Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt đa thông số hướng dẫn mục tiêu sinh thiết qua siêu âm ngã trực tràng: Đánh giá kết quả ban đầu

Tài liệu Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt đa thông số hướng dẫn mục tiêu sinh thiết qua siêu âm ngã trực tràng: Đánh giá kết quả ban đầu: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 269 CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN TIỀN LIỆT ĐA THÔNG SỐ HƯỚNG DẪN MỤC TIÊU SINH THIẾT QUA SIÊU ÂM NGÃ TRỰC TRÀNG: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU Nguyễn Minh Thiền*, Lê Tuấn Khuê*, Phạm Thế Anh*, Đỗ Ngọc Anh Khoa*, Phan Thanh Hải*, Nguyễn Tuấn Vinh** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt đa thông số (Mp-MRI) hướng dẫn mục tiêu sinh thiết qua siêu âm ngã trực tràng (TRUS)trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (PCa) (độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ối tượng nghiên cứu: Tại Medic, từ tháng 03 đến tháng 11 năm 2017có 54 bệnh nhân, tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bướu tuyến tiền liệt có kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) tăng, Siêu âm qua ngã tầng sinh môn nghi ngờ ung thư hoặc không. MP-MRI nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt có PI RAD từ III đến V. Phương pháp n...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt đa thông số hướng dẫn mục tiêu sinh thiết qua siêu âm ngã trực tràng: Đánh giá kết quả ban đầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 269 CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN TIỀN LIỆT ĐA THÔNG SỐ HƯỚNG DẪN MỤC TIÊU SINH THIẾT QUA SIÊU ÂM NGà TRỰC TRÀNG: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU Nguyễn Minh Thiền*, Lê Tuấn Khuê*, Phạm Thế Anh*, Đỗ Ngọc Anh Khoa*, Phan Thanh Hải*, Nguyễn Tuấn Vinh** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt đa thông số (Mp-MRI) hướng dẫn mục tiêu sinh thiết qua siêu âm ngã trực tràng (TRUS)trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (PCa) (độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ối tượng nghiên cứu: Tại Medic, từ tháng 03 đến tháng 11 năm 2017có 54 bệnh nhân, tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bướu tuyến tiền liệt có kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) tăng, Siêu âm qua ngã tầng sinh môn nghi ngờ ung thư hoặc không. MP-MRI nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt có PI RAD từ III đến V. Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân đã chọn lọc được khám trực tràng bằng tay(DRE), xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA), TRUS, chụp cộng hưởng từ đa thông số (MP-MRI) sau đó sinh thiết tuyến tiền liệt12 mẫu dưới hướng dẫn MP-MRI và thu thập kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: Khảo sát TRUS và MP-MRI riêng biệt thấy độ nhạy là 92,8 % và 82,1%; Độ đặc hiệu là 73% và 61.5%; Giá trị tiên đoán dương là 78,8% và 69,7%; Giá trị tiên đoán âm là 90,5% và 76,2%. Khi kết hợp MP- MRI và TRUSvới kết quả giải phẫu bệnh thấy rằng Độ nhạy là 95,6%; Độ đặc hiệu là 75%; Giá trị tiên đoán dương là 81,5%; Giá trị tiên đoán âm là 93,7%. Nhận thấy rằng tỉ lệ phát hiện bệnh của MP-MRI thấp hơn so với TRUS. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa TRUS với ung thư tuyến tiền liệt; cụ thể là những người có TRUS nghi ngờ thì tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt cao gấp 6,89 lần với p=0,002 (ktc 95% 2,01-23,59). Như vậy kết hợp TRUS và MP-MRI thì tỉ lệ phát hiện bệnh cao (Độ nhạy là 95.6%), khi cả hai TRUS và MP-MRI không nghi ngờ thì khả năng ung thư tuyến tiền liệt rất thấp (giá trị tiên đoán âm là 93.7%). Kết luận: MP-MRI nên được sử dụng làm xét nghiệm phân loại trước khi sinh thiết tuyến tiền liệt ở nam giới có PSA huyết thanh tăng cao. Sự kết hợp giữa TRUS và MP-MRI làm tăng khả năng lựa chọn và quyết định sinh thiết tuyến tiền liệt, tránh được sinh thiết không cần thiết. Từ khóa: cộng hưởng từ tiền liệt tuyến đa thông số, sinh thiết tiền liệt tuyến, siêu âm qua ngả trực tràng. ABSTRACT MULTIPARAMETRIC PROSTATE MAGNETIC RESONANCE IMAGING AND COGNITIVELY TARGETED TRANSPERINEAL BIOPSY: INITIAL RESULTS Nguyen Minh Thien, Le Tuan Khue, Pham The Anh, Do Ngoc Anh Khoa, Phan Thanh Hai, Nguyen Tuan Vinh, Tran Ngoc Khanh, Le Luong Vinh. * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 269 – 276 Objectives: Evaluation of the effectiveness of Multiparametric Prostate Magnetic Resonance Imaging (MP- MRI) guided biopsy by transrectal ultrasound(TRUS) in the diagnosis of prostate cancer (PCa) (sensitivity, * Bác sĩ Trung tâm Y khoa Medic. **Bệnh viện Bình Dân. Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Minh Thiền Điện thoại: 0903.744242 Email: thiennguyen200937@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Thận – Niệu 270 specificity, positive predictive value, negative predictive value). Material and Methods: From March to November 2017. At Medic,54 patients were diagnosed Benign prostatic hyperplasia (BPH) with high prostate specific antigen (PSA) TRUS suspected of cancer or not. MP- MRI suspected prostate cancer has PI RAD from III to V.Then all patients were given prostate biopsy (12 scores) under MP-MRI guidelines. Results: The separate TRUS and MP-MRI findings showed a sensitivity of 92.8% and 82.1%; Specificity was 73% and 61.5%; Positive predictive value was 78.8% and 69.7%; Negative predictive values was 90.5% and 76.2%, respectively.When MP-MRI and TRUS fusion, the sensitivity was 95.6%; the specificity was 75%; the positive predictive value was 81.5%; the negative predictive value was 93.7%.It was noticed that the detection rate of MP-MRI was lower than that of TRUS.There was a statistically significant association between TRUS and prostate cancer; in particular, those with suspected TRUS have a 6.89-fold increase in prostate cancer with p = 0.002 (95% CI 2.01-23.59). Thus, TRUS and MP-MRI fusion, the incidence of disease is high (sensitivity was 95.6%), when both TRUS and MP-MRI are unlikely, the probability of prostate cancer is very low (negative predictive value was 93.7%). Conclusions: MP–MRI should be used for classification before prostate biopsy in high PSA men. TRUS and MP-MRI fusion will increase the possibility of choosing and determining prostate biopsy, avoiding overload biopsy. Keywords: multiparametric prostate magnetic resonance imaging, prostate biopsy, transrectal ultrasound. TỔNG QUAN Sinh thiết tuyến tiền liệt qua siêu âm trực tràng (TRUS) là một trong những thủ thuật tiết niệu phổ biến nhất với hơn một triệu thủ thuật được thực hiện mỗi năm ở Châu Âu và Hoa Kỳ. Việc chẩn đoán dương tính của ung thư tuyến tiền liệt (PCa) đòi hỏi phải lấy mẫu trực tiếp của tuyến. Đây là thủ thuật xâm lấn có tác dụng phụ là đau, chảy máu, rối loạn cương và nhiễm trùng. Các chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt gồm có TRUS nghi ngờ và tăng kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA)(15,Error! Reference source not found.).Tuy nhiên, các phác đồ sinh thiết nhiều mẫu có hệ thống qua TRUS (SB-TRUS) không xác định được các loại ung thư có không có dấu hiệu so với những ung thư có dấu hiệu và tỷ lệ sai số âm tính giả cao, từ 20 đến 30%(1,33).