Tài liệu Công tác khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và hợp tác quốc tế của viện cây ăn quả miền nam giai đoạn 2011 - 2013: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
76
CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KỸ THUẬT
VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN CÂY ĂN QUẢ MIỀN NAM
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
TS. Nguyễn Minh Châu
Viện trưởng
I. KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1. Về chọn tạo giống cây ăn quả, rau và hoa
Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã có 07
giống quả, rau, hoa được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận cho sản xuất thử: Giống bưởi
Đường lá cam ít hạt LĐ4, giống thanh long ruột
tím hồng LĐ5, giống cam sành không hạt LĐ6,
giống dưa leo F1 LĐ7, giống đậu bắp F1 LĐ8,
giống hoa cúc LĐ9, giống hoa đồng tiền LĐ10;
01 dòng xoài cát Hoà Lộc và 01 xoài cát Chu
được Sở Nông nghiệp và PTNT Tiền Giang công
nhận cây đầu dòng năm 2011; 02 tổ hợp gốc
ghép chịu phèn: Cam mật (không hạt)/Cam mật;
Quýt đường/Chanh tàu được Hội đồng KHCN
của Cục Trồng trọt đánh giá công nhận tiến bộ kỹ
thuật vào ngày 27/6/2013.
1.2. Về nghiên cứu bảo vệ thực vật
Viện đã nghiên cứ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công tác khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và hợp tác quốc tế của viện cây ăn quả miền nam giai đoạn 2011 - 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
76
CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KỸ THUẬT
VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN CÂY ĂN QUẢ MIỀN NAM
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
TS. Nguyễn Minh Châu
Viện trưởng
I. KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1. Về chọn tạo giống cây ăn quả, rau và hoa
Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã có 07
giống quả, rau, hoa được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận cho sản xuất thử: Giống bưởi
Đường lá cam ít hạt LĐ4, giống thanh long ruột
tím hồng LĐ5, giống cam sành không hạt LĐ6,
giống dưa leo F1 LĐ7, giống đậu bắp F1 LĐ8,
giống hoa cúc LĐ9, giống hoa đồng tiền LĐ10;
01 dòng xoài cát Hoà Lộc và 01 xoài cát Chu
được Sở Nông nghiệp và PTNT Tiền Giang công
nhận cây đầu dòng năm 2011; 02 tổ hợp gốc
ghép chịu phèn: Cam mật (không hạt)/Cam mật;
Quýt đường/Chanh tàu được Hội đồng KHCN
của Cục Trồng trọt đánh giá công nhận tiến bộ kỹ
thuật vào ngày 27/6/2013.
1.2. Về nghiên cứu bảo vệ thực vật
Viện đã nghiên cứu và tạo ra các chế
phẩm: Chế phẩm SOFRI-Protein phòng trừ ruồi
đục quả trên rau quả được bán rộng rãi để
người dân áp dụng ở các tỉnh phía Nam từ Bình
Thuận trở vào với sản lượng 4.000 lít/tháng;
chế phẩm SOFRI-Trừ kiến trên cây thanh long
đang được triển khai và sản xuất đại trà; chế
phẩm SOFRI-Trichoderma, SOFRI-Streptomyces
dùng để ủ hoai phân hữu cơ, phòng trừ các loại
nấm gây hại rễ trong đất như Phytophthora,
Fusarium, Pythium, Rhizoctonia, Sclerotium,...
trên cây ăn quả, rau và hoa; chế phẩm BTEC
dùng để phân giải lân và cố định đạm trong đất.
Đã có nhiều tiến bộ kỹ thuật về phòng trừ
sâu bệnh hại chính trên các loại cây ăn quả như:
Ruồi đục quả; rầy chổng cánh; quy trình quản lý
tổng hợp bệnh thối rễ trên cây có múi, sầu riêng,
ổi, vú sữa, thanh long và mãng cầu xiêm; quy
trình quản lý tổng hợp bệnh xì mủ và chết nhanh
do nấm Phytophthora palmivora và P. citricola.
trên cây sầu riêng tại Lâm Đồng; quy trình IPM
phòng trừ bệnh vàng lá greening trên cây cam
quýt; quy trình phòng trừ bệnh chổi rồng trên
nhãn, kiến trên cây thanh long, bệnh xì mủ trên
cây sầu riêng và cam, quýt, bưởi,...
