. Chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán món nợ đến hạn.
Tóm lại: - Đây là doanh nghiệp có quy mô vừa với tính năng động cao, đang
đang có xu hướng phát triển.
-Tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, có khả năng thanh toán mọi khoản nợ đến hạn, vì vậy việc rủi ro trong đầu tư ít xảy ra.
- Tỷ trọng kinh doanh trong hoạt động xây lắp còn thấp.
* Khả năng thanh toán:
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Khả năng thanh toán hiện thời
1,19
1
1,06
Khả năng thanh toán nhanh
0,65
0,94
0,9
- Doanh thu và lợi nhuận của Công ty nhìn chung đều tăng qua các năm, nhưng tỷ suất lợi nhuận thấp. Khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh ở mức chấp nhận được.
- Công ty hiện đang kinh doanh có lãi vì vậy nếu dự án xin vay vốn của Công ty khả thi thì Ngân hàng có thể cho vay.
* Đánh giá dự án
1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư:
Công ty vật tư thiết bị giao thông 1 là một thành viên của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1. Công ty đã và đang cùng Tổng công ty tham gia thi công các công trình lớn trong và ngoài nước như: Đường 13 Lào, Quốc lộ 5, Quốc lộ 18, Quốc lộ 1, hệ thống giao thông của thuỷ điện YALY... Trong 5 năm tới Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 cần phải thi công các công trình giao thông với khối lượng công việc rất lớn, yêu cầu chất lượng công trình cao. Việc đầu tư 2 máy rải thảm nhựa công suất lớn của Công ty vật tư thiết bị giao thông 1 là hợp lý và cần thiết để tham gia thi công khối lượng công việc của Tổng công ty giao. Theo kế hoạch thảm rải mặt đường Tổng công ty phân công cho Công ty theo thời gian tới với khối lượng thảm rải là 101.000 tấn, và khối lượng Báe 116.000 m3 của Tổng công ty XDCTGT 1.
-Việc đầu tư 2 máy rải thảm nhựa sẽ tăng năng lực thi công, tạo uy tín cho Công ty và Tổng công ty trong việc thi công các công trình lớn. Bên cạnh đó việc đầu tư thiết bị sẽ giúp Công ty chủ động sản xuất kinh doanh, dần đi vào ổn định từng bước cải thiện đời sống cán bộ nhân viên, làm nghĩa vụ đối với nhà nước đồng thời bảo toàn và phát triển vốn.
2. Thẩm định về mặt kỹ thuật:
Dự án mua thiết bị 2 máy: MARiNi và BiTEUi
Chủng loại
Công suất
Nước SX
Số lượng
Đơn giá
MARiNi
500 T/ h
ITALY
01
215.000 USD
BiTEUi
400 T/ h
ITALY
01
176.000 USD
Chủ đầu tư - Công ty vật tư thiết bị giao thông 1 đã tiến hành đấu thầu và chọn mua 01 máy rải nhựa MARINI MF 805 của ITALY sản xuất hiện đang được triển lãm tại TP. Hồ Chí Minh và 01 máy BITEUI BB 651/ C. Sau khi xem xét toàn diện về mặt kỹ thuật của dự án cho thấy dự án có đầy đủ chỉ tiêu, thông số điều kiện đảm bảo cần thiết. Tuy nhiên trong hồ sơ Công ty gửi tới Ngân hàng vẫn còn một vài bản hồ sơ còn thiếu sót: Phê duyệt biểu giá xét thầu của chủ quản đầu tư; Phê duyệt hợp đồng mua bán thiết bị ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu của chủ quản đầu tư. Nếu có đầy đủ những hồ sơ trên thì các chỉ tiêu thông số kỹ thuật sẽ được đánh giá chính xác hơn.
3. Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế xã hội:
Sau khi đầu tư mua sắm 2 máy móc thiết bị kể trên tình hình doanh thu của Công ty tăng rõ rệt. Vì vậy thuế nộp ngân sách cũng tăng so với năm trước. Có thể thấy được sự tăng về số nộp ngân sách qua các số liệu sau:
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
Nộp ngân sách
396
582
1.056
1.200
Khi được đầu tư máy móc thiết bị mới Công ty có đủ sức cạnh tranh và thâm nhập với cơ chế thị trường. Bên cạnh đó Công ty dáp ứng được cho khối lượng lớn công việc mà Tổng công ty đã giao. Vì vậy Công ty sẽ tạo thêm nhiều công ăn việc làm và thu nhập của người lao động tương đối cao so với mức trung bình: 1.500.000 đ/ tháng.
Như vậy nếu đầu tư thêm máy móc thiết bị trên, Công ty làm ăn có hiệu quả hơn thể hiện ở các khoản nộp ngân sách gia tăng và thu nhập của người lao động cũng tăng đáng kể.
4. Thẩm định về mặt tài chính của dự án:
Cân đối khả năng trả nợ và nguồn tái đầu tư cho dự án:
* Chi phí máy:
- Máy rải 500 t/ h:
+ Nhiên liệu: 157,5 kg : 0,84 x 3600 đ / 120 = 81.000.000 đ
+ Lương công nhân: 1.500.000 x 4 x 12 tháng = 72.000.000 VNĐ
+ BHXH: 20% x 72.000.000 = 14.400.000 VNĐ
+ Chi phí KHCB: 2.667.500.000 x 14% = 33.450.000 VNĐ
+ Chi phí SCTX: 2.667.500.000 x 9% = 240.075.000 VNĐ
+ Chi phí khác: 2.667.500.000 x 3% = 80.025.000 VNĐ
+ Chi phí KHSCL: 2.667.500.000 x 6% = 160.050.000 VNĐ
+ Chi phí quản lý 66% lương = 3.960.000 VNĐ
+ Lợi nhuận định mức: 1.058.116.000 x 11% = 116.392.760 VNĐ
+ Lãi vay NH: ( 0,81 % / tháng ) = 210.632.400 VNĐ
+ Chi phí máy chính: = 1.439.015.160 VNĐ
+ Chi phí máy phụ 20% máy chính = 287.803.032 VNĐ
Tổng chi phí máy = 1.639.068.192 VNĐ
- Máy rải 400 t/ h:
+ Nhiên liệu: 108 kg : 0,84 x 3600 x 120 = 55.595.000 VNĐ
+ Lương công nhân: 1.500.000 x 4 x 12 = 72.000.000 VNĐ
+ BHXH: 20% lương = 14.400.000 VNĐ
+ Chi phí KHCB: 176.000 USD x 14% x 12.500 đ/USD = 308.000.000
+ Chi phí SCTX: 176.000 USD x 9% x 12.500 đ/USD = 198.000.000
+ Chi phí khác: 176.000 USD x 3% x 12.500 đ/ USD = 66.000.000
+ Chi phí KHSCL: 176.000 USD x 6% x 12.500 đ/ USD = 132.000.000
+ Chi phí quản lý : 66% lương = 3.960.000
+ Lợi nhuận đ/ mức: 893.710.000 x 11% = 98.528.000
+ Lãi vay VCĐ 8% năm + VLĐ = 176.000.000
+ Chi phí máy phụ: 20% máy chính = 236.783.600
+ Chi phí máy chính: = 1.183.918.100
Tổng chi phí = 1.360.496.720
1.639.068.192 + 1.360.496.720
- Chi phí bình quân 1 máy =
2
= 1.499.782.956 VNĐ
- Doanh thu của máy (năm )
+ Cơ sở tính toán: Tính bình quân cho máy rải W 400 t/ h
+ Số ca làm việc trong năm: 120 ca.
+ Một ca máy rải công suất: 400 t/ h x 25% = 100 t/ h.