Điều này có thể dễ dàng giải thích bởi hai yếu tố: Thứ nhất, bởi các giới hạn vật lý TRUS (khoảng cách từ đầu dò, sự vôi hóa, sự phụ thuộc của người vận hành), làm cho TRUS thực hiện tốt nhất ở phần sau của vùng ngoại vi (PZ) và kém ở nơi khác; mặc dù có những tiến bộ kỹ thuật đáng kể(18,20). Thứ hai, sự giới hạn của việc lấy mẫu sinh thiết mục tiêu tới phần sau của PZ. Việc bổ sung các sinh thiết mục tiêu (TB) trên những hình ảnh siêu âm nghi ngờ(8) và nhiều nỗ lực để tối ưu hóa phác đồ sinh thiết(4,15,26,29) có hiệu quả vừa phải nhưng không thay đổi tỉ lệ sai số. Chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt “đa thông số” (MP-MRI)tuyến tiền liệt từ lâu đã được sử dụng để đánh giá giai đoạn PCa, sau sinh thiết dương tính, ở một số bệnh nhân được chọn. Những tiến bộ của các kỹ thuật hình ảnh mới (hình ảnh DCE), diffusion-weighted imaging (DWI) đã thay đổi triệt để cách thức khi sử dụng MRI(5,19,13). Trong một vài năm, MRI "đa thông số" (MP-MRI), bao gồm hình thái học, DCE, và hình ảnh DWI đã chứng minh tính chính xác trong việc phát hiện, định vị và đánh giá mức độ và sự diễn tiến của các khối ung thư trong toàn bộ tuyến. Một số nhóm đã nêu bật tính hữu ích của nó trước khi sinh thiết tuyến tiền liệt qua TRUS để phát hiện các tổn thương không thể được chẩn đoán theo cách khác; hoặc do vị trí của chúng (trong vùng màu xám) hoặc với kích thước của chúng (các tổn thương nhỏ chưa được phát hiện bởi SB)(9,11,14,21,22,23,25,28,32). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 271 Có 3 loại MP-MRI chính hướng dẫn sinh thiết mục tiêu dưới hình ảnh TRUS: (a) sự phối hợp kinh nghiệm sử dụng “visual registration” (TB-VI); (b) sự phối hợp hổ trợ phần mềm sử dụng “rigid registration” (TB- FUr)(không thay đổi hình học dữ liệu TRUS và MRI)(10,12,35). (c) sự phối hợp có hổ trợ phần mềm sử dụng “elastic registration” (TB-FUe) (thường đòi hỏi vẽ và phân khu vực tuyến tiền liệt trong cả hai phương thức MRI –TRUS và phối hợp phần mềm hai tuyến ảo)(27). Bên cạnh 3 kỹ thuật này, hướng dẫn sinh thiết trong máy quét MRI (còn được gọi là " in-bore targeting"), được mô tả lần đầu tiên vào năm 2000(30), vẫn còn chưa hợp lý, vì chi phí, hiệu quả và tính khả thi so với TRUS hình ảnh.Mặc dù có nhiều kỹ thuật đã được mô tả để hướng dẫn sinh thiết đến các mục tiêu trên MP-MRI nhưng cách đơn giản nhất là thực hiện “visual registration” dữ liệu MRI và dữ liệu TRUS cùng với nhau.Kỹ thuật này ngày nay được sử dụng rộng rãi bởi vì nó đơn giản, không tốn kém, và không đòi hỏi thiết bị bổ sung. Do đó, có những trường hợp PSA tăng, siêu âm qua ngã trực tràng không ghi nhận hành ảnh nghi ngờ ung thư,đứng trước những tình huống này chúng ta không biết có nên sinh thiết hay theo dõi do viêm tuyến tiền liệt? Dựa vào những nghiên cứu trước chúng tôi quyết định phối hợp thêm MP-MRI tuyến tiến liệt và dựa vào chỉ dẫn của MP-MRI tuyến tiền liệt để có quyết định là sinh thiết hay là điều trị và theo dõi. Hiện tại ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề này. Đó là lý do nghiên cứu này được tiến hành. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có PSA tăng trên 4ng/ml, siêu âm qua ngã trực tràng thấy có nhân hoặc không thấy nhân, chúng tôi kết hợp với MRI tuyến tiền liệt để xét chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá hiệu quả của chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt đa thông số (MP-MRI) hướng dẫn mục tiêu sinh thiết qua siêu âm ngã trực tràng(TRUS) trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (PCa)(độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả 54 bệnh nhân được chẩn đoán bướu tuyến tiền liệt có PSA tăng, Siêu âm qua ngã tầng sinh môn nghi ngờ ung thư hoặc không.MRI nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt có PI-RADSxếp loại từ III đến V của tác tác giả Henry Knipe, Marcin Czarniecki (Prostate imaging reporting and data system = PI-RADS). Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Hàng loạt trường hợp. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 03đến tháng 11 năm 2017 có 54 bệnh nhân. Chọn lọc bệnh nhân Bệnh nhân đã chọn lọc được khám trực tràng bằng tay(DRE), xét nghiệm PSA, TRUS, chụp cộng hưởng từ đa thông số (MP-MRI) sau đó sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu dưới hướng dẫn MP-MRI và thu thập kết quả giải phẫu bệnh. Thu thập và xử lí số liệu Nhập số liệu bằng phần mểm spss 16.0 và xử lí số liệu phần mềm stata 14.0. KẾT QUẢ Tuổi Qua phân tích cho thấy các đối tượng trong nghiên cứu tuổi dưới hoặc bằng 70 chiếm tỷ lệ 59,3%. Tuổi trung bình là 68,8 ± 9,9 tuổi. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi với ung thư tuyến tiền liệt, những người trên 70 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Thận – Niệu 272 tuổi có tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt cao gấp 1,76 lần với p=0,005 (ktc 95% 1,19-2,60). (bảng 1). Khảo sát mối liên quan giữa PSA với ung thư tuyến tiền liệt Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa PSA với ung thư tuyến tiền liệt; cụ thể khi PSA tăng lên một bậc thì ung thư tuyến tiền liệt tăng 4,20 lần với p=0,07 (KTC 95% 1,49-11,80) (bảng 2). Bảng 1. Mối liên quan giữa các đặc tính và đặc điểm lâm sàng của mẫu với ung thư tuyến tiền liệt (phân tích đơn biến) Đặc điểm Giải phẫu bệnh p PR (KTC95%) Carcinoma n (%) TSLT n (%) Nhóm tuổi TB ± ĐLC: 68,8 ± 9,9 tuổi 72,2 ± 10,0 65,2 ± 8,72 0,01 1,93 (1,15-3,24) ≤ 70 tuổi 12 (37,5) 20 (62,5) 0,01 1 >70 tuổi 16 (72,7) 6 (27,3) 0,43 (0,20-0,90) Dre Không nhân 10 (28,6) 25 (71,4) <0,001 1 Có nhân 18 (94,7) 1 (5,3) 3,31 (1,94-5,65) VTTL ≤ 40 gr 20 (62,5) 12 (37,5) 0,059 1 >40 gr 8 (36,4) 14 (63,6) 0,58 (0,31-1,07) PI-RADS PI-RADS 3 7 (28,0) 18 (72,0) 1 PI-RADS4 12 (66,7) 6 (33,3) 0,01 2,38 (1,16-4,86) PI-RADS5 9 (81,8) 2 (18,2) 0,002 2,92 (1,45-5,84) PSA < 10 ng/ml 3 (21,4) 11 (78,5) 1 10-30 ng/ml 16 (53,3) 14 (46,7) 0,09 2,48 (0,85-7,23) >30 ng/ml 9 (90,0) 1 (10,0) 0,007 4,20 (1,49-11,80) Bảng 2. Mối liên quan giữa các đặc tính và đặc điểm lâm sàng của mẫu với ung thư tuyến tiền liệt (Phân tích đa biến) Đặc điểm Giải phẫu bệnh p PR (KTC95%) Carcinoma n (%) TSLT n (%) Nhóm tuổi ≤ 70 tuổi 12 (37,5) 20 (62,5) 0,005 1 >70 tuổi 16 (72,7) 6 (27,3) 1,76 (1,19-2,60) Dre Không nhân 10 (28,6) 25 (71,4) 0,20 1 Có nhân 18 (94,7) 1 (5,3) 1,29 (0,86-1,93) VTTL ≤ 40 gr 20 (62,5) 12 (37,5) 0,71 1 >40 gr 8 (36,4) 14 (63,6) 1,09 (0,66-1,80) Bmode Không nghi ngờ 2 (9,5) 19 (90,5) 0,002 1 Có nghi ngờ 26 (78,8) 7 (21,2) 6,89 (2,01-23,59) Pirad Pirad 3 7 (28,0) 18 (72,0) 1 Pirad 4 12 (66,7) 6 (33,3) 0,07 2,05 (0,93-4,55) Pirad 5 9 (81,8) 2 (18,2) 0,01 2,90 (1,21-6,96) PSA Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 273 Đặc điểm Giải phẫu bệnh p PR (KTC95%) Carcinoma n (%) TSLT n (%) < 10 ng/ml 3 (21,4) 11 (78,5) 1 10-30 ng/ml 16 (53,3) 14 (46,7) 0,09 2,48 (0,85-7,23) >30 ng/ml 9 (90,0) 1 (10,0) 0,007 4,20 (1,49-11,80) Đánh giá PI-RAD và giải phẫu bệnh Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa PI- RADS với ung thư tuyến tiền liệt; cụ thể khi PI-RADStăng lên một bậc thì ung thư tuyến tiền liệt tăng 2,90 lần với p=0,01 (ktc 95% 1,21- 6,96) (bảng 2). Khảo sát mối liên quan khám trực tràng bằng tay (DRE) vớigiải phẫu bệnh Khám trực tràng có nhân chiếm tỷ lệ 35,2%%. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khám trực tràng bằng tay với ung thư tuyến tiền liệt; cụ thể là những người khám trực tràng bằng tay phát hiện có nhân thì tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt cao gấp 3,31 lần với p=0,001 (ktc 95% 1,94- 5,65). Độ nhạy là 64.3%, độ đặc hiệu là 96.2%, giá trị tiên đoán dương(PPV) là 94.7%, giá trị tiên đoán âm (NPV) là 71.4%. Khám trực tràng bằng tay khi có nhân thì khả năng ung thư cao(PPV là 94.7%). Đánh giá TRUS và giải phẫu bệnh Độ nhạy 92,8%; độ đặc hiệu 73%; giá trị tiên đoán dương 78,8%; giá trị tiên đoán âm 90,5%; độ chính xác 83,3%. Bảng 3. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt Đặc điểm Giải phẫu bệnh Dương tính n (%) Âm tính n (%) Siêu âm Âm tính 2 (9,5) 19 (90,5) Dương tính 26 (78,8) 7 (21,2) Nhận xét: tỉ lệ phát hiện bệnh cao(Độ nhạy là 92.8%), khi TRUS(-) khả năng ung thư tuyến tiền liệt rất thấp(NPV =90.5%). Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa Bmode với ung thư tuyến tiền liệt; cụ thể là những người có Bmode nghi ngờ thì tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt cao gấp 6,89 lần với p=0,002 (ktc 95% 2,01-23,59). Đánh giá MRI và giải phẫu bệnh Độ nhạy 82,1%; độ đặc hiệu 61,5%; giá trị tiên đoán dương 69,7%; giá trị tiên đoán âm là 76,2%. Bảng 4. Giá trị của MRI trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt Đặc điểm Giải phẫu bệnh Dương tính n (%) Âm tính n (%) MRI Âm tính 5 (23,8) 16 (76,2) Dương tính 23 (69,7) 10 (30,3) Nhận xét: tỉ lệ phát hiện bệnh 82.1%(thấp hơn TRUS). Khi MRI(-) khả năng không ung thư tuyến tiền liệt là 76.2%. Đánh giá MRI – TRUS và giải phẫu bệnh Độ nhạy 95,6%; độ đặc hiệu 75%; giá trị tiên đoán dương 81,5%; giá trị tiên đoán âm 93,7%; độ chính xác 68,5%. Bảng 5.Giá trị của siêu âm + MRI trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt Đặc điểm Giải phẫu bệnh Dương tính n (%) Âm tính n (%) Siêu âm + MRI Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Thận – Niệu 274 Âm tính 1 (6.2) 15 (93.8) Dương tính 22 (81.5) 5 (18,5) (Siêu âm+MRI cho kết quả dương tính khi cả 2 đều cho kết quả dương tính và ngược lại) Nhận xét: khi kết hợp TRUS và MRI thì tỉ lệ phát hiện bệnh cao(Độ nhạy là 95.6%), khi TRUS-MRI(-) khả năng ung thư tuyến tiền liệt rất thấp (NPV =93.7%). BÀN LUẬN Sự phát triển của hình ảnh MRI tuyến tiền liệt đã cho phép sử dụng nó trước khi sinh thiết để phát hiện các bệnh ung thư nằm ở các khu vực thường lấy mẫu được không đầy đủ (vùng chuyển tiếp (TZ) trước, vùng mô đệm cơ sợi phía trước (AFMS), sừng trước của PZ, vùng đỉnh ngoài và vùng đáy) bằng các phương pháp SB và không được phát hiện ở hình ảnh TRUS. Do đó, ở nhiều trung tâm, việc sinh thiết tuyến tiền liệt đã đưa ra MP- MRI trước sinh thiết theo SB và chọn lựa TB tùy trường hợp nghi ngờ trên MP-MRI. Sử dụng MP-MRI để phân loại có thể cho phép 27% bệnh nhân tránh sinh thiết tuyến tiền liệt tiên phát và chẩn đoán 5% ung thư tuyến tiền liệt không dấu hiệu lâm sàng. Nếu các kết quả sinh thiết qua TRUS được hướng dẫn của MP-MRI, có thể phát hiện ra đến 18% trường hợp ung thư có ý nghĩa lâm sàng hơn so với của sinh thiết tiêu chuẩn TRUS(sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm qua ngã trực tràng). MP- MRI, được sử dụng như một xét nghiệm phân loại trước