Tiếp tục áp dụng quy trình quản lý tổng hợp
bệnh chổi rồng trên nhãn ở các tỉnh có dịch bệnh
(Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Trà
Vinh, Hậu Giang, Cần Thơ) với diện tích 36.000ha
(Tiền Giang: 5.200ha; Vĩnh Long: 7.396ha; Đồng
Tháp: 3.819ha; Bến Tre: 2.056ha,...).
1.3. Về nghiên cứu kỹ thuật canh tác
Đã có nhiều biện pháp kỹ thuật nâng cao
năng suất, chất lượng, an toàn rau quả như:
Quy trình sản xuất thanh long, nhãn Tiêu da
bò, chôm chôm Java, bưởi Da Xanh, măng cụt,
dứa, sơ ri, cam sành, xoài cát Hòa Lộc, khoai
lang, dưa hấu,... theo tiêu chuẩn VietGAP; quy
trình sản xuất xoài, thanh long, chôm chôm và
khoai lang theo GlobalGAP; quy trình thâm
canh tổng hợp cây mít, xoài, chuối và mãng
cầu ta trên vùng khó khăn về nước tưới ở miền
Đông Nam Bộ; giảm hàm lượng nitrate lưu tồn
trên khóm; sử dụng đèn Compact tiết kiệm điện
thay bóng đèn để chong đèn cho trái nghịch vụ
trên cây thanh long; biện pháp kỹ thuật an toàn
trong xử lý ra hoa rải vụ trên nhiều loại cây
trồng như xoài, sầu riêng, cam, quýt, bưởi,
thanh long, nhãn, chôm chôm, biện pháp bao
trái tăng chất lượng, mẫu mã và giảm thiệt hại
do sâu bệnh trên nhiều chủng loại cây ăn quả
(ổi, xoài, khế, v.v.),...
1.4. Về công nghệ sau thu hoạch
Chuẩn hóa biện pháp xử lý hơi nóng
(Vapour Heat Treatment) sau thu hoạch trên
thanh long, xoài, măng cụt ở nhiệt độ tâm 46,5oC
trong 20 phút với tốc độ gió là 2m/giây để diệt
trứng ruồi đục quả; kéo dài thời gian bảo quản
thanh long từ 40 ngày lên được 60 ngày; chỉ số
thu hoạch cho nhiều loại trái cây; các thông số kỹ
thuật cho việc bảo quản trái thanh long, xoài,
chôm chôm, măng cụt, khóm,...; quy trình chế
biến tối thiểu (minimal processing) cho một vài
loại trái khóm, bưởi, xoài, mít,...
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
77
II. CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU QUẢ
DO VIỆN TƯ VẤN, HƯỚNG DẪN ĐẠT
CHỨNG NHẬN GLOBALGAP/VIỆTGAP:
25 MÔ HÌNH
Các mô hình GAP do Viện tư vấn đã góp
phần giúp Việt Nam tăng kim ngạch xuất khẩu
liên tục trong các năm qua.
2.1. Mô hình đạt chứng nhận GlobalGAP: 7
1/Mô hình sản xuất bưởi (6,7ha, 5 hộ nông
dân tham gia) thuộc Tổ hợp tác Nông nghiệp,
dịch vụ, Tân Triều, Đồng Nai (năm 2011).
2/Mô hình sản xuất xoài bưởi (9,6ha, 4 hộ
nông dân tham gia) thuộc Tổ hợp tác Nông
nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch Suối Lớn,
Đồng Nai (năm 2011).
3/Mô hình sản xuất chôm chôm (24ha) ở Trà
Ôn, Vĩnh Long (năm 2012).
4/Mô hình sản xuất xoài (21,4ha) ở Đồng
Tháp (năm 2012).
5/Mô hình sản xuất chôm chôm Java (17,6ha,
31 hộ nông dân tham gia) thuộc Hợp tác xã chôm
chôm Bình Hòa Phước - huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long (năm 2013).
6/Mô hình sản xuất khoai lang Tím Nhật
(15,6ha, 10 hộ nông dân tham gia) thuộc Hợp tác
xã Nông nghiệp Dịch vụ Thành Đông - ấp Thành
An, xã Thành Đông, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long (năm 2013).
7/Mô hình sản xuất thanh long (3 ha, 37 hộ
nông dân tham gia) thuộc Hợp tác xã Dương
Xuân tại xã Dương Xuân Hội, huyện Châu
Thành, tỉnh Long An (năm 2013).