+ Giờ máy tác nghiệp 5 h/ ca đạt 100 x 5 : 0,1697 = 2.946 m2
+ Số sản phẩm 1 ca máy rải : 2946 m2 x 5.430 đ/ m2 = 16.000.000 VNĐ
Doanh thu 1 năm = 16.000.000 x 120 ca = 1.919.858.574 VNĐ
+Lợi nhuận do máy làm ra = 1.919.858.574 - 1.499.782.456
= 420.076.118 VNĐ
+ Thuế doanh thu: 4% = 77.000.000
+ Thuế lợi tức: 25% = 85.769.029
Lợi nhuận sau khi trừ các loại thuế = 257.037.088 VNĐ
50% lợi nhuận dành để trả nợ: = 91.000.000 VNĐ
- Cân đối trả nợ:
+ Từ dự án = 863.450.000 VNĐ
Trong đó KHCB = 373.450.000 + 308.000.000
= 681.450.000 VNĐ
Lợi nhuận = 182.000.000 VNĐ
Tổng số vốn vay 3.927.500.000
---> Thời gian trả nợ = =
Tổng nguồn trả nợ 863.450.000
ằ 4,6 năm
+ Số vốn xin vay: 2.167 triệu VNĐ và 140.800 USD
với tỷ giá 12.500 (VNĐ/USD) tương đương với tổng số vốn xin vay 3.910.000.000 VNĐ
3.910.000.000
+ Số gốc vay trả trong năm: = 782.000.000 VNĐ
5
+ Lãi trả cho hai khoản vay, tạm tính với lãi suất 9,72%/ năm dự tính thời gian trả hết cả lãi và gốc là 5 năm.
+ Số tiền trả cả gốc và lãi mỗi năm : 1.000.000.000 VNĐ
Dự án có bảng phân kỳ trả nợ sau:
Năm
LS/năm
Số tiền
Số trả hàng năm
Số còn
9,72%
trả 1 năm
Trả gốc
Trả lãi
Trả tiếp
1992-2003
9,72%
1.000.000.000
619.948.000
380.052.000
3.290.052.000
2003-2004
9,72%
1.000.000.000
680.206.946
319.793.059
2.609.895.054
2004-2005
9,72%
1.000.000.000
746.323.061
253.676.939
1.863.521.944
2005-2006
9,72%
1.000.000.000
818.865.662
181.134.338
1.044.656.331
2006-2007
9,72%
1.146.196.927
1.049.656.331
101.540.595
0
Cộng
5.146.196.927
3.910.000.000
1.236.196.927
Mà theo dự án của Công ty khi vay vốn:
Thời gian vay vốn là 05 năm, thời gian trả nợ 56 tháng ân hạn 4 tháng (VNĐ: 0,81%/ tháng; USD: 8%/ năm) của dự án phù hợp với thời gian tính được từ trên.
Thời gian trả nợ từ tháng 2/2002 đến tháng 2/2007.
Sau khi tiến hành thẩm định cán bộ thẩm định đã trình lên ban lãnh đạo báo cáo thẩm định và đề nghị Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cho công ty vật tư thiết bị giao thông 1 vay : 3.910.000.000 để mua thiết bị thi công lớp nền và rải thảm nhựa lớp mặt đường. Thời gian trả nợ gốc 48 tháng, ân hạn 04 tháng, trả nợ gốc theo quý, mỗi quý trả 245.437.500 VNĐ. Kỳ trả nợ cuối cùng có thể được điều chỉnh.
Kết luận:
Trên đây là hai ví dụ minh hoạ cho việc thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Nghiệp vụ thẩm định hiệu quả kinh tế đã cho thấy nó thật sự là đòn bẩy thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế việc sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả và rủi ro. Các dự án trước khi cho vay đều được xem xét thẩm định chính xác qua các chỉ tiêu kinh tế. Qua con số thể hiện về dự án đầu tư trong năm 2002, ngân hàng đã có 30 hợp đồng hạn mức tín dụng ngắn hạn & 5 hợp đồng trung và dài hạn. Điều đó cho thấy ngân hàng vẫn tập trung chính đầu tư tín dụng ngắn hạn còn dự án đầu tư trung và dài hạn chưa nhiều.