sinh thiết tuyến tiền liệt, có thể làm giảm sinh thiết không cần thiết bằng một phần tư. MP-MRI cũng có thể làm giảm sự chẩn đoán quá mức ung thư tuyến tiền liệt không có dấu hiệu lâm sàng và cải thiện khả năng phát hiện ung thư có dấu hiệu lâm sàng(1).. Phối hợp kinh nghiệm với quan sát trực tiếp (TB-VI) là kỹ thuật lâu đời nhất, đơn giản nhất, nhanh nhất và rẻ nhất. Nó đã được mô tả vào giữa năm 2000(2,3,7,23,31,), tại các trung tâm có làm MRI trước khi sinh thiết, cũng cần một bác sĩ kinh nghiệm về TRUS. Nó được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới(24), vì nó không yêu cầu phần mềm bổ sung, không thêm thời gian quá trình sinh thiết và có thể được thực hiện bởi bất kỳ bác sĩ nào đã được đào tạo tại sinh thiết qua TRUS, trong phòng thủ thuật cơ bản. Việc nhìn trực tiếp bằng hình ảnh đòi hỏi phải có kiến thức tốt về cách giải phẫu vùng tuyến tiền liệt và khả năng xem dữ liệu MP-MRI ngay trước khi sinh thiết, hoặc truyền tải chi tiết các vị trí mục tiêu MP-MRI, hoặc tốt nhất, của cả hai. Trong một bài tổng quan rộng rãi được viết vào năm 2011, Moore và cộng sự(24) phát hiện ra rằng trung bình 66% nam giới có MP-MRI nhắm mô đích dương tính sinh thiết kết hợp TB với SB có tỉ lệ phát hiện 43% ung thư có biểu hiện lâm sàng (CSPCa).Trong nghiên cứu chúng tôi phân tích thấy tỉ lệ phát hiện bệnh là 81.5% (CSPCa). Trong nghiên cứu chúng tôi phân tích bằng phép kiểm chi bình phương thấy nếu chỉ sử dụng siêu âm qua ngã trực tràng thì kết quả giải phẫu bệnh có độ nhạy và giá trị tiên đoán âm cao (lần lượt là 92.8% và 90.5%). Còn nếu xét riêng MP-MRI thì kết quả giải phẫu bệnh có độ nhạy và giá trị tiên đoán âm (lần lượt là 82.1% và 76.2%) thấp hơn. Nhưng khi phối hợp cả trus và MP-MRI thì kết quả giải phẫu bệnh có độ nhạy và giá trị tiên đoán âm (lần lượt là 95.6% và 93.7%) cao nhất. Khi so sánh với tác giả M.Minhaj siddiqui(17) thấyrằng độ nhạy và giá trị tiên đoán âm của TRUS phối hợp MP-MRI cao hơn, tỉ lệ lần lượt là 95,6%; 85% và 93,7%; 73%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 275 Biểu đồ 1 So sánh độ nhạy và giá trị tiên đoán âm của TRUS và MP-MRI KẾT LUẬN MP-MRI trước sinh thiết kết hợp với sinh thiết mục tiêu hướng dẫn của TRUS đối với tuyến tiền liệt là một bước tiến lớn trong quá trình sinh thiết có hệ thống. Nó đang trở thành chìa khóa cho việc chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, bởi vì nó phát hiện các ung thư biểu hiện ở những khu vực thường không lấy mẫu được bằng sinh thiết có hệ thống. Những sinh thiết này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng hình ảnh(visual) hoặc kết hợp phần mềm dữ liệu MP-MRI và TRUS. So với các kỹ thuật phối hợp MP-MRI- TRUS khác, hình ảnh trực quan “visual registration” dễ làm hơn, rẻ hơn và đơn giản hơn, làm cho nó tương thích với điều trị trong ngày và tiềm năng đưa vào con đường chẩn đoán tiêu chuẩn của PCa. MP-MRI nên được sử dụng làm xét nghiệm phân loại trước khi sinh thiết tuyến tiền liệt ở nam giới có PSA huyết thanh tăng cao. Sự kết hợp giữa TRUS VÀ MP-MRI làm tăng khả năng lựa chọn và quyết định sinh thiết tuyến tiền liệt, tránh được sinh thiết không cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. . Ahmed HU, Brown LC et al (2017). Diagnostic accuracy of multi-parametric MRI and TRUS biopsy in prostate cancer (PROMIS): a paired validating confirmatory study. Lancet Oncol.; 389, No. 10071, p815–822. 2. Aigner F, Pallwein L, Pelzer A et al. (2007), “Value of magneticresonance imaging in prostate cancer diagnosis,” World Journalof Urology, vol. 25, no. 4, pp. 351–359,. 