2.2. Mô hình đạt chứng nhận VietGAP: 18
1/Mô hình sản xuất bưởi Da xanh (6,1ha, 12
hộ nông dân tham gia) thuộc Tổ Hợp tác Phú
Thành, xã Qưới Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre (năm 2011).
2/Mô hình sản xuất nhãn Tiêu da bò (28,29ha,
26 hộ nông dân tham gia) thuộc THT Nhãn Long
Hòa, xã Long Hòa, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
(năm 2011).
3/Mô hình sản xuất dưa hấu (12,3ha, 21 hộ
nông dân tham gia) thuộc THT Rau màu Trường
Long Hòa, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên
Hải, tỉnh Trà Vinh (năm 2011).
4/Mô hình sản xuất chôm chôm (16,6ha, 34
hộ nông dân tham gia) thuộc THT Sản xuất chôm
chôm Tân Phong, xã Tân Phong, huyện Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang (năm 2011).
5/Mô hình sản xuất nhãn Tiêu da bò (15,03ha,
27 hộ nông dân tham gia) thuộc Tổ hợp tác Nhị
Quí, xã Nhị Quí, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
(năm 2011).
6/Mô hình sản xuất măng cụt (19,2ha, 32 hộ
nông dân tham gia) thuộc THT Long Thới, xã
Long Thới, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre (năm
2011).
7/Mô hình sản xuất bưởi Da xanh (8,67ha,
18 hộ nông dân tham gia) thuộc THT Hòa Nghĩa,
xã Hòa Nghĩa, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
(năm 2011).
8/Mô hình sản xuất chôm chôm (28,88ha, 23
hộ nông dân) thuộc THT Trái cây Tiên Phú, xã
Tiên Long, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
(năm 2011).
9/Mô hình sản xuất sơ ri (8,18ha, 26 hộ nông
dân tham gia) thuộc xã Long Thuận, thị xã Gò
Công, tỉnh Tiền Giang (năm 2011);.
10/Mô hình sản xuất khoai lang (5,4ha, 10
hộ nông dân tham gia) ở xã Trường Long Hòa,
huyện Duyên Hải, Trà Vinh (năm 2011).
11/Mô hình sản xuất thanh long (19,74ha, 21
hộ nông dân tham gia) thuộc THT Sản xuất thanh
long Chợ Gạo - xã Quơn Long, huyện Chợ Gạo,
tỉnh Tiền Giang (năm 2012).
12/Mô hình sản xuất nhãn Tiêu da bò (trang
trại 3 ha) tại ấp Trang Hoàng, xã Bông Trang,
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (năm
2012).
13/Mô hình sản xuất bưởi (3,57ha) thuộc
THT xã Bạch Đằng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương (năm 2012).
14/Mô hình sản xuất cam sành (6,55ha, 7 hộ
nông dân tham gia) thuộc Nhóm Sản xuất cam
sành VietGAP Lợi Nhơn) tại ấp Lợi Nhơn, xã
Mỹ Lợi A, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang (năm
2012).
15/Mô hình sản xuất xoài (5,73ha, 7 hộ nông
dân tham gia) thuộc HTX Xoài Mỹ Xương tại ấp
Mỹ Thạnh, xã Mỹ Xương, huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp (năm 2012).
16/Mô hình sản xuất rau các loại (cải ngọt,
cải xanh, cải thìa, cải dún, mồng tơi, bông cải,
đậu bắp...) (6,08ha, 28 hộ nông dân tham gia)
thuộc THT Sản xuất Rau an toàn Thuận Hòa) tại
ấp Thuận Hòa, xã Long Thuận, thị xã Gò Công,
Tiền Giang (năm 2012).
17/Mô hình sản xuất nhãn Tiêu da bò ở xã
Long Hoà, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre được tái
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
78
chứng nhận với quy mô mở rộng 30,26ha (năm
2012).
18/Mô hình sản xuất chôm chôm (trang trại
3,8ha) tại xã Xuân Bảo, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai (năm 2012).
III. SỞ HỮU TRÍ TUỆ - SÁNG TẠO KHOA
HỌC KỸ THUẬT
- Sản phẩm “Giống thanh long ruột đỏ Long
Định” đạt Giải thưởng Bông Lúa Vàng Việt Nam
lần thứ nhất, năm 2012 (theo Quyết định số
2752/QĐ-BNN).