3. Kết quả thẩm định các dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Trong những năm qua công tác thẩm định đã xét duyệt hàng nghìn dự án. Có những dự án sau khi xét duyệt đã được vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang đi vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đã tiến hành trả nợ Ngân hàng. Những kết quả của công tác thẩm định có thể thấy được qua những con số sau:
Bảng 2 - Kết quả thẩm định dự án của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 1999 - 2001
Năm
Số dự án thẩm định
Số dự án bị từ chối
Số dự án được vay vốn
Tổng số vốn cho vay (tỷ)
1999
2000
2001
445
591
715
34
57
100
411
534
615
2.130,4
2.769,5
3.100
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam - B áo cáo thường niên năm 2000 và Tài liệu Hội nghị Tổng kết Hoạt động kinh doanh năm 2001)
Qua kết quả thẩm định dự án của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trong các năm 1999, 2000, 2001 cho thấy số dự án được vay vốn trong năm 2001 tăng hơn nhiều so với năm 1999 và 2000. Số lượng dự án xin cấp vốn đã được phòng thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thẩm định trong năm 2001 là 715 dự án tăng hơn năm 1999 là 270 dự án, trong đó có 100 dự án bị từ chối không được xét duyệt vay vốn vì những lý do sau:
Không đủ tài liệu hồ sơ phục vụ cho công tác thẩm định như không có bảo lãnh vay vốn hoặc hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp không đầy đủ
Dự án xin vay vốn sai mục đích như nhiều doanh nghiệp xin vay vốn để đầu tư vào máy móc thiết bị mặc dù nhu cầu đổi mới công nghệ chưa thực sự là cần thiết, công ty đó vẫn lấy danh nghĩa nhập thiết bị mới về để lấy hoa hồng bỏ túi riêng cho những người chủ dự án ký giấy ra nhập máy móc thiết bị để lấy hoa hồng.
Dự án không có tính khả thi, dự án chi phí quá lớn lợi nhuận thu được lại không cao, không đủ khả năng chi trả cho ngân hàng. . .
III. Đánh giá về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
1. Những thành tựu đạt được:
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về đầu tư, xây dựng cơ bản đã cùng với hệ thống tài chính-tín dụng hướng vào phục vụ nhiệm vụ chính trị, hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc.
Hàng ngàn dự án đầu tư trung và dài hạn được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển xem xét thẩm định cho vay trong các năm qua đã phát huy được hiệu quả, vực được sản xuất đi lên, sản xuất được nhiều hàng hoá cho đất nước và cho xuất khẩu, góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước ngày một giàu mạnh theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Trong đó phải kể đến vai trò tín dụng thẩm định hiệu quả kinh tế, nó thật sự là đòn bẩy thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế việc sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả và rủi ro. Nghiệp vụ tín dụng thẩm định hiệu quả kinh tế dự án thường xuyên được quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng. Các dự án trước khi cho vay đều được xem xét thẩm định chính xác qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế như: Tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư của dự án, tuổi thọ dự án, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường...
Năm 2001 vốn đầu tư đã tập trung cho các chương trình kinh tế trọng điểm của nền kinh tế như: vật liệu xây dựng, điện lực, dầu khí, mía đường. Trong tổng dư nợ thì tỷ trọng đầu tư cho công nghiệp chiếm tỉ trọng cao, được phân bổ theo nghành kinh tế.
BảNG 3 - Tỷ trọng dư nợ theo ngành kinh tế năm 2001
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu ngành
Tổng số vốn
Tỷ trọng trên tổng số vốn cho vay (%)
1.Vật liệu xây dựng
930
30 %
2.Điện lực
837
27 %
3.Dầu khí
356,5
11,5 %
4.Mía đường
123
3,98 %
5.Ngành khác
27.52 %
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam - Báo cáo thường niên năm 2000 và Tài liệu Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001)
Mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài ở Việt nam để vay vốn ngoại tệ tài trợ kịp thời cho các dự án, khai thác tốt các nguồn đầu tư quốc tế. Đây là nguồn vốn dài hạn và ổn định.