3. Beyersdorff D. and Hamm B (2005), “MRI for troubleshooting detection of prostate cancer,” RoFo ¨ vol. 177, no. 6, pp. 788–795, 4. Delongchamps NB. and Haas GP (2009)., “Saturation biopsies forprostate cancer:current uses and future prospects,” NatureReviews Urology, vol. 6, no. 12, pp. 645–652,. 5. Dickinson L, Ahmed HU, Allen C et al., “Magnetic resonanceimaging for the detection, localisation, and characterisation ofprostate cancer: recommendations from a European consensusmeeting,” European Urology, vol. 59, no. 4, pp. 477–494, 2011. 6. Djavan B, Ravery V. Zlotta A et al (2001)., “Prospective evaluation of prostate cancer detected on 1, 2, 3 and 4: when should we stop?” The Journal of Urology, vol. 166, no. 5, pp. 1679– 1683. 7. .Engelhard K, Zugor V et al (2010), ¨“Prostate cancer detection using an extended prostate biopsyschema in combination with additional targeted cores fromsuspicious images in conventional and functional endorectalmagnetic resonance imaging of the prostate,” Prostate Cancerand Prostatic Diseases, vol. 13, no. 1, pp. 65–70,. 8. Gosselaar C, Schroder FH et al (2008) “The value of an additional ¨hypoechoic lesion-directed biopsy core for detecting prostatecancer,” BJU International, vol. 01, no. 6, pp. 685–690,. 9. Haffner J, Lemaitre L, Puech P et al (2011.)., “Role of magneticresonance imaging before initial biopsy: comparison of magnetic resonance imaging-targeted and systematic biopsy forsignifcant prostate cancer detection,” BJU International, vol.108, no. 8, part 2, pp. E171–E178, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Thận – Niệu 276 10. Kaplan I, Meskell P, Blake M et al (2002), “Real time MRI- ultrasound image guidedstereotactic prostate biopsy,” Magnetic Resonance Imaging, vol.20, no. 3, pp. 295–299,. 11. Kirkham A, Arya M et al (2009)., “Is it time to considera role for MRI before prostate biopsy?” Nature Reviews ClinicalOncology, vol. 6, no. 4, pp. 197–206,. 12. Kruecker J, Xu S et al (2008)., “Initial clinical experiencewith real-time transrectal ultrasonography-magnetic resonanceimaging fusion-guided prostate biopsy,” BJU International, vol.101, no. 7, pp. 841–845, 13. Kurhanewicz J, Vigneron D et al (2008), “Multiparametric magnetic resonance imaging in prostate cancer:present and future,” Current Opinion in Urology, vol. 18, no. 1,pp. 71–77. 14. Lemaitre L, Puech P, Poncelet E et al (2009)., “Dynamic contrastenhanced MRI of anterior prostate cancer: morphometricassessment and correlation with radical prostatectomy fndings,” European Radiology, vol. 19, no. 2, pp. 470–480,. 15. Loeb S, Vellekoop A et al (2013)., “Systematic review of complications of prostate biopsy,” European Urology, vol. 64, no. 6, pp. 876–892,. 16. Meshref A, Schoenfeld L et al (2010)., “Importance ofadditional “extreme” anterior apical needle biopsies in the initialdetection of prostate cancer,” Urology, vol. 75, no. 5, pp. 1034–1039,. 17. Minhaj Siddiqui M; Rais-Bahrami S et al (2015). Comparison of MR/Ultrasound Fusion–Guided Biopsy With Ultrasound- Guided Biopsy for the Diagnosis of Prostate Cancer, JAMA. 313(4), 390-397,. 18. Mitterberger M, Horninger W et al. (2007), “A prospectiverandomized trial comparing contrast-enhanced targeted versussystematic ultrasound guided biopsies: impact on prostatecancer detection,” Prostate, vol. 67, no. 14, pp. 1537–1542. 19. P. Puech, D. Huglo, G. Petyt, L. Lemaitre, and A. Villers, “Imaging of organ-confned prostate cancer: functional ultrasound, MRI and PET/computed tomography,” Current Opinionin Urology, vol. 19, no. 2, pp. 168–176, 2009. 