- Chế phẩm “SOFRI-Trừ kiến” đã được Cục
Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp
Giấy Chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (theo Quyết
định số 51588/QĐ-SHTT, ngày 14/9/2012).
- Giống thanh long ruột tím hồng LĐ5 đã
được Văn phòng Bảo hộ Giống cây trồng - Cục
Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp Giấy
Chứng nhận bảo hộ giống cây trồng. Đang xúc
tiến việc cho phép New Zealand sử dụng giống
thanh long ruột tím hồng LĐ5.
IV. CÔNG TÁC THÔNG TIN KH & CN
* In ấn, xuất bản: 02 tuyển tập kết quả
nghiên cứu khoa học năm 2010, 2011; cùng tham
gia biên soạn 01 Sổ tay hướng dẫn phòng trừ
nhện lông nhung truyền bệnh chổi rồng hại nhãn
(đã được Cục Bảo vệ thực vật in ấn và phát
hành); 01 Cẩm nang Kỹ thuật trồng và chăm sóc
cây cam sành (1.000 bản).
* Bài đăng trên Tạp chí - Hội nghị - Hội thảo:
- 17 bài đăng trên Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 6(36)/2012; đăng
trên Tạp chí Nông nghiệp và PTNT: 01 bài số
194 tháng 11/2012; 01 bài số tháng 6/2012; 02
bài số tháng 11/2012; 01 bài số 216 - tháng
9/2013.
- 01 bài Hội nghị khoa học - Viện Nghiên cứu
Rau Quả năm 2013; 02 bài trong “Kết quả các dự
án nghiên cứu 2004 - 2010” của CARD, Úc.
- 07 bài trên Báo Nông nghiệp Việt Nam, 01
bài trên Tạp chí KHCN - Sở KH và CN Tiền
Giang; 13 bài đăng trên Báo Ấp Bắc.
- 06 bài trong “Kỷ niệm 10 năm thành lập
Hội Sinh học phân tử”, 15 bài đăng ở Hội thảo
Quốc gia Bệnh hại thực vật Việt Nam lần thứ 11;
04 bài Hội thảo chuyên đề thực trạng và một số
mô hình PTNT công nghệ cao ở các tỉnh phía
Nam;
- Diễn đàn Khuyến nông @ Nông nghiệp:
Chuyên đề: Phát triển thanh long ruột đỏ tại các
tỉnh phía Bắc: 01 bài; lần 4 - chuyên đề: Phát
triển cây có múi bền vững: 07 bài; lần 7 - chuyên
đề: Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trong
sản xuất rau hoa: 05 bài; lần 2 - chuyên đề: Sản
xuất rau theo VietGAP: 03 bài.
- 03 bài Hội nghị “Sản xuất rải vụ một số
loại cây ăn trái chủ lực ở Nam Bộ”; 07 bài Hội
nghị “Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cây ăn trái ở
Nam Bộ và giải pháp phát triển các vùng cây ăn
trái tập trung theo VietGAP” lần II ; 07 bài ở Hội
thảo “Triển khai sản xuất cây ăn trái rải vụ vùng
Nam Bộ” của Cục Trồng trọt; 01 bài ở Hội thảo
“KH và CN phục vụ phát triển sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng”; 01 bài ở
Hội nghị “Tổng kết dự án Hỗ trợ xuất khẩu trái
cây tại các tỉnh ĐBSCL - mô hình thí điểm tại
Tiền Giang;
- 01 bài Hội nghị “5th International
symposium on Tropical and Subtropical fruits”,
(Trung Quốc, 18 - 20/6/2012); 02 bài “Workshop
on Value chain enhancements to improve market
access for minor tropical fruits in the Philippines
3-4 October 2012”; đồng tác giả của 04 bài giới
thiệu trái cây trên Tạp chí Asiafruit (tháng
3/201); 09 bài trên Working Report JIRCAS (số
72); 18 bài trong “International Symposium on
Superfruits: Myth or Truth?”- TFNet - Tp.HCM,
01-03/7/2013.
* Đĩa CD về tài liệu kỹ thuật:
- 01 đĩa CD về quy trình quản lý bệnh thối rễ
khô cành chết nhánh vú sữa; 01 đĩa CD quy trình
quản lý bệnh thối rễ mãng cầu xiêm; 01 CD quy
trình quản lý bệnh rám cành thanh long; 01 đĩa
CD về IPM trên cây có múi.