Mở rộng tín dụng và đảm bảo an toàn tín dụng luôn luôn là mục tiêu thống nhất của toàn hệ thống. Chất lượng tín dụng đã được chú trọng tỉ lệ nợ của toàn hệ thống đã giảm qua các năm kể cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Đó là nhờ hàng loạt các biện pháp về tài chính, tổ chức, kiểm tra, kiểm soát, nâng cao chất lượng thẩm định nên hạn chế được nợ quá hạn mới phát sinh, thu hồi được nhiều khoản nợ quá hạn cũ. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam thực hiện được các biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng như; gia hạn nợ, giãn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Có thể thấy được kết quả mà công tác thẩm định của Ngân hàng đạt được thông qua các con số sau đây:
Bảng 4 - Tình hình hoạt động tín dụng năm 2000 – 2001
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
Biến động 00/01
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I.Doanh số cho vay
1. Cho vay ngắn hạn
+KTQD
+KTNQD
2. Chovaytrung-dài hạn
+KTQD
+KTNQD
II.Tổng dư nợ
1.Dư nợ ngắn hạn
+KTQD
+KTNQD
2.Dư nợ trung-dài hạn
+KTQD
+KTNQD
10.325
4.099
3.472
627
6.216
5.324
892
9.146
3.521
2.975
546
5.625
4.918
707
100
39,7
60,3
100
38,5
61,5
14.548
6.636
5.508
1.128
7.912
6.519
1.393
12.958
5.921
4.538
1.383
7.037
5.942
1.095
100
45,6
54,4
100
45,7
54,3
4.233
2.537
1.516
3.812
2.400
1.412
41
61,9
24,4
41,7
68,2
25,1
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam - Báo cáo thường niên năm 2000 và Tài liệu Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001)
Các khoản cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn tăng đáng kể. Theo kế hoạch năm 2002 so với năm 2001 đã cho thấy:
- Về cho vay ngắn hạn tăng: 110 %
- Về cho vay trung và dài hạn tăng:130 %
Như vậy các khoản cho vay trung và dài hạn tăng nhiều hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Điều này thể hiện ở các dự án đầu tư có vốn lớn, thời gian dài càng gia tăng càng phù hợp với nhu cầu phát triển. Chính vì vậy công tác thẩm định ngày càng có vai trò quan trọng.
2. Những yếu kém còn tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Sau hàng loạt các cuộc đổ bể ngân hàng như TAMEXCO, Minh Phụng - EPCO..., có thể nói Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng đứng vững nhất. Để đạt được vị thế này, công tác thẩm định đầu tư đóng góp phần quan trọng. Tuy nhiên trong công tác này vẫn còn một số tồn tại đáng kể:
2.1. Tồn tại trong phương pháp thẩm định và cách thức sử dụng các chỉ tiêu phân tích đánh giá:
Hầu hết các dự án đầu tư tại Việt Nam đều là những dự án mới được lập, người lập dự án chỉ là dự đoán hiệu quả đầu tư theo công thức tính toán và giả định hoặc điều điều kiện của phương hướng kế hoạch đặt ra. Cơ quan thẩm định chưa có kinh nghiệm, chưa có cơ sở để đối chiếu so sánh cộng với phương pháp làm việc giấy tờ hành chính, đòi hỏi đầy đủ các cấp phê duyệt làm cho hồ sơ có đủ tính pháp lý nhưng chỉ về mặt hình thức và thủ tục, điều này càng làm cho những dự án được duyệt chứa những rủi ro tiềm ẩn. Nếu ngân hàng không duyệt cho vay thì sẽ bị phê phán. Mà cho vay thì không yên tâm vì sau một số năm thì những rủi ro mới xuất hiện. Những khoản tổn thất này đôi khi rất lớn vì hầu hết các dự án là trung và dài hạn có thời gian dài và vốn lớn.
Bên cạnh đó khi xét duyệt thẩm định mới chỉ chú trọng vào các chỉ tiêu tài chính của khách hàng xin vay như: tình hình nguồn vốn, tài sản, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh .. Còn đánh giá dự án chỉ tính đến chỉ tiêu cân đối khả năng trả nợ và nguồn tái đầu tư. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn được sử dụng làm chỉ tiêu đánh giá chính vì vậy không đánh giá được hiệu quả của dự án. Các chỉ tiêu như các thông số kỹ thuật, thị trường, chỉ tiêu về kinh tế, xã hội được đánh giá một cách sơ sài và hầu như bỏ qua.