20. Pallwein L, Mitterberger M et al (2007), “Comparison ofsonoelastography guided biopsy with systematic biopsy: impacton prostate cancer detection,” European Radiology, vol. 17, no.9, pp. 2278–2285. 21. Peyromaure M., Schull A. et al (2013)., “Prebiopsy magnetic resonance imaging and prostate cancer detection: comparison of random and targeted biopsies,” The Journalof Urology, vol. 189, no. 2, pp. 493–499,. 22. Puech P., Colin P., Akin O et al (2010.), “Multimodality magnetic resonance imaging ofprostate cancer,” Journal of Endourology, vol. 24, no. 5, pp. 677–684, 23. Puech P, Potiron E, Lemaitre L et al (2009)., “Dynamic contrastenhanced-magnetic resonance imaging evaluation of intraprostatic prostate cancer: correlation with radical prostatectomyspecimens,” Urology, vol. 74, no. 5, pp. 1094–1099,. 24. Robertson NL, Arsanious N et al (2013)., “Imageguided prostate biopsy using magnetic resonance imagingderived targets: a systematic review,” European Urology, vol. 63,no. 1, pp. 125–140. 25. Rosenkrantz AB, Deng FM., Kim S et al (2012)., “Prostate cancer:multiparametric mri for index lesion localization—a multiplereader study,” The American Journal of Roentgenology, vol. 199,no. 4, pp. 830–837,. 26. Scattoni V, Zlotta A et al (2007) “Extended and saturation prostatic biopsy inthe diagnosis and characterisation of prostate cancer: a criticalanalysis of the literature,” European Urology, vol. 52, no. 5, pp.1309–1322,. 27. Shao W, Wu R et al (2004),“Deformable registration between MRI/MRSI and ultrasoundimages for targeted robotic prostate biopsy,” in Proceedings ofthe IEEE Conference on Cybernetics and Intelligent Systems, pp.345–350, December. 28. Shimizu T, Nishie A, Ro T. et al (2009)., “Prostate cancer detection: thevalue of performing an mri before a biopsy,” Acta Radiologica, vol. 50, no. 9, pp. 1080–1088,. 29. Sung IH. Lee HJ, Jeong YC et al (2009)., “Should transitionzone biopsies be added to 12-core systematic biopsies of theprostate?” Journal of Clinical Ultrasound, vol. 37, no. 5, pp. 281–284,. 30. Tempany CM, Cormack R. et al (2000)., “Transperineal magnetic resonance image guided prostate biopsy,” The Journal of Urology, vol. 164, no. 2, pp. 385–387,. 31. Villers A, Puech P, Leroy X et al (2007), “Dynamic Contrast- Enhanced MRI for PreoperativeIdentifcation of Localised Prostate Cancer,” European UrologySupplement of s, vol. 6, no. 8, pp. 525–532,. 32. Villers A, Puech P et al (2006), “Dynamic contrast enhanced, pelvic phased arraymagnetic resonance imaging of localized prostate cancer forpredicting tumor volume: correlation with radical prostatectomy findings,” The Journal of Urology, vol. 176, no. 6, pp. 2432–2437,. 33. Valeri A, Malavaud B, Desrichard O et al (2010)., “Strategies for early diagnosis and prevention of prostate cancer,” Bulletin du Cancer, vol. 97, no. 12, pp. 1499–1515,. 34. Williamson DA, Roberts SA, Paterson DL et al (2012). Escherichia coli bloodstream infection after transrectal ultrasound-guided prostate biopsy: implications of fluoroquinolone-resistant sequence type 131 as a major causative pathogen. Clin Infect Dis; 54: 1406–1412. 35. Xu S, Kruecker J, Turkbey B et al (2008)., “Real-time MRI- TRUSfusion for guidance of targeted prostate biopsies,” ComputerAided Surgery, vol. 13, no. 5, pp. 255–264,. Ngày nhận bài báo: 10/05/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcong_huong_tu_tuyen_tien_liet_da_thong_so_huong_dan_muc_tieu.pdf
Tài liệu liên quan