- 04 đĩa CD (dự án JICA) về: Kỹ thuật canh
tác cây có múi, Kỹ thuật canh tác cây cam sành -
Tập 1: Tổng quát về kỹ thuật canh tác - Tập 2:
Kỹ thuật trồng, tỉa cành, tạo tán và bón phân -
Tập 3: Nhận dạng dịch hại và biện pháp quản lý
(1.800 bản).
Tên trang Web: www.sofri.org.vn. Trang
web www.benhviencay.vn đã được đưa lên mạng
và đang cập nhật thông tin, đã link với trang
www.sofri.org.vn , www.plantwise.org và
itfnet.org
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
79
V. KẾT QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN SỰ
Giai đoạn 2011 - 2013 Viện đã đào tạo tạo
được 03 tiến sỹ và 04 thạc sỹ. Đến năm 2013,
Viện có 01 PGS.TS; 09 tiến sĩ; 29 thạc sĩ.
Hiện nay, Viện có: 04 cán bộ đang học tiến
sĩ ngành Di truyền học và Bảo vệ thực vật và 01
cán bộ đang học thạc sĩ ngành Bảo vệ thực vật
trong nước tại Đại học Cần Thơ và Đại học
Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh và 05 cán
bộ đang học tiến sĩ ngành Nông nghiệp, Kinh tế
Nông nghiệp, Di truyền và Chọn giống tại Ấn
Độ, Hoa Kỳ và Úc và 02 cán bộ đang học thạc sĩ
ngành Di truyền và Chọn giống tại Ấn Độ.
Trong năm 2013, 02 cán bộ của Viện đi học thạc
sĩ tại Ấn Độ.
VI. KẾT QUẢ CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KỸ
THUẬT GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
6.1. Tập huấn - Hội thảo - Hội thi
Viện đã thực hiện 93 khóa tập huấn, chuyển
giao các tiến bộ kỹ thuật cho 3.227 học viên là
cán bộ kỹ thuật, khuyến nông viên, nông dân,..
các tỉnh phía Nam về: Kỹ năng Bác sĩ cây trồng
và Bệnh viện Cây trồng, quy trình sản xuất
khóm, nhãn Tiêu da bò, bưởi Da Xanh, chôm
chôm dưa hấu, khoai lang theo VietGAP; kỹ
thuật trồng xoài, khóm, chôm chôm theo
GobalGAP; sâu bệnh hại quan trọng trên cây có
múi; kỹ thuật canh tác cây có múi và cây ổi;
phương pháp sử dụng thuốc BVTV, sơ cấp cứu
và an toàn lao động; kỹ thuật bình tuyển và nhân
giống vô tính cây ăn quả; quản lý hệ thống tiêu
chuẩn GlobalGAP; bảo vệ thực vật trên cây ăn
quả; ruồi đục quả; quy trình thâm canh tổng hợp
cây mãng cầu ta, cây xoài và cây chuối; sử dụng
an toàn thuốc bảo vệ thực vật; quy trình quản lý
tổng hợp bệnh chổi rồng trên nhãn; quy trình sản
xuất nông nghiệp tốt trên chanh; quy trình quản
lý tổng hợp bệnh thán thư thối quả và rám cành
thanh long; bệnh thối rễ, khô cành và hiện tượng
rễ tre trái vú sữa; bệnh thối rễ trên cây có múi;
bệnh xì mủ trên thân sầu riêng; an toàn trong sản
xuất nông sản trình độ cơ bản và trung cấp;
hướng dẫn vẽ sơ đồ và nhật ký sản xuất; xây
dựng cơ sở hạ tầng, phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật trong GAP,....
- Phối hợp với Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia tổ chức nhiều Hội thảo Khuyến nông @
về Cây ăn trái như: Phát triển cây xoài, thanh
long, cây có múi bền vững, bệnh chổi rồng trên
nhãn, sản xuất rau hoa theo hướng ứng dụng
công nghệ cao, sử dụng vi sinh vật trong sản xuất
nông nghiệp, sản xuất rau quả theo VietGAP, sản
xuất khóm an toàn,.....
- Viện phối hợp với các tỉnh/thành tổ chức
11 Hội thi Trái ngon và an toàn thực phẩm tại
TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà
Vinh, Tiền Giang,....