2.2. Tồn tại trong thu thập thông tin:
Trong việc tiếp nhận các thông tin về khách hàng xin vay vốn cũng còn nhiều thiếu sót. Thực tế các số liệu liên quan đến dự án được chuyển lên từ các chi nhánh, việc thẩm định và những nhận xét, kết luận ban đầu là do cán bộ thẩm định ở dưới các chi nhánh làm sau đó chuyển lên. Cán bộ thẩm định tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đôi khi chỉ xem qua, không có điều kiện tiếp cận trực tiếp với những vấn đề liên quan đến dư án, mà họ lại là những người ra quyết định sau cùng. Vì vậy việc ra quyết định đầu tư đôi khi không được khách quan, hiệu quả, chính xác.
Quy trình thẩm định dự án bao gồm hai công đoạn:
Thứ nhất: Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá phân tích.
Thứ hai: Tiến hành sắp xếp, phân loại các thông tin, áp dụng các phương pháp đối chiếu, so sánh để xử lý, đánh giá phân tích thông tin một cách có hệ thống theo các nội dung thẩm định.
Thực tế Ngân hàng thiếu thông tin cả về vĩ mô và vi mô, nguồn thông tin duy nhất hiện có là do khách hàng cung cấp vì vậy thông tin có được không cân xứng. Khi chủ đầu tư muốn vay một món tiền họ thường tạo ra những thông tin tốt về lợi tức dự án mang lại so với thực tế. Như vậy thông tin không cân xứng sẽ tạo sự lựa chọn đối nghịch xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Bằng chứng thực tế, bên cạnh các dự án ngân hàng cho vay vốn đã làm ăn có hiệu quả, phát huy được thế mạnh và có một số dự án bị thất bại giữa chừng, không có khả năng trả nợ ngân hàng.
2.3. Tồn tại trong cơ cấu làm việc của phòng Thẩm định:
Trong phòng Thẩm định cơ cấu làm việc chưa được khoa học về quy trình thẩm định các dự án. Hiện nay, mỗi cán bộ phụ trách về một số địa phương nhất định, dự án ở địa phương nào thuộc mình phụ trách thì cán bộ đó xem xét, xét duyệt dự án đó. Điều này có điểm lợi là hiểu rõ từng địa bàn dân cư, tình hình kinh tế ... trong vùng. Nhưng mỗi dự án đầu tư là thuộc một ngành, một lĩnh vực cụ thể. Vì vậy cơ cấu làm việc như trên đôi khi dẫn đến việc thẩm định không mấy hiệu quả.
Nếu phân cho từng cán bộ thẩm định phụ trách từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể hay thẩm định từng chỉ tiêu nhất định thì sẽ hiệu quả hơn. Tuy nhiên để đạt được kết quả tốt cho quy trình thẩm định dự án đó là sự phối hợp, nhất trí của toàn bộ cán bộ thẩm định, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có năng lực, trình độ và trách nhiệm cao đối với mỗi công việc của mình.
2.4. Về phía khách hàng:
Không chỉ cung cấp cho ngân hàng những bản báo cáo tài chính không trung thực, không phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp hoặc nếu có cung cấp thì cũng không đầy đủ. Do vậy ngân hàng khó có thể đi sâu vào vào từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, thực trạng công tác thẩm định hiện nay là thiếu thông tin chính xác từ phía khách hàng dẫn đến ngân hàng thiếu chính xác đi đến quyết định cho vay. Bên cạnh đó, nước ta mới thay đổi cơ chế được vài năm; những năm gần đây mới có những cái gọi là dự án đầu tư thực sự, các khái niệm thuật ngữ được đề cập trong Dự án đầu tư là rất mới mẻ với các chủ đầu tư nước ta. Vì vậy khi lập Dự án đầu tư đệ trình lên Ngân hàng phần lớn còn chưa theo quy cách phương pháp chuẩn để lập một dự án khả thi. Điều này cũng gây khó khăn cho cán bộ thẩm định khi đánh giá dự án.