6.2. Các mô hình áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
Viện đã xây dựng nhiều loại mô hình khác
nhau, có hiệu quả kinh tế, đã góp phần tăng xuất
khẩu, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho
người nông dân. Theo đánh giá của địa phương
thì các mô hình có khả năng nhân rộng rất cao vì
các kỹ thuật chuyển giao phù hợp với điều kiện
thực tiễn của địa phương. Các tiến bộ kỹ thuật
được chuyển giao là rất cần thiết và kịp thời giúp
địa phương cũng như người nông dân quản lý tốt
vườn cây ăn quả,.... cụ thể như sau:
- 25 mô hình sản xuất rau, quả được chứng
nhận VietGAP/EurepGAP/GlobalGAP.
- Mô hình mãng cầu ta (21ha trên 50 hộ
dân), mô hình xoài (42ha trên 95 hộ dân), mô
hình chuối (11ha trên 25 hộ dân) ở vùng thiếu
nước tưới tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Mô hình quản lý tổng hợp bệnh chổi rồng
trên nhãn ở các tỉnh có dịch bệnh (Tiền Giang,
Vĩnh Long, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Trà Vinh,
Hậu Giang, Cần Thơ) với diện tích 36.000 ha,...
các mô hình triển khai đều có mật số nhện lông
nhung thấp, tỷ lệ nhiễm bệnh chổi rồng thấp hơn
so với đối chứng.
- Mô hình Tổ hợp tác liên kết sản xuất nhãn
Tiêu da bò theo VietGAP (62 hộ tham gia với
diện tích 56,9ha).
- Ứng dụng chế phẩm sinh học SOFRI-
Paecilomyces trên diện rộng trong phòng trừ
tuyến trùng (cây có múi), rệp sáp (dứa) (quy mô
20ha); chế phẩm SOFRI-Trichoderma và SOFRI-
Streptomyces trên diện rộng phòng trừ bệnh thối
rễ cây ăn quả.....
- Xây dựng 06 mô hình quản lý tổng hợp
hiệu quả bệnh xì mủ thân và chết nhanh trên cây
sầu riêng ở Đa Hoai, Bảo Lâm và Di Linh thuộc
tỉnh Lâm Đồng.
- Mô hình trong dự án JICA - SOFRI có kết
quả tốt, đến nay đã có 134 mô hình cam sành
trồng xen ổi phòng trừ bệnh vàng lá greening với
diện tích 80,49ha ở 5 tỉnh Tiền Giang, Bến Tre,
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
80
Trà Vinh, Vĩnh Long và Sóc Trăng. Hiện nay,
tỉnh Sóc Trăng, Vĩnh Long đã có chủ trương
nhân rộng mô hình này bằng ngân sách của tỉnh,
các tỉnh khác đã xin kinh phí tập huấn mở rộng
mô hình.
6.3. Hoạt động của Bệnh viện Cây ăn quả
ĐBSCL
Bệnh viện Cây ăn quả ĐBSCL thuộc Viện đã
tư vấn tại chỗ cho 9.467 lượt nông dân và thực
hiện được 53 chuyến bệnh viện lưu động từ các
tỉnh ĐBSCL đến Lâm Đồng nhằm tư vấn cho bà
con nông dân ở các tỉnh nói trên về các biện pháp
phòng trừ sâu bệnh hại trên cây ăn quả, bệnh trên
rau, hoa kiểng,.... Viện đã cùng với JICA xây
dựng và đưa vào vận hành 07 Bệnh viện Cây
trồng ở 05 tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh,
Vĩnh Long và Sóc Trăng.
VII. KẾT QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ GIAI
ĐOẠN 2011 - 2013
7.1. Đề tài/dự án Hợp tác Quốc tế về KH & CN
Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện hợp tác
với các Viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế
như: ADB, Chinfon (Đài Loan - Trung Quốc),
JICA (Nhật Bản), ACIAR, CARD (Úc), GPC-
CABI (Anh), New Zealand, AFACI - Hàn
Quốc,... thực hiện 09 đề tài/dự án HTQT:
1/Dự án Khoa học Công nghệ Nông nghiệp -
ADB (2007 - 2011)
Kết quả đạt được: 12 cán bộ tham gia các
khóa đào tạo trong nước về sử dụng thiết bị và
quản lý nghiên cứu; có 04 đề tài thuộc Chương
trình nghiên cứu hướng tới khách hàng và 03 mô
hình nhân rộng kết quả đề tài nghiên cứu khoa
học thuộc dự án ADB.