Bên cạnh đó, một trong những vấn đề đáng quan tâm về tín dụng đó là tài sản thế chấp. Do ít vốn nên hầu hết các doanh nghiệp tư nhân và gia đình có tài sản thế chấp là đất. Tuy nhiên tới 70% số hộ gia đình chưa được cấp giấy tờ hợp pháp và quyền sử dụng đất. Cho nên khi nợ, số tài sản của các doanh nghiệp không phát mại được mà phải tự đưa vào kinh doanh hoặc theo hình thức tín dụng thuê mua. Việc xác định tài sản thế chấp trong công tác thẩm định là rất khó, cơ sở xác định hầu như không có, chủ yếu là quy định giữa người vay và ngân hàng.
2.5. Tồn tại do cơ chế chính sách của Nhà nước:
Hiện nay một số cơ chế chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng tới công tác thẩm định, gây ra cho nó không ít khó khăn. Với chính sách lãi suất ban hành:
Tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn; thời hạn gửi tiền dài hơn, tỷ lệ lãi suất cao hơn.
Ngược lại khi cho vay, lãi suất cho vay ngắn hạn cao hơn lãi suất cho vay dài hạn, thời hạn vay càng dài, lãi suất cho vay càng thấp.
Cơ chế này tạo cho các doanh nghiệp có tư tưởng ỷ lại, không tự khai thác tối đa nguồn vốn tự có của mình vào đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và ngay từ khi lập đơn xin vay, doanh nghiệp đã tìm cách tính toán lợi dụng lấy vốn dài hạn dùng vào việc khai thác hoặc kinh doanh ngắn hạn. Hiện nay lãi suất cho vay ngắn hạn: trong hạn tối đa là 0,85%/ tháng, quá hạn: 150%/ tháng của lãi suất trong hạn tối đa (0.85%*150% = 1.27%). Lãi suất cho vay trung, dài hạn ngoài kế hoạch bằng VNĐ: Trong hạn tối đa: 1%/ tháng; Quá hạn: 150%/ Tháng ( 1%*150% = 1,5%).
Như vậy doanh nghiệp đã nhận được cái lợi từ chênh lệch 0,23%/ tháng. Điều này dẫn đến việc tạo ra kẽ hở trong quản lý, trong việc duyệt cho vay vốn dẫn đến tiêu cực, tham nhũng.
- Theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng thời gian thẩm định dự án:
Với các dự án thuộc nhóm A (dự án có ý nghĩa chính trị, xã hội quan trọng của đất nước, dự án đầu tư thuộc các nghành: sản xuất các chất độc hại, chất nổ, khai thác khoáng sản quý hiếm... Những dự án có vốn đầu tư trên 200 tỷ VND hoặc trên 200 triệu USD đối với nghành công nghiệp điện, khai mỏ, luyện kim ... Những dự án có vốn đầu tư trên 100 tỷ VND hoặc trên 10 triệu USD đối với các ngành công nghiệp nặng, kỹ thuật điện, điện tử, hoá chất. Trên 50 tỷ VNĐ đối với các nghành còn lại) thời gian không quá 45 ngày kể từ khi nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ.
Dự án thuộc nhóm B là các dự án đầu tư cho các nghành giống như trên nhóm A nhưng có số vốn đầu tư nhỏ hơn thời gian không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ.
Dự án thuộc nhóm C là các dự án không thuộc các điều kiện nêu trên thời gian không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ bộ hồ sơ.
Như vậy thời gian được xét duyệt, thẩm định là tương đối dài, thủ tục nhiều khi còn phiền phức khi khiến cho việc quản lý điều hành chậm.
Công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán đối với các doanh nghiệp chưa được chú ý đúng mức. Cơ quan kiểm toán mới ra đời còn non trẻ hoạt động trong phạm vi nhỏ hẹp. Vì vậy việc thu thập các thông tin để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do số liệu thiếu độ tin cậy.
Bên cạnh những thành tựu mà công tác thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đạt được, công tác thẩm định vẫn còn một số tồn tại kể trên. để khắc phục những vấn đề này cần có một số giải pháp cụ thể không chỉ cho Ngân hàng, phía Nhà nước mà cả phía doanh nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4. Chuong 2.doc