2/Phát triển nông thôn mới tại huyện Củ Chi, Tp.
Hồ Chí Minh - Tập đoàn Chinfon Đài Loan
(2007 - 2013)
Kết quả đạt được: Đào tạo dài hạn cán bộ
nông nghiệp chuyên ngành tại Đài Loan; tổ chức
một số lớp tập huấn ngắn hạn tại Đài Loan; tổ
chức một số chuyến tham quan học tập kinh
nghiệm tại Đài Loan; xây dựng tại huyện Củ Chi,
Tp. HCM một mô hình trình diễn cải tiến kỹ
thuật canh tác nông nghiệp; tư vấn xây dựng mô
hình tổ chức nông dân mới và xây dựng hệ thống
sản xuất tiêu thụ nông sản của nông dân; hướng
dẫn khắc phục các sự cố xảy ra trên vườn, cùng
nhà vườn áp dụng và giải quyết vấn đề trên vườn
cây; xây dựng mô hình trồng cây ổi không hạt,
măng cụt và chôm chôm.
3/Tăng cường hệ thống khuyến nông để áp dụng hệ
thống canh tác và kỹ thuật trồng trọt hiệu quả hơn
cho nông dân nghèo ở đồng bằng sông Cửu Long -
JICA - Nhật Bản (2009 - 2014)
Kết quả đạt được:
- Mô hình trong dự án JICA - SOFRI có kết
quả tốt, đến nay đã có 134 mô hình cam sành
trồng xen ổi phòng trừ bệnh vàng lá greening
với diện tích 80,49ha ở 5 tỉnh Tiền Giang, Bến
Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long và Sóc Trăng. Hiện
nay, tỉnh Sóc Trăng, Vĩnh Long đã có chủ
trương nhân rộng mô hình này bằng ngân sách
của tỉnh, các tỉnh khác đã xin kinh phí tập huấn
mở rộng mô hình.
- Tập huấn hướng dẫn nông dân kỹ thuật
trồng cây có múi, bệnh viện cây trồng trong
vùng dự án đạt được những kiến thức và kỹ
năng, kỹ thuật cần thiết trồng cây có múi; giúp
cán bộ nông nghiệp liên quan trong vùng dự án
được tăng cường năng lực hướng dẫn nông dân
về hệ thống canh tác, kỹ thuật canh tác và bảo
vệ thực vật trên cây có múi; thành lập được 07
Bệnh xá Cây trồng ở các tỉnh: Bến Tre (1),
Tiền Giang (1), Vĩnh Long (3), Trà Vinh (1) và
Sóc Trăng (1); tổ chức 02 đợt đi học tập và trao
đổi kinh nghiệm cho các Bác sỹ cây trồng tại
Tiền Giang vào tháng 6; tổ chức 03 đợt học tập
giữa nông dân các tỉnh trong vùng dự án; 02
cán bộ của Viện tham gia khóa tập huấn về
“Khuyến nông và kỹ thuật trồng cây có múi”
tại Nhật.
4/Phân tích chuỗi giá trị cho hệ thống nông
nghiệp bền vững và có hiệu quả kinh tế ở vùng
duyên hải Nam Trung Bộ - SMCN/2007/109/1 -
ACIAR, Úc (2009 - 2012)
Kết quả đạt được: Báo cáo phân tích cơ hội
và một số vấn đề sản xuất và tiêu thụ xoài ở
duyên hải Nam Trung Bộ; báo cáo thực trạng hệ
thống sản xuất nông nghiệp của 3 tỉnh Bình Định,
Phú Yên và Ninh Thuận; phân tích hiệu quả kinh
tế sản xuất xoài của 3 tỉnh Bình Định, Phú Yên
và Ninh Thuận; kết quả sơ bộ chuỗi giá trị xoài
của 3 tỉnh Bình Định, Phú Yên và Ninh Thuận.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
81
5/Cải thiện hệ thống quản lý Trại Thực nghiệm
SOFRI theo hướng kinh doanh có lợi nhuận -
029/07VIE - CARD - Úc (2010 - 2011)
Kết quả đạt được: Nâng cấp và phát triển
Trại Thực nghiệm của Viện thành phòng Lab
ngoài đồng phục vụ nghiên cứu; phát triển hợp
phần sau thu hoạch của Trại Thực nghiệm, nhà sơ
chế đóng gói thanh long.
6/Một số xử lý mới sau thu hoạch trên quả thanh
long phục vụ xuất khẩu - 037/04VIE - CARD - Úc
(2010 - 2011)
Kết quả đạt được: Báo cáo kết quả nghiên
cứu từ bốn thí nghiệm và kết quả đánh giá thương
mại về tác động của nhiệt độ sau thu hoạch đến
chất lượng, thời gian bảo quản và khả năng diệt
côn trùng lây nhiễm trên quả thanh long; quy trình
thực hành chuỗi lạnh cho thanh long.
7/Bệnh viện Cây trồng - CABI - Anh (2011-2012;
2013)
Kết quả đạt được: Bệnh viện Cây ăn quả
ĐBSCL thuộc Viện đã tư vấn tại chỗ cho 9.467
lượt nông dân và thực hiện được 53 chuyến bệnh
viện lưu động từ các tỉnh ĐBSCL đến Lâm Đồng
nhằm tư vấn cho bà con nông dân ở các tỉnh nói
trên về các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại trên
cây ăn quả, bệnh trên rau, hoa kiểng,.... Viện đã
cùng với JICA xây dựng và đưa vào vận hành 07
Bệnh xá Cây trồng ở 05 tỉnh Tiền Giang, Bến
Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long và Sóc Trăng; 02 cán
bộ tham gia tập huấn Bệnh viện Cây trồng tại Hà
Nội (do chuyên gia CABI giảng dạy); 01 lớp tập
huấn “How to become a Plant Doctor”.
8/Xây dựng mạng liên kết và cẩm nang công
nghệ sau thu hoạch cho rau quả Việt Nam - Hàn
Quốc - AFACI (2012 - 2015)
Kết quả đạt được: Đã xây dựng được một
mạng liên kết sau thu hoạch trong và ngoài nước
(các nước tham gia dự án); đang hoàn thiện cẩm
nang sau thu hoạch trên cà chua.
9/Phát triển giống cây ăn trái mới chất lượng
cao - New Zealand (2013 - 2017)
Mới triển khai thực hiện.
7.2. Đoàn ra - đoàn vào
Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện ghi nhận:
- 97 đoàn vào từ Nhật, Đức, New Zealand,
vùng lãnh thổ Đài Loan - Trung Quốc, Anh,
Campuchia, Trung Quốc, Pháp, Úc, Thái Lan,
Malaysia, Philippines, Lào, Bangladesh, Hoa Kỳ,
Ấn Độ, Indonesia, Italia, Canada, Bangladesh,...
- 50 lượt người dự hội nghị, hội thảo và tập
huấn ngắn hạn tại vùng lãnh thổ Đài Loan -
Trung Quốc, Hoa Kỳ, Indonesia, Pháp, Malaysia,
Campuchia, Hà Lan, Philippines, Thái Lan, New
Zealand, Trung Quốc, Nhật, Úc, Nepal, Ấn Độ,
Hàn Quốc, Italia, Thụy Điển.
VIII. KẾT LUẬN
Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện Cây ăn
quả miền Nam đã tạo ra nhiều giống rau, hoa,
quả mới, nhiều tiến bộ kỹ thuật và nhiều mô hình
sản xuất theo GAP đã được chuyển giao cho các
tỉnh phía Nam. Với những đóng góp tích cục này,
Viện Cây ăn quả miền Nam đã được Chủ tịch
nước, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT,
UBND các tỉnh khen, tặng thưởng như sau:
- Năm 2012 được Chủ tịch nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân
chương Lao động Hạng Nhì cho Viện.
- Cờ thi đua của Chính phủ năm 2011.
- Cờ thi đua của Bộ Nông nghiệp và PTNT
năm 2011.
- Cờ thi đua của UBND tỉnh Tiền Giang năm
2011 và 2012.
- Sản phẩm “Thanh long ruột đỏ Long Định”
đạt giải thưởng Bông Lúa Vàng Việt Nam lần thứ
nhất, năm 2012.
- Năm 2011 UBND tỉnh Bến Tre tặng Bằng
khen về thành tích đóng góp tổ chức Hội thi trái
cây ngon của tỉnh.
- Năm 2011 của UBND tỉnh Tiền Giang tặng
Bằng khen có thành tích xuất sắc trong thực hiện
mô hình “Chôm chôm VietGAP” tại xã Tân
Phong - Cai Lậy - Tiền Giang.
- Năm 2011 và 2012 được Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam khen đạt danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_57_2249_2130